Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
lượt xem 81
download
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Không Sáu Tám, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty là những nội dung chính trong 3 chương của bài báo cáo thực tập "Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp" dưới đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 1
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Tp,HCM ngày …… tháng …….năm 2014 Giáo Viên Hướng dẫn SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 2
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………….. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………….. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Tp,HCM ngày …… tháng ……năm 2014 Giám đốc SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 3
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải LỜI CẢM ƠN Báo cáo thực tập là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường Đại học và Cao Đẳng và nó cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế. Qua một tháng tiếp cận với Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám, ít nhiều đã giúp đỡ tôi hoàn chỉnh được những kiến thức mà trong ba năm học qua tôi đã được các thầy cô giáo Trường Cao Đẳng Công Thương hết lòng truyền đạt. Bằng những kiến thức tôi đã được học, cộng thêm sự nhiệt tình hướng dẫn của các anh chị phòng Tài chínhKế toán Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu támvà sự cố gắng học hỏi của bản thân, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Một tháng tiếp cận với công việc thực tế so với quá trình tôi học tại trường thì thật là ngắn. Mặc dù bản thân đã có cố gắng trong việc học hỏi và nghiên cứu thêm, nhưng do năng lực hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức, cho báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý hướng dẫn thêm của phòng Tài chínhKế toán, của giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trường Cao Đẳng Công Thương. Chắc chắn đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn chỉnh thêm kiến thức của mình và là nền tảng vững bước cho nghề nghiệp của tôi sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Cao Đẳng Công Thương và đặc biệt là thầy Nguyễn Quang Khải , người đã trực tiếp và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập này. Qua đây tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính Kế toán của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự nghiệp và cuộc sống. SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 4
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải Tp,HCM, ngày tháng năm 2014 sinh viên thực tập Trần Ngọc Tuấn CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TSCĐ Tài sản cố định VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu XDCB Xây dựng cơ bản NG Nguyên giá TSLĐ Tài sản lưu động SXKD Sản xuất kinh doanh TGNH Tiền gửi ngân hàng VLĐ Vốn lưu động BQ Bình quân SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 5
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 1 : Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh . Bảng 2 : nhu cầu nguồn vốn của công ty . Bảng 3 : Cơ cấu tài sản của Công ty Bảng 4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định . Bảng 5 : cơ cấu vốn lưu động của công ty . Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bảng 7 : Tình hình quản lí các khoản phải thu. SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 6
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải DANH SÁCH SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy quản lý của công ty SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 7
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 8
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải MỤC LỤC Trang CHƯƠNG MỞ ĐẦU : 1 CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ 3 DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các 3 doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Phân loại vốn 4 1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình 4 thành 1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức 7 chu chuyển 1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh 12 nghiệp 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 13 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 13 1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu 15 quả sử dụng vốn 1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử 16 dụng vốn cố định 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử 18 dụng vốn lưu động 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn 20 của doanh nghiệp và ý nghĩa của việc nâng SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 9
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả 20 sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả 24 sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC 26 TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG KHÔNG SÁU TÁM 2.1. Sự hình thành, chức năng và đặc điểm 26 về cơ cấu tổ chức quản lý 2.1.1. giới thiệu chung về công ty 26 2.1.2. chức năng hoạt động 26 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 27 quản lý 2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử 28 dụng vốn tại công ty 2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn 28 trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây . 2.2.2. các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử 31 dụng vốn cố định tại Công ty 2.2.3 các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử 34 dụng vốn lưu động tại Công ty CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO 40 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 10
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công 40 ty 3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của 41 Công ty trong thời gian tới 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng 42 vốn tại Công ty KẾT LUẬN 49 SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 11
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải CHƯƠNG MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt. Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và xuất phát từ những thôi thúc của bản thân cho việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài : "Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp " làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình với hy vọng có thể góp phần nhỏ bé vào việc thảo luận và rút ra một số kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Quang Khải cùng với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám đặc biệt là phòng tài vụ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của báo cáo thực tập , với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt còn hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu ở đây không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô giáo và bạn bè cùng quan tâm đến đề tài trên. Mục tiêu nghiên cứu: SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 12
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải Đánh giá thưc trạng sử dụng nguồn vốn tại công ty trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trang sử dụng nguồn vốn tại trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám. Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là phản ánh tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự thay đổi của chúng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính ta thấy được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của vốn chủ sở hữu và là thước đo năng lực nhà quả trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Vì vậy khi phân tích phải đặt tất cả các mối quan hệ như doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu… mỗi góc nhìn đều cung cấp một ý nghĩa cụ thể giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn. Nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám, thông qua số liệu, dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, công tác kế toán, phỏng vấn một số nhân viên… đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê và so sánh để nhận dạng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và từ đó rút ra những hạn chế làm cơ sở cho đề xuất những giải pháp có lợi cho doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu phân tích trong bảng cân đối kế toán qua các năm SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 13
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải 201120122013 của trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám CHƯƠNG 1 VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp. Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện như thế nào. 1.1.1. Khái niệm : Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản suất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 14
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được. Các đặc trưng cơ bản của vốn : Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh. Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhât định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không có ai quản lý. Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất …) 1.1.2. Phân loại vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 1.1.2.1.1. vốn chủ sở hữu: SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 15
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. * Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp. * Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối ( lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi …) * Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản. 1.1.2.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác. * Vốn vay : Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp, SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 16
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. * Vốn liên doanh liên kết : Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị. * Vốn tín dụng thương mại : Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp. * Vốn tín dụng thuê mua : Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 17
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính: + Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động ) là một hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau: Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản… cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản. Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế toán. + Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau: Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty. SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 18
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả. 1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển. 1.1.2.2.1. Vốn cố định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. * Tài sản cố định : Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đảm bảo đủ hai điều kiện sau đây sẽ được gọi là tài sản cố định: SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 19
- Báo Cáo Thực Tập GVHD: Nguyễn Quang Khải + giá trị >= 5.000.000 đồng. + thời gian sử dụng >=1 năm. Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định. + Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài sản cố định được phân loại thành: Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình: * Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các vật kiến trúc …Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại … Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng. Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và có phương hướng đầu tư vào tài sản hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: Tài sản cố định đang sử dụng. SVTH: Trần Ngọc Tuấn Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
33 p | 6581 | 1074
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt Nam
24 p | 2656 | 672
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng công nghiệp DESCON
28 p | 1845 | 639
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Sài Gòn giai đoạn 2009 - 2010
79 p | 2612 | 474
-
BÁO CÁO THỰC TẬP: "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng"
68 p | 1054 | 312
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh Bất động sản
44 p | 674 | 208
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Agribank chi nhánh Chưprông Gia Lai
55 p | 879 | 123
-
Báo cáo thực tập: Phân tích chiến lược Marketing Mix cho dòng xe du lịch KIA tại Công ty Cổ phần ôtô Trường Hải
31 p | 833 | 112
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty CP Mai Linh Miền Trung
68 p | 533 | 55
-
Thuyết trình báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vũ Thư - Thái Bình
18 p | 193 | 52
-
Báo cáo thực tập: Phân tích lợi nhuận doanh nghiệp tại công ty CP kiến trúc và xây dựng Pháp Việt
75 p | 317 | 48
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình hoạt động Ngân hàng Sacombank
74 p | 187 | 33
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình vay ngắn hạn theo ngành kinh tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, Cần Thơ giai đoạn 2012 2014
15 p | 140 | 32
-
Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng
104 p | 208 | 22
-
Báo cáo thực tập: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính tại Doanh nghiệp Xây dựng Hiền Hòa
52 p | 167 | 19
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính của Tổng công ty TNHH Vỹ Hậu
18 p | 132 | 13
-
Báo cáo thực tập: Phân tích mối quan hệ chi phí - doanh thu - lợi nhuận của dịch vụ lưu trú tại Công ty CP Phương Đông
69 p | 296 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn