intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tiểu luận: phương pháp chọn mẫu

Chia sẻ: Pham Huu Tri | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:21

368
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kiểm tra mẫu bệnh phẩm lấy từ quần thể động vật nghi mắc bệnh để chứng minh mối liên quan có hay không có động vật mắc bệnh. Xét nghiệm chuẩn đoán từ mẫu bệnh phẩm cho kết quả nhanh, chính xác và hiệu quả, ít tốn kém, hạn chế lây lan, ô nhiễm, từ kết quả xét nghiệm đề ra phương pháp phòng bệnh có ích. Mâuc được chọn phải đại diện đặc trưng cho quần thể mà người nghiên cứu quan tâm......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tiểu luận: phương pháp chọn mẫu

  1. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU Tên: Phạm Hữu Trí Lớp: Cao học Thú y k04
  2. 1.1. Mục đích Kiểm tra mẫu bệnh phẩm lấy từ quần thể động vật nghi mắc bệnh để chứng minh mối liên quan có hay không có động vật mắc bệnh. Đến 1.2.
  3. 1.2. Ý nghĩa Xét nghiệm chẩn đoán từ mẫu  bệnh phẩm cho kết quả nhanh, chính xác và hiệu quả. Ít tốn kém, hạn chế lây lan, ô  nhiễm. Từ kết quả xét nghiệm đề ra  phương pháp phòng bệnh có ích. Về 1.1. Đến 1.3.
  4. 1.3. Yêu cầu chọn mẫu trong dịch tễ học Mẫu được chọn phải đại diện đặc trưng cho  quần thể mà người nghiên cứu quan tâm. Mẫu đó được coi như hình ảnh thu nhỏ của  quần thể mà ta nghiên cứu. Tính đại diện có đảm bảo thì kết quả nghiên  cứu trên mẫu mới được ước tính cho toàn bộ quần thể. Tính kinh tế và tính thời sự của những thông tin  thu được. Về Đến 1.4. 1.2.
  5. 1.4. Các kỹ thuật chọn mẫu cơ bản 1.4.1.Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. 1.4.2.Kỹ thuật chọn mẫu hệ thống. 1.4.3.Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. 1.4.4.Kỹ thuật chọn mẫu chùm. Về 1.4. Đến 1.4.1.
  6. Được sử dụng khi quần thể quá bé, đồng  nhất, dễ tiếp xúc, dễ áp dụng. Mẫu được lấy ra khỏi quần thể N theo  cách ngẫu nhiên mà mọi mẫu đều có cùng cơ hội được chọn như nhau. Cần mã hóa các đơn vị quần thể bằng các  số thứ tự từ 1 đến N. Viết danh sách tất cả vật nuôi trong quần  thể nghiên cứu. Về 1.4.
  7.  Thuận lợi  Làm cơ sở để xây dựng và phát triển kỹ thuật chọn mẫu Phương pháp thực hiện đơn giản Hạn chế  Phải đánh số thứ tự tất cả các đơn vị trong quần thể. Giá thành nghiên cứu cao vì mẫu có thể trải ra trên địa bàn rộng Về 1.4. Đến 1.4.2.
  8. Được chọn ra từ quần thể theo một hệ  thống trật tự xác định bởi khoảng cách k (k là khoảng cách mẫu nọ đến mẫu kia mà người nghiên cứu lựa chọn) Phương pháp này thích hợp với những  quần thể nghiên cứu lớn, người nghiên cứu có thể dễ dàng xác định thứ tự của các đơn vị mẫu trong quần thể Về Đến ví dụ. 1.4.1.
  9. Trong một đàn bò 80 con, cần chọn 8  con để kiểm tra. Ta có thể đánh dấu những con có số thứ tự đơn vị đi qua cữa chuồng nuôi là 6 vào nhóm nghiên cứu, bằng cách đếm từ con đi đầu đến con cuối cùng vào chuồng. Những con được chọn để nghiên cứu là 6, 16, 26, 36, 46, 56, 66, 76. Về 1.4.1.
  10. Thuận lợi  Không cần biết chính xác kích thước của quần thể. Dễ thu được mẫu đại diện Mẫu được rải đều trong cả quần thể nghiên cứu. Thu được nhiều thông tin hơn. Khó khăn  Cho giá trị ước lượng kém chính xác hơn. Về   Đến 1.4.3. 1.4.2.
  11. Chia quần thể nghiên cứu thành  những nhóm riêng biệt và đơn vị mẫu được lấy ngẫu nhiên từ tất cả các lớp.  Tầng là một nhóm con của quần thể  Phân tầng theo giới: đực-cái, tuổi, hoặc giống, hoặc theo địa dư nghiên Về cứ 1.4.2. u… Đến ví dụ.
  12. cứu đánh giá tỷ lệ nhiễm   Nghiên  Leptospira của đàn lợn ở một huyện nào đó ta có thể phân thành các nhóm theo giới: Đực-Cái hoặc theo tuổi hoặc theo giống hoặc theo địa dư vùng nghiên cứu Về Đến ví dụ. 1.4.2.
  13. Dù tầng nào thì điểm quan trọng cần  nhớ là mỗi một đợn vị quần thể chỉ thuộc về một tầng nhất định, từ đó người nghiên cứu phải trả lời được tỷ lệ nhiễm Leptospira khác nhau như thế nào ở nhóm tuổi, giới tính, giống, vùng phân bố…
  14.  Thuận lợi  Đưa lại một ước lượng chính xác hơn so với mẫu ngẫu nhiên đơn Tiện lợi cho việc tổ chức thực hiện nghiên cứu Có những thông tin nhất định về sự phân bố đặc trưng trên toàn bộ quần thể, đồng thời lại có những nhận định riêng cho từng tầng. Về Đến 1.4.4. 1.4.3.
  15. Mẫu chùm là một mẫu ngẫu  nhiên đơn trong đó mỗi đơn vị mẫu là một tập hợp, một chùm các đơn vị mẫu cơ sở hay mẫu chùm là một đơn vị mẫu bất kỳ có chứa một hoặc nhiều tập hợp các đơn vị mẫu cơ sở. Về 1.4.3.
  16. Trong trường hợp đơn giản thì  giữa chùm và đơn vị mẫu cơ sở có quan hệ trực tiếp còn trong các trường hợp phức tạp hơn thì mối liên hệ này có thể thông qua một hoặc nhiều bậc đơn vị mẫu trung gian. Về 1.4.3.
  17. Mẫu chùm thường được dùng trong các  nghiên cứu điều tra dịch tễ học của một quần thể trên một phạm vi lớn như toàn tỉnh, huyện, làng…Trong trường hợp này người nghiên cứu có thể sử dụng các khung mẫu mà mỗi đơn vị mẫu lại là một tập hợp các cá thể. Sau đó chọn mẫu ngẫu nhiên từ các tập hợp này. Tập hợp nào được chọn ra thì tất cả các cá  thể có trong tập hợp đó đều có một khả năng như nhau. Về Đến ví dụ 1.4.3.
  18. Mục đích Đơn vị Đơn vị mẫu Chùm nghiên cứu mẫu cơ trung gian sở Nghiên cứu Trâu, bò Trâu, bò Trâu, bò tỷ lệ trâu, bò của hộ của địa mắc bệnh gia đình bàn LMLM trong nghiên nghiên một huyện, cứu cứu: xã, thị xã thị trấn Về 1.4.4.
  19. Xét ví dụ trên đây tỷ lệ trâu,  bò bị bệnh LMLM trong một huyện thì chùm ở đây được xem là đơn vị hành chính cơ sở xã, thị trấn và đơn vị mẫu cơ sở là trâu, bò.
  20.  Thuận lợi  Được sử dụng nhiều trong nghiên cứu  điều tra dịch  tễ trên một phạm vị rộng. Đạt  được tính kinh tế cao nhất so với các mẫu ngẫu  nhiên đơn, hệ thống và phân tầng. Dễ  dàng  thực  hiện  trên  thực  địa,  có  tính  thuận  lợi  cao nhất trong triển khai nghiên cứu  Hạn chế  Đưa lại ước lượng có sai số cao hơn. Về 1.4.4.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2