intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Tình hình sản xuất tại thôn Tây Thành, xã Quảng Thành, thành phố Huế

Chia sẻ: Tửu Tinh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

83
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc trồng rau ăn lá ngắn ngày tại hợp tác xã Phú Thanh, thôn Tây Thành, xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, thành phố Huế còn gặp phải nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó mà "Báo cáo: Tình hình sản xuất tại thôn Tây Thành, xã Quảng Thành, thành phố Huế" đã được thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Tình hình sản xuất tại thôn Tây Thành, xã Quảng Thành, thành phố Huế

  1. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ   Hợp tác xã Phú Thanh, thôn Tây Thành, xã Quảng Thành, huyện Quảng  Điền, thành phố Huế là một trong những hợp tác xã điển hình của Thừa Thiên  Huế.  Tại  đây, hàng năm cung cấp cho thị  trường nhiều nông sản có chất  lượng như: Rau, dưa chuột, lúa,... Trong đó rau ăn lá ngắn ngày là loại cây  trồng chủ yếu. Tuy nhiên, tình hình sản xuất nơi đây còn gặp phải nhiều khó   khăn. Chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành đi thực tế điều tra tình hình sản xuất  tại thôn Tây Thành, xã Quảng Thành, thành phố  Huế để  tìm hiểu rõ hơn tình  hình sản xuất nơi đây. 2. NỘI DUNG 1.1. Cơ cấu cây trồng tại địa Phương Bảng 1: Một số loại cây trồng chính ở hợp tác xã Cây trồng chính Loại giống Diện   tích   (năm  2014) 1. Lúa ­ Khang Dân 431 ha ­ HT1 ­ Cải 10 ha 2. Rau  ­ Mồng tơi ­ Xà lách ­ Rau thơm
  2. ­ Rau dền Bảng 2 : Một số loại cây trồng phụ ở hợp tác xã Cây trồng phụ 1. Khoai lang 2. Gừng 3. Sắn 4. Rau đậu 5. Cà tím 6. Hoa các loại Kết luận:  ­ Diện tích gieo trồng lúa,ngô chiếm tỷ lệ cao ( gần 70% ) trên địa bàn thôn Tây  Thành:  + Các giống lúa  Khang  Dân, HT1 là những giống lúa được người dân  trồng chủ yếu tại đây, giống được trồng có khả  năng thích nghi tốt, cho năng   suất cao, được cung cấp bởi hợp tác xã. +Rau: Có 5 loại rau phổ biến  ở đây là : Rau xà lách, mồng tơi, rau thơm,  cải con và rau dền. các loại rau ăn lá ngắn ngày này thích hợp với đất ruộng và   đất thịt nhẹ tại địa Phương. Nhiều hộ nông dân đã sử dụng đất ruộng để sản  xuất rau. ­ Các loại cây trồng phụ được trồng  theo thời vụ, diện tích trồng tùy theo nhu  cầu của thị trường cho khu vực và thành phố Huế. Có quy hoạch cụ thể của Ủy Ban  Nhân Dân xã đó là có vườn rau an toàn và một số trồng rải rác, tự phát theo hộ gia  đình. 1.2. Đất đai  ­ Địa hình tương đối bằng phẳng ­ Đây là vùng đất ven sông nên được bồi đắp phù sa hằng năm, cung cấp  thêm chất dinh dưỡng cho cây trồng trên địa bàn HTX.
  3. ­ Thành phần cơ giới: +  Đất đai trên địa bàn của HTX Phú Thanh có thành phần cơ  giới nhẹ,   chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung, đất cát pha. + Đất tương đối tốt,màu mỡ,tầng đất dày tơi xốp, thoáng khí. 1.3. Nguồn nước  ­ Nguồn nước : nước mưa, nước ngầm +  Trong quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn HTX Phú Thanh,  người dân ở đây chủ yếu sử dụng các nguồn nước thừ các địa điểm khác nhau   để  cung cấp cho ruộng sản xuất, từ  hệ  thống kênh mương, từ  các con sông   bên cạnh dẫn nước vào đồng ruộng.  + Để đảm bảo đủ nước cung cấp cho cây trồng  bà con còn nông dân lợi  dụng nước mưa từ các ao hồ, hay nguồn nước ngầm để phục vụ sản xuất. +  Kênh mương đào : Chủ  yếu là các kênh nhỏ, 1 số  mương nước lớn  nhưng có rác thải bao bì thuốc người  dân sử dụng xong vứt xuống, và các loài   cây dại như cây hoa lục bình phát triển nhiều.  1.4. Dinh dưỡng + Đất tương đối tốt, màu mỡ, tầng đất dày tơi xốp, thoáng khí nên khả  năng giữ nước tốt, lượng phân bón vào sẽ ít bị rửa trôi. + Đối với việc sản xuất các loại cây rau màu các loại, người dân đã sử  dụng một số  loại phân bón dưới sự  hướng dẫn của các cán  bộ  nông lâm  ở  cấp huyện, cấp xã đúng theo quy trình. + Các loại phân bón mà họ thường dùng chủ yếu : phân hữu cơ, phân hóa  học như phân lân, đạm Urê, kali và phân NPK, phân vi sinh … 1.5. Công tác đảm bảo an toàn nông sản: ­ Trong sản xuất: Người dân trong hợp tác xã lạm dụng quá nhiều thuốc   bảo vệ thực vật, không đảm bảo thời gian cách li an toàn.Nông sản chưa được   xác nhận an toàn, do đó chủ  yếu cung cấp cho các chợ  đầu mối nhỏ, được  đem bán cho các thương lái nhỏ  để  bán cho những người làm bún,  thức ăn  hằng ngày, …
  4. ­ Trong thu hoạch: Ở Vườn rau an toàn, sản xuất tập trung, có quy trình  kỹ  thuật chăm sóc cụ  thể  do các trạm Bảo vệ  thực vật thông báo nên giảm   thiểu được các việc như  : Phun thuốc không đúng thời điểm, sai liều lượng, …, bón phân đúng cách, đúng loại phân. Giảm tác động xấu đến môi trường và  sức khỏe con người, tiết kiệm chi phí sản xuất. Ở  các ruộng trồng rau tự  phát, do sản xuất còn nhỏ  lẻ, thu hoạch chưa   tập trung, lạm dụng thuốc bảo vệ  thực vật nên chất lượng rau không đảm  bảo. 1.6. Dịch hại   Cỏ dại Gồm nhiều loại cỏ khác nhau, mật độ ít: San cặp, cỏ chỉ, rau sam, … Người dân thường dung tay nhổ cỏ, ít sử dụng thuốc BVTV.    Sâu, bệnh hại ­ Các loại sâu xuất hiện trên luống rau  như: sâu xám, sâu xanh, bọ  nhảy. Tại thời điểm điều tra, các loại ra màu đã vào mùa thu hoạch và nông dân  đã xử lý thuốc phòng trừ sâu hại nên mật độ rất ít
  5. + Sâu xám: 2con/m² + Sâu xanh: 3con/m² +Bọ nhảy: 2 con/m² ­ Đối với các ruộng rau tự phát, nông dân thường sử dụng các loại thuốc   như: Phumai 5.4 EC, Bassa 50EC, Karate 2.5 EC khi phát hiện có côn trùng gây  hại. Cải: Phun giai đoạn bắt đầu ra lá mầm. Rau thơm: Phun thuốc sau mỗi lần cắt. Rau dền: Phun thuốc trừ sâu 10 ngày sau trồng. ­ Đối với vườn rau sạch do Ủy ban quy hoạch, nông dân phun thuốc theo   sự chỉ dẫn của các kỹ sư BVTV ở Trạm BVTV huyện Quảng Điền. ­ Bệnh do nấm gây ra: Thối bẹ  xà lách, thối nhũn xà lách, nổ  lá mồng   tơi. Nông dân sử dụng các loại thuốc BVTV để trừ nấm gây bệnh, 1.7. Thực trạng môi trường
  6. Nước: Nguồn nước bị nhiễm bẩn, có mùi hôi do người dân  vứt chai lọ,   bao bì thuốc BVTV bừa bãi không có nơi thu gom, nước thải từ  khu nuôi vịt  chưa  xử lí  được thải trực tiếp ra môi trường xung quanh. Đất: Đất tốt, màu mỡ. Kênh mương thủy lợi tồn dư các lọ, bao bì thuốc BVTV Sinh vật: đa dạng, nhiều loại cây trồng, sinh vật sinh sống. Trên thực tế, hợp tác xã đã tham gia mô hình Vietgap nhưng vườn rau   sạch của người dân chưa có hố rác đựng bao bì thuốc,..   2. Đánh giá thực trạng sản xuất STT Nội dung Đánh giá 1. Cơ   cấu   giống   cây  ­ Khá đa dạng trồng 2. Giống ­ Tương đối đảm bảo ­ Tuy nhiên một số  hộ  còn sử  dụng giống   không rõ nguồn gốc, đã hết hạn sử dụng.
  7. 3. Đất đai ­  Đất  tốt,  thích hợp cho việc sản xuất cây  rau  4. Dinh dưỡng  ­ Đất khá tốt. ­ Quy trình bón phân hợp lí. 5. Nước  ­ Nguồn nước tưới từ các sông, từ  các tram  bơm giúp đảm bảo đủ  nước cung cấp việc   sản xuất nông nghiệp   ­ Tuy nhiên một số  hệ  thống kênh mương  dẫn nước còn nhỏ hẹp, bị hư hại.  ­  Nước còn ô nhiễm do rác thải bao bì thuốc  BVTV còn nhiều. 6. Phòng trừ dịch hại ­ Sâu bệnh hại ít phát sinh nhiều trên địa bàn ­ Phun thuốc hóa học tuân theo nguyên tắc 4  đúng, đảm bảo thời gian cách li. 7. Công tác đảm bảo an  ­ Tương đối đạt toàn nông sản 8. Thực   trạng   môi  ­ Tương đối ổn định trường 3. Đề xuất biện pháp khắc phục ­ Hợp tác xã cần liên kết với các cửa hàng cung cấp giống đảm bảo an   toàn, chất lượng cho người nông dân. ­ Xây dựng một quy trình đảm bảo an toàn từ khâu sản xuất đến khâu thu  hoạch, bảo quản cho từng loại nông sản tại địa phương. ­ Mở các lớp tập huấn hương dẫn sử dụng thuốc bảo về thực vật, phòng  trừ sâu bệnh hại, tập huấn IPM, ICM  để hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc   BVTV. ­ Tu sửa lại hệ thống kênh mương đã bị hư hại. ­ Xây dựng bể chứa rác thải, đặc biệt là bao bì thuốc BVTV. 4.Tính khả thi của biện pháp khắc phục mà nhóm đề ra Theo nhóm chúng tôi, các biện pháp nêu trên thực sự có thể thực hiện được.   Tuy nhiên, muốn thực hiện thành công  cần có sự phối hợp thực hiện của ban lãnh  đạo hợp tác xã, trung tâm khuyến nông và người nông dân. Cần có sự đầu tư về  mặt tài chính, thời gian, sự đồng bộ trong khâu quản lí, áp dụng các tiến bộ khoa   học kĩ thuật.
  8. III. KẾT LUẬN Từ   thực   tế   điều  tra,   thu   thập   số   liệu   về  tình   hình  trồng   trọt  tại   địa  phương, chúng tôi đã tìm hiểu được thực trạng  sản xuất và những khó khăn ,  bất cập mà người dân địa phương đang gặp phải.  Trên đây,  chúng tôi đã  đề  xuất một số biện pháp nhằm giải quyết khó khăn và nâng cao hiệu quả  kinh  tế cho bà con nông dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2