intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tổng hợp: Dự án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Chia sẻ: Thảo Lê91 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:266

142
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của dự án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo quỹ đất cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng an ninh, từng chủ sử dụng đất có lãnh thổ sử dụng đất cần thiết và được phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tổng hợp: Dự án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

  1. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ĐẶT VẤN ĐỀ I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt   không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa   bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa  đổi, bổ  sung theo Nghị  quyết số  51/2001 ­ QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội  khoá X kỳ  họp thứ  10 tại chương I, điều 5 quy định "Đất đai thuộc sở  hữu toàn   dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền   định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn lực từ việc sử dụng đất". Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định: Quản lý quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về  đất đai. Điều   21, 22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ  nội dung lập quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh ­ thành phố, huyện, xã.  Tại điều 26, 27, 28, 29 xác định thẩm quyền quyết định, xét duyệt, điều chỉnh,   công bố và thực hiện quy hoạch. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan  trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết;  là cơ  sở  pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về  đất đai, làm căn cứ  cho việc   giao đất, cho thuê đất... và đáp  ứng các nhu cầu phát triển kinh tế  xã hội. Đồng   thời việc lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất là một biện pháp hữu hiệu của   Nhà nước nhằm hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, bất hợp lý, kém  hiệu quả, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ  cân bằng môi trường sinh thái, kìm hãm phát triển sản xuất cũng như  phát triển   kinh tế ­ xã hội. Do yêu cầu cấp thiết của công tác này, UBND tỉnh Thanh Hóa tổ  chức triển khai thực hiện dự án “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và   kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa” để phục vụ cho việc  phát triển kinh tế  ­ xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại  hoá… Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  1
  2. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN Trên cơ sở phương án quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa kỳ  trước, thực trạng phát triển kinh tế ­ xã hội và hiện trạng sử dụng đất năm 2010;   phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh   Thanh Hóa, tiến hành lập quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất của tỉnh Thanh Hóa  nhằm: ­ Tổ  chức lại việc sử  dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo quỹ  đất cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng an ninh, từng chủ  sử dụng đất có  lãnh thổ sử dụng đất cần thiết và được phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh. ­ Tạo lập cơ sở để  quản lý thống nhất đất đai trong lãnh thổ  và làm căn cứ  để giao đất, thu hồi đất... theo đúng thẩm quyền. ­ Làm căn cứ  định hướng cho việc lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất  chuyên ngành, lập quy hoạch sử  dụng đất các huyện, thị  xã và thành phố  trực   thuộc của tỉnh. ­ Tạo nên nguồn cơ sở dữ liệu về đất đai, phục vụ  cho công tác quản lý đất  đai một cách hợp lý, khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời các quy định,   luận cứ, tài liệu và số liệu quy hoạch là cơ sở cho việc tin học hóa thành nguồn dữ  liệu cho quản lý, sử dụng đất. ­ Làm cơ sở để UBND tỉnh cân đối giữa các khoản thu ngân sách từ giao đất,   cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các loại thuế có liên quan đến đất đai  và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. III. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP BÁO CÁO 1. Căn cứ pháp lý ­ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; ­ Luật Đất đai sửa đổi năm 2003: ­ Chỉ  thị  số  05/2004/CT­TTg ngày 09/02/2004 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2004; ­ Nghị định 181/2004/NĐ­CP về thi hành luật đất đai;  ­ Quyết định số 10/2005/QĐ­BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài nguyên và  Môi trường về ban hành Định mức kinh tế ­ kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,   kế hoạch sử dụng đất; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  2
  3. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ­ Thông tư  số 04/2006/TT – BTNMT ngày 22/05/2006 của Bộ Tài nguyên và  Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự  toán, xây dựng dự  toán kinh  thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; ­ Nghị  định số  69/2009/NĐ­CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ  quy định bổ  sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định   cư; ­ Thông tư  số  19/2009/TT­BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ  Tài nguyên và Môi  trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng  đất; ­  Thông tư  số  06/2010/TT­BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định về  định mức kinh tế ­ kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;  ­ Thông tư  số  13/2011/TT­BTNMT quy định về  Ký hiệu bản đồ  hiện trạng  sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;  ­  Chỉ  thị  số  01/CT­BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 về  việc tăng cường  công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ­ Công văn số  429/TCQLĐĐ­CQHĐĐ ngày 16/04/2012 của Tổng cục Quản  lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ­ Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về  quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011­2015)  cấp quốc gia;  ­ Công văn số  23/VPCP­KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ  về  việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; ­ Công văn số 621/BTNMT­TCQLĐĐ ngày 08/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi  trường về việc hoàn thành hồ sơ thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và   kế  hoạch sử  dụng đất 05 năm (2011­2015) cấp tỉnh và Thành phố  trực thuộc Trung  ương; ­ Căn cứ Công văn số 180/HĐND­CV ngày 14/6/2012 của Hội đồng nhân dân  tỉnh Thanh Hóa về việc thống nhất số liệu Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,   kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. ­ Quyết định số  3779/QĐ ­ UBND ngày 22/10/2009 về  việc: Phê duyệt đề  cương, nhiệm vụ  lập quy hoạch sử  dụng đất giai đoạn 2011 ­ 2020 tỉnh Thanh  Hóa; và các văn bản có liên quan khác của UBND tỉnh Thanh Hóa; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  3
  4. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ­ Quyết định số 4561/QĐ ­ UBND ngày 22/12/2009 của Chủ  tịch UBND tỉnh  Thanh Hóa về  việc phê duyệt dự  toán kinh phí thực hiện dự  án: Lập quy hoạch sử  dụng đất 2011 đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 đến 2015) tỉnh Thanh   Hóa.  2. Cơ sở thông tin, tư liệu bản đồ ­ Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010; ­ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn  2010­2020; ­ Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; ­ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm  2015 và định hướng đến 2020; ­ Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006­2015; ­ Quy hoạch thủy lợi vùng trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; ­ Quy hoạch tổng thể  phát triển ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm  2015 và định hướng đến 2020; ­ Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006­ 2010) tỉnh Thanh Hóa; ­ Số liệu Kiểm kê, thống kê đất đai năm 2000, 2005 và 2010; ­ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và 2010 của tỉnh Thanh Hóa; ­ Các loại bản đồ có liên quan: Giao thông, thuỷ lợi, khu đô thị, công nghiệp,   nông nghiệp,... 3. Các văn bản đóng góp ý kiến ­ Công văn số 672/STNMT­QLĐĐ ngày 09/04/2011 về việc đề nghị bổ sung,   chỉnh sửa dự  thảo báo cáo quy hoạch sử  dụng đất đến năm 2020, kế  hoạch sử  dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo đề nghị của   các thành viên Ban Quản lý dự  án lập Quy hoạch sử  dụng đất và xin ý kiến của   các sở ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. ­   Công   văn   số   1170/STNMT­QLĐĐ   ngày  02/06/2011   về   việc   đề   nghị   bổ  sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch   sử dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo kết luận   của Bí thư tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa sau khi nghe báo cáo và ý kiến của đại biểu tại  Phiên họp thường vụ Tỉnh ủy ngày 30 tháng 05 năm 2011. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  4
  5. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ­   Công   văn   số   1803/STNMT­QLĐĐ   ngày  05/08/2011   về   việc   đề   nghị   bổ  sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch   sử dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa, bổ sung báo  cáo, số  liệu và bản đồ  trước khi hoàn thiện hồ  sơ  Báo cáo Bộ  Tài nguyên Môi   trường tổ chức thẩm định. ­   Công   văn   số   1921/STNMT­QLĐĐ   ngày  22/08/2011   về   việc   đề   nghị   bổ  sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch   sử dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo biên bản   kiểm tra của các thành viên của Ban Quản lý dự  án Quy hoạch sử  dụng đất tỉnh   Thanh Hóa. ­ Công văn số  1532/TCQLĐĐ­CQHĐĐ ngày 30 tháng 11 năm 2011 về  việc   góp ý báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm  (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. ­   Công   văn   số   1048/STNMT­QLĐĐ   ngày  09/05/2012   về   việc   đề   nghị   bổ  sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch   sử  dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: góp ý một số  chỉ  tiêu  phân bổ đến từng huyện, thị xã, thành phố. ­   Công   văn   số   1240/STNMT­QLĐĐ   ngày  23/05/2012   về   việc   đề   nghị   bổ  sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch   sử dụng đất 5 năm (2011­2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: Báo cáo giải trình thay   đổi một số  chỉ  tiêu trong quy hoạch sử  dụng đất đến năm 2020 và kế  hoạch sử  dụng đất kỳ đầu tỉnh Thanh Hóa. ­ Thông báo số  165/TB­BTNMT về  việc thông báo kết quả  thẩm định quy  hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế  hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ  đầu (2011­ 2015) của tỉnh Thanh Hóa. IV. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO Báo cáo tổng hợp gồm những nội dung sau: Đặt vấn đề ­ Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội ­ Phần II: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ­ Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất đai ­ Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  5
  6. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Kết luận và kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  6
  7. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá PHẦN I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XàHỘI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý. a. Vị trí địa lý Thanh Hoá là tỉnh nằm  ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ  đô Hà Nội 153km về  phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố  Vinh tỉnh Nghệ  An   138 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hoá Nằm  ở vị trí từ  19,18 o  đến 20,40o vĩ độ Bắc; 104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau: ­ Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La. ­ Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An. ­ Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn ­ CHDCND Lào. ­ Phía Đông giáp biển Đông. Thanh hoá nằm trong vùng  ảnh hưởng của những tác động từ  vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế  Trung Bộ,  ở vị  trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ  thống giao thông thuận lợi như:   Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng  biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam,   với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng và quy hoạch   mở thêm sân bay Thanh Hóa thuộc địa bàn 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu huyện  Tĩnh Gia phục vụ cho kinh tế Nghi Sơn và toàn tỉnh. 1.1.2. Địa hình, địa mạo. a. Địa hình: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  7
  8. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hướng   Tây Bắc ­ Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500  m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện   tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng  núi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển với những đặc trưng như sau: ­ Vùng núi và trung du Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ  núi Trường Sơn phía Nam, bao   gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc   Lặc, Thường Xuân, Như  Xuân, Như  Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, có tổng   diện tích là 7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng  núi từ 600­700 m, độ dốc trên 250. Ở đây có những đỉnh núi cao như Tà Leo (1.560  m) ở phía hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1.291 m)  ở phía tả ngạn sông Chu. Vùng  trung du có độ cao trung bình từ 150­200 m, độ dốc từ 150 ­ 200 chủ yếu là các đồi   thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng có tiềm năng, thế  mạnh phát triển lâm   nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao sau, mía đường của tỉnh Thanh  Hóa. ­ Vùng đồng bằng Vùng đồng bằng có diện tích đất tự  nhiên đạt 1906,97  km2, chiếm 17,11%  diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ  Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông   Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP. Thanh Hoá và thị  xã Bỉm   Sơn. Đây là vùng được bồi tụ  bởi 4 hệ  thống sông chính là: Hệ  thống sông Mã,  sông Bạng, sông Yên, sông Hoạt. Vùng này có độ  dốc không lớn, bằng phẳng, độ  cao trung bình dao động từ 5 ­ 15 m so với mực nước biển . Tuy nhiên, một số nơi  trũng như Hà Trung có độ cao chỉ khoảng 0 ­ 1 m. Đặc điểm địa hình vùng này là  sự xen kẽ giữa vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập.  Đây là vùng  có tiềm năng, thế mạnh phát triển  nghiệp của tỉnh Thanh Hóa. ­ Vùng ven biển Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  8
  9. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biển với chiều dài 102 km  từ  huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia.   Diện tích vùng này là 1.230,67 km2, chiếm 11,05% diện tích tự  nhiên toàn tỉnh, địa  hình tương đối bằng phẳng; Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven   biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 ­ 6 m. Đây là vùng  có nhiều tiềm năng để  phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm , nuôi  trồng thủy sản), đặc biệt vùng này có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát  khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia)... có những vùng đất đai rộng   lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công nghiệp  (Nghi  Sơn), dịch vụ kinh tế biển. b. Địa mạo Do điều kiện địa hình nằm ở rìa ngoài của miền tự nhiên Tây Bắc đang được   nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ. Đây là những khu  vực núi thấp uốn nếp được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ các đá trầm   tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến các đá phun trào (spilit,   riôlit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa). Chúng nằm xen kẽ nhau,   có khi lồng vào nhau, làm phong cảnh thay đổi không ngừng. Đồng bằng châu thổ  Thanh Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải ra trên bề mặt rộng, hơi nghiêng   về  phía biển  ở  mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao được cấu tạo  bởi phù sa cũ của sông Mã, sông Chu cao từ  2 ­ 15 m. Trên đồng bằng có một số  đồi núi xen kẽ với độ cao trung bình 200 ­ 300 m, được cấu tạo bằng nhiều loại đá  khác nhau (đá phun trào, đá vôi, đá phiến). Trên địa hình ven biển có vùng sình lầy  ở Nga Sơn và các cửa sông Mã, sông Yên... địa hình vùng ven biển được hình thành  với các đảo đá vôi rải rác ngoài vụng biển, dòng phù sa ven bờ được đưa ra từ các  cửa sông đã tạo nên những thành tạo trầm tích dưới dạng mũi tên cát, cô lập dần  dần những khoảng biển  ở phía trong và biến chúng thành những đầm nước mặn.   Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng  phát triển rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo  hướng Tây Bắc ­ Đông Nam dạng xòe nan quạt. 1.1.3. Khí hậu Thanh Hoá nằm ở  vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ  nóng,  ẩm mưa nhiều và chịu  ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông   lạnh và ít mưa. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  9
  10. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ­ Chế  độ  nhiệt:  Thanh Hoá có nền nhiệt độ  cao, nhiệt độ  trung bình năm  khoảng 230C­ 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C­ 8.7000C. Hàng năm có  4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có  8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 200C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày  đêm từ 70C ­ 100C, biên độ năm từ 110C ­ 120C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác   biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng + Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ  cao, biên độ năm từ  11 C  ­ 130C, biên độ  nhiệt độ  ngày từ  5,50C  ­70C, nhiệt  độ  trung bình năm là  0 24,20C.  + Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ  cao vừa phải, tổng nhiệt độ  trung  bình cả năm 7.6000C ­8.5000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,10C. + Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ  thấp, mùa đông rét có sương muối,  mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, tổng nhiệt độ trung bình cả năm   khoảng dưới 8.0000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,80C. ­ Độ   ẩm: Độ   ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự  chênh lệch độ  ẩm  giữa các mùa là không lớn. Độ   ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%,   phía Nam có độ   ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao  ẩm  ướt hơn và có sương   mù. ­ Chế   độ  mưa:  Lượng mưa   ở  Thanh Hóa là  khá lớn,  trung bình năm từ  1.456,6 ­ 1.762,6 mm, nhưng phân bố  rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ  Bắc vào Nam và từ  Tây sang Đông. Mùa khô (từ  tháng XI đến tháng IV năm sau)  lượng mưa rất ít, chỉ chiếm 15 ­ 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng I,   lượng mưa chỉ đạt 4 ­ 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ  tháng V đến tháng X)   tập trung tới 80 ­ 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng VIII có 15   đến 19 ngày mưa với lượng mưa lên tới 440 ­ 677 mm. Ngoài ra trong mùa này   thường xuất hiện giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm   không khí tương đối cao, trung bình từ 84 ­ 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng   và theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 ­ 18%. ­ Chế độ nắng và bức xạ mặt trời: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm  từ 1.600 ­ 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng V  đến tháng VIII đạt từ 237 ­ 288 giờ/tháng, các tháng XII và tháng I có số giờ nắng   thấp nhất từ 55­ 59 giờ/tháng. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  10
  11. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Tổng bức xạ vào các tháng mùa hè lên rất cao, đạt tới 500 ­ 600 cal/cm 2/ngày  từ  tháng V đến tháng VII, đó là thời kỳ  ít mây và mặt trời  ở  gần thiên đỉnh. Tuy   nhiên vào mùa đông xuân rất nhiều mây, ít nắng và mặt trời xuống thấp cho nên  bức xạ  mặt trời giảm sút rõ rệt, cực tiểu vào các tháng XII hoặc tháng I với mức   độ 200 ­ 500 cal/cm2/ngày. ­ Chế độ gió: Thanh Hoá nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng   năm có ba mùa gió: + Gió Bắc (còn gọi là gió Bấc): Do không khí lạnh từ Bắc cực qua lãnh thổ  Trung Quốc thổi vào. + Gió Tây Nam: Từ  vịnh Belgan qua lãnh thổ  Thái Lan, Lào thổi vào, gió rất   nóng nên gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. Trong ngày, thời gian chịu  ảnh   hưởng của không khí nóng xảy ra từ 10 giờ sáng đến 12 giờ đêm. + Gió Đông Nam (còn gọi là gió nồm): Thổi từ biển vào đem theo không khí mát  mẻ. Vào mùa hè, hướng gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam; các tháng  mùa đông hướng gió thịnh hành là hướng Bắc và Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình năm từ 1,3 ­ 2 m/s, tốc độ  gió mạnh nhất trong bão từ  30 ­40 m/s, tốc độ gió trong gió mùa Đông Bắc mạnh trên dưới 20 m/s. Qua theo dõi những năm gần đây vùng núi gió không to lắm, bão và gió mùa  Đông Bắc yếu hơn các vùng khác.  Tốc độ  gió giảm thấp, bình quân tốc độ  gió  khoảng 1,0­1,5 m/giây; gió bão khoảng 25 m/giây. ­ Bão và áp thấp nhiệt đới:  Tình hình thời tiết  ở  Việt Nam nói chung và  Thanh Hoá nói riêng là bất thường, bão lũ xuất hiện không theo tính quy luật, mức  độ  ngày càng nhiều, cường độ  ngày càng tăng, phạm vi xảy ra  ở  khắp các vùng  miền gây hậu quả hết sức nặng nề về người và của, làm ảnh hưởng rất lớn đến   tốc độ phát triển kinh tế ­ xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng dễ  bị  tổn thương do tác động   của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, đã có nhiều biểu hiện khá rõ những   thay đổi về  thời tiết và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ  ngày càng   khắc nghiệt hơn. Nhiệt độ các tháng VI, VII, VIII có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng   mưa tháng VIII những năm gần đây cao hơn trung bình nhiều năm. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  11
  12. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Các cơn bão ở  Thanh Hoá thường xuất hiện từ  tháng VIII đến tháng X hàng   năm. Tốc độ gió trung bình là 1,72 m/s, dao động từ 1,2 ­ 3,8 m/s, tốc độ gió mạnh  nhất trong bão ghi nhận được từ  30 ­ 40 m/s. Theo số liệu thống kê từ  năm 1996   đến 2005 có 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới  ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó  có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa. ­ Lũ cuốn và lũ  ống: Đã xuất hiện  ở  các vùng núi đe doạ  sinh mạng và tàn  phá tài sản, ảnh hưởng đến sinh thái tổn thất về kinh tế ở tỉnh. 1.1.4. Thuỷ văn a. Hệ thống sông Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông khá dầy, từ Bắc vào Nam có 4 hệ thống  sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng, với tổng chiều  dài 881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km 2, tổng lượng nước trung bình hàng  năm 19,52 tỉ  m3. Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức tạp, mật độ  lưới sông trung bình khoảng 0,5 ­ 0,6 Km/Km 2, có nhiều vùng có mật độ lưới sông  rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 ­ 1,06 Km/Km 2. Đây là tiềm năng lớn  cho phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa trong  năm. ­ Hệ thống Sông Hoạt: Sông Hoạt là một sông nhỏ có lưu vực rất độc lập và  bắt nguồn từ xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành chảy qua huyện Hà Trung, huyện  Nga Sơn. Sông Hoạt có cửa đổ vào sông Lèn tại cửa Báo Văn và đổ ra biển tại cửa   Lạch Càn. Sông có diện tích lưu vực 250 km2, trong đó 40% là đồi núi trọc, chiều  dài sông 55 km. Tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 150 x 106 m3.  Dòng chảy mùa cạn không đáng kể. Để  phát triển kinh tế  vùng Hà Trung ­ Bỉm  Sơn,  ở  đây đã xây dựng kênh Tam Điệp để  cách ly nước lũ của 78 km2 vùng đồi  núi và xây dựng âu thuyền Mỹ Quan Trang , để tách lũ và ngăn mặn. Do vậy, sông  Hoạt trở thành một chi lưu của sông Lèn và chi lưu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt  hiện tại đã trở thành kênh cấp nước tưới và tiêu cho vùng Hà Trung. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  12
  13. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ­ Hệ  thống Sông Mã: Dòng chính sông Mã bắt nguồn từ  núi Phu Lan (Tuần  Giáo ­ Lai Châu) ở độ cao 800 m ­ 1.000 m, sông chảy theo hướng Tây Bắc ­ Đông   Nam. Đến Chiềng Khương sông chảy qua đất Lào và trở lại đất Việt Nam tại Tén  Tằn ­ Mường Lát, rồi chảy qua các huyện Quan Hóa, Bá Thước, cẩm Thủy, Yên   Định, Thiệu Hóa, Hoằng Hóa, Quảng Xương,  đổ  ra biển (cửa Lạch Hới). Tổng  diện tích lưu vực sông rộng 28.490 km2, trong đó phần trên lãnh thổ  Việt Nam  rộng 17.810 km2, có chiều dài 512 km, phần chảy qua Thanh Hóa có chiều dài 242  km. Sông Mã có 39 phụ lưu lớn và 02 phân lưu. ­ Hệ thống sông Chu: Là phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Mã. Bắt nguồn từ  vùng núi cao trên đất CHDCND Lào chảy chủ  yếu theo hướng Tây Tây Bắc ­  Đông Đông Nam. Sông Chu đổ vào sông Mã tại ngã ba Giàng, cách cửa sông mã về  phía thượng lưu 25,5 km. Chiều dài dòng chính sông Chu 392 km, phần chảy trên   đất   Việt   Nam   160   km.   Tổng   diện   tích   lưu   vực   sông   Chu   7.580   km2.   Từ   Bái  Thượng trở  lên thượng nguồn lòng sông Chu dốc, có nhiều ghềnh thác, lòng sông   hẹp có thềm sông nhưng không có bãi sông. Từ  Bái Thượng đến cửa sông Chu  chảy giữa hai tuyến đê, bãi sông rộng, lòng sông thông thoáng, dốc nên khả  năng   thoát lũ của sông nhanh. Sông Chu có rất nhiều phụ  lưu lớn như sông Khao, sông   Đạt, sông Đằng, sông Âm. ­ Hệ  thống Sông Yên: Sông Yên bắt nguồn từ  huyện Như  Xuân, chảy qua   huyện Như  Thanh, Nông Cống, Tĩnh Gia, Quảng Xương rồi đổ  ra biển tại Lạch  Ghép, sông có diện tích lưu vực 1.996km 2, sông dài 89 km. Đoạn đầu từ  huyện  Như Xuân đến Nông Cống gọi là sông Mực, từ ngã ba Yên Sơ ra biển gọi là sông   Yên. Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm khoảng 1.129x106 m 3, tổng  lượng dòng chảy mùa kiệt khoảng 132 x106 m3. ­ Hệ  thống Sông Bạng: Sông Bạng bắt nguồn từ  Như  Xuân chảy qua Tĩnh   Gia rồi đổ ra biển tại cửa Lạch Bạng, diện tích lưu vực sông là 236 km 2, chiều dài  sông 35 km, tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 112,9x106 m3, tổng  lượng dòng chảy mùa kiệt khoảng 9,0 ­ 10x106 m3. b. Hệ thống Suối Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  13
  14. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Thanh Hoá là tỉnh có địa hình dốc từ  Tây Bắc xuống Đông Nam nên có rất   nhiều suối và khe suối lớn nhỏ. Có 264 khe suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông:  Sông Yên, Sông Mã, Sông Hoạt, Sông Bạng. Trong đó, các suối chủ yếu như: Suối  Sim, suối Quanh, suối Xia… cùng một số  sông như: Sông Luồng, Sông Lò, Hón  Nủa, sông Bưởi, sông Cầu Chày, sông Chu, sông Khao, sông Âm, sông Đạt…  c. Hệ thống hồ đập Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập dâng, trạm   bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý như: Công ty khai thác thuỷ  nông   Sông Chu, Công ty Thuỷ nông Bắc sông Mã, Công ty Thuỷ nông Nam sông Mã và  chính quyền địa phương các cấp; Hồ chứa có 525 hồ, trong đó các hồ đập lớn đang  hoạt động như:  Hồ  thuỷ  lợi, thuỷ  điện Cửa Đặt;  Hồ  sông Mực;  Hồ  Cống Khê;  Các hồ đang thi công như: Hồ thuỷ điện Trung Sơn,… Chức năng chính của hồ là  tích nước, ngăn lũ, phát điện, cung cấp nguồn nước tưới và nuôi trồng thuỷ sản. 1.1.5. Chế độ hải văn a. Chế độ thủy triều Vùng biển Thanh Hóa nhìn chung có chế độ nhật triều chiếm ưu thế. Độ cao   mực nước chiều trung bình kỳ nước cường biến đổi trong khoảng 1,2 ­ 2,5 m. Tốc   độ dòng triều  ở khu vực biển Thanh Hóa là khá lớn, tại cửa Hới tốc độ  dòng lớn   nhất của sóng K1 tại tầng 4m đạt trên 70 cm/s. b. Chế độ sóng biển Vùng biển Thanh Hóa mang đặc điểm chung của chế độ  khí tượng thủy văn   vùng biển ven bờ Vịnh Bắc bộ và có những nét đặc thù riêng. Biển Thanh Hóa là   vùng biển hở nên sóng biển khá lớn. Vào mùa đông, sóng có hướng thịnh hành là  Đông Bắc với tần suất 40%, độ  cao trung bình 0,8 ­ 0,9m, riêng 3 tháng đầu mùa  đông, độ  cao trung bình xấp xỉ đạt 1,2m và độ  cao lớn nhất 2,0 ­ 2,5 m. Vào mùa   hè,  hướng sóng thịnh hành là Đông Nam; Ngoài ra hướng Bắc, Đông Bắc cũng  đóng vai trò đáng kể ở mùa này. Độ cao sóng trung bình từ 0,6 ­ 0,7m, lớn nhất 3,0   ­ 3,5 m. Từ tháng VI đến tháng VIII sóng có hướng thịnh hành Tây Nam và độ cao   sóng đạt 0,6 – 0,7m. Đặc biệt, khi có bão lớn đổ  bộ  vào độ  cao sóng có thể  đạt  khoảng 6m. c. Dòng hải lưu Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  14
  15. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Trong vùng vịnh Bắc Bộ, dòng nước lạnh chảy sang hướng Đông , rồi cùng  với dòng nước ấm chạy ngược lên phía Bắc, tạo thành một vòng tuần hoàn ngược  chiều kim đồng hồ. Do hoàn lưu của vịnh như vậy nên, vùng biển Thanh Hóa chịu  ảnh hưởng của dòng nước lạnh theo hướng Tây Nam và Nam. Mùa lạnh: Gió mùa Đông Bắc và các giai đoạn giao thời hoàn lưu chung của  vịnh Bắc Bộ nói chung và của biển Thanh Hóa nói riêng có hướng dòng chảy ven   bờ theo hướng Bắc ­ Nam (dọc theo ven biển Thanh Hóa về phía Nam). Cường độ hải  lưu vào mùa này được tăng cường do khống chế của gió mùa Đông Bắc, tuỳ theo mức  độ mạnh hay yếu, liên tục hay đứt quãng mà cường độ của hải lưu tăng hay giảm. Mùa nóng: Do  ảnh hưởng của gió Tây Nam, dòng chảy ven bờ  có hướng  ngược lại so với mùa lạnh, nhưng cường độ  có giảm hơn. Tháng II đến tháng III  vùng biển Thanh Hóa thường có hiện tượng nước xoáy và tập trung  ở  phía Bắc,   nhưng đến tháng VII hiện tượng này lại lùi xuống phía Nam. 1.2. Các nguồn tài nguyên. 1.2.1. Tài nguyên đất Theo kết quả  phúc tra thổ  nhưỡng   theo phương pháp của  FAO­ UNESCO,  tỉnh Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính với 20 loại đất khác nhau và được phân bố  như sau: ­ Nhóm đất cát: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên, phân bố  tập trung  ở  các huyện ven biển. Đất có thành phần cơ  giới nhẹ, nghèo chất dinh   dưỡng, khả năng giữ nước, giữ màu kém... nên năng suất cây trồng thấp. Song đất   có thành phần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như  hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển... và nuôi trồng thủy  sản. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần tăng cường bón phân cho đất và áp  dụng các biện pháp cải tạo đất. ­ Nhóm đất mặn: Diện tích 21.456 ha, chiếm 1,93% diện tích tự  nhiên, phân   bố  chủ yếu ở vùng ven biển. Đất thường có độ phì nhiêu khá cao, thành phần cơ giới  từ trung bình tới thịt nặng, độ pH từ 6,0 ­ 7,5...  thích hợp cho trồng cói, nuôi trồng thuỷ  sản và phát triển rừng ngập mặn. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  15
  16. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá ­  Nhóm đất phù sa: Diện tích 191.216 ha, chiếm 17,2% diện tích tự  nhiên,  phân bố  chủ  yếu  ở  các vùng đồng bằng, ven biển. Đất có thành phần cơ  giới   thường là thịt nhẹ, ít chua, giàu chất dinh dưỡng nên có chất lượng tốt,  thích hợp  với nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây ngắn ngày như  lương thực, hoa màu   và cây công nghiệp ngắn ngày khác. ­ Nhóm đất glây: Diện tích 2.583 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên. Hầu  hết đất đã bị bạc màu cần được cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp. ­ Nhóm đất đen: Diện tích 5.903 ha, chiếm 0,53% diện tích tự  nhiên. Đất bị  lầy thụt và bùn, cần cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp.  ­ Nhóm đất xám: Diện tích 717.245 ha, chiếm 64,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,  phân bố chủ  yếu  ở vùng trung du miền núi, thuộc các huyện Quan Hoá, Bá Thước,  Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh... Đất có  tầng dầy, dễ thoát nước, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp và các cây công nghiệp  dài ngày, cây ăn quả như cao su, cà phê, chè, cam, chanh, dứa... ­ Nhóm đất đỏ: Diện tích 37.829 ha, chiếm 3,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở  độ  cao trên 700 mét tại các huyện: Quan Hoá, Lang Chánh, Thường Xuân. Nhóm   đất này có tầng dày, thành phần cơ  giới từ  nhẹ  đến trung bình, ít chua nên  thích  hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do phân bố ở  địa hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều   khó khăn và cần có biện pháp bảo vệ đất.  ­  Nhóm đất tầng mỏng:  Diện tích 16.537 ha, chiếm 1,49% diện tích đất tự  nhiên, phân bố  chủ  yếu  ở vùng trung du và các dãy núi độc lập  ở  đồng bằng ven   biển như Nông Cống, Thiện Hoá, Yên Định, Hoằng Hoá, Hà Trung, Hậu Lộc, Tĩnh   Gia, Đông Sơn...Đặc điểm của nhóm đất này là có tầng mỏng và bị xãi mòn trơ sỏi   đá, trên cần được đầu tư, cải tạo và đưa vào khai thác. ­ Đất khác:  Diện tích 97.610 ha, chiếm 8,79% diện tích tự  nhiên toàn tỉnh,  trong đó núi đá vôi là 37.909 ha và ao, hồ, sông suối là 60.701 ha. 1.2.2. Tài nguyên nước; a. Tài nguyên nước mặt Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  16
  17. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hoá tương đối phong phú và đa dạng. Ngoài   4 hệ thống sông chính cung cấp nước là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên,  sông Lạch Bạng còn có 264 suối nhỏ và 1.760 hồ chứa lớn nhỏ khác nhau, tạo ra   một mạng lưới thủy văn dày đặc và phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh. Tổng lượng  dòng chảy trung bình hàng năm đạt 20 ­ 21 tỷ  m 3, năm cao nhất xấp xỉ 26 tỷ m 3,  năm nhỏ  nhất khoảng 12 tỷ  m3. Trong tổng lượng dòng chảy hàng năm chỉ  có  khoảng 10 tỷ m3 nước được sinh ra trong nội tỉnh, còn lại là nước ngoại lai. Chế  độ dòng chảy phân thành 2 mùa khá rõ rệt: Mùa kiệt từ tháng XI đến tháng V năm  sau, trong đó các tháng III, IV là tháng có lượng dòng chảy nhỏ  nhất trong năm.  Lượng   dòng   chảy   trong   mùa   kiệt   chỉ   vào   khoảng   25%   lượng   dòng   chảy   năm  (khoảng 4,6 tỷ m3). Ngoài ra, trong tỉnh còn một hệ thống hồ chứa nước cấp quan   trọng quốc gia và cấp tỉnh như: + Hồ sông Mực có dung tích chứa W = 174 triệu m3; + Hồ Yên Mỹ có dung tích chứa   W = 87 triệu m3; + Hồ Đồng Ngư có dung tích chứa W = 764 triệu m3; + Hồ Duồng Cốc có dung tích chứa W = 615 triệu m3; + Hồ Thung Bằng có dung tích chứa W = 34 triệu m3. + Hồ Cửa Đặt có dung tích chứa W = 1,45 tỷ m3 + Hồ Cống Khê có dung tích chứa W = 4,38 triệu m3 Bình quân trữ  lượng nước trên đầu người trên địa bàn tỉnh là thấp so với  trung bình cả nước, chỉ có 5.600 m3/người.năm (cả nước: 11.000 m3/người.năm) và  còn tiếp tục giảm. Do vậy, ngay từ bây giờ  cần có những biện pháp hữu hiệu để  điều tiết và sử  dụng tiết kiệm tài nguyên nuớc nhằm đảm bảo cho nhu cầu phát   triển trong tương lai. b. Tài nguyên nước dưới đất Như  đã trình bày  ở  trên, nước dưới đất trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa chủ  yếu được tàng trữ   ở  tầng chứa nước lỗ  hổng và tầng chứa nước khe nứt, trữ  lượng nước dưới đất ở một số vùng được thống kê trong bảng sau: Bảng 1: Trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng trong tỉnh Thanh Hoá  Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  17
  18. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Diện tích  Tầng  Trữ lượng nước dưới đất ở các cấp Vùng  Ghi chú TT điều tra chứa  (m3/ngày) mỏ (km ) 2 nước A B C1 C2 Báo cáo Bỉm  1 Bỉm Sơn 45 T2đg 21.300 20.000 ­ 159.000 Sơn Hàm  Báo cáo Hàm  2 100 Qp 4.000 2.000 9.000 ­ Rồng Rồng Sầm  Báo cáo Sầm  3 40 Qh2 ­ 480 800 26.000 Sơn Sơn Qp, t3 Báo cáo Tĩnh  4 Tĩnh Gia 790 ­ ­ 16.620 173.000 t2,  2 Gia Qp, t2,  Báo cáo  5 Phúc Do 320 ­ ­ 3.600 52.471 p2 Phúc Do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  18
  19. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá Tổng cộng 25.300 22.480 30.020 410.471 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  19
  20. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011­2020 và KHSD đất 5 năm (2011­2015)  tỉnh Thanh Hoá   (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả  điều tra địa chất thủy văn tỉnh Thanh Hóa,   2009) Qua đó ta thấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có những tầng giàu hoặc rất giàu  nước. Đó là tầng chứa nước lỗ  hổng Qp (QI­III), các tầng nước khe nứt trầm tích  cacbonat hoặc lục nguyên ­ cacbonat. Đây thực sự  là một tiềm năng về  nguồn   nước dưới đất của tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có số  liệu chính xác về  trữ  lượng của chúng. Ngoài các tầng chứa nước kể trên một số tầng chứa nước khác  cũng rất đáng chú ý như:  2 sm, O1đs; d1np; K2yc;  QI­III. Ngay cả một số tầng tuy  xếp vào thang nghèo nước nhưng vẫn bắt gặp có nơi các lỗ khoan cho ta một lưu  lượng đủ để đáp ứng được nhu cầu thông thường như: P2ct; P2yđ... c. Tài nguyên nước khoáng, nước nóng Cho đến nay vùng đồng bằng Thanh Hóa đã có 02 địa điểm phát hiện được   nước  khoáng,  nước  nóng như: Chà  Khốt  (Sơn  Điện ­ Quan Sơn) và Yên Vực   (Quảng Yên ­ Quảng Xương). Điểm nước nóng Chà Khốt theo các tài liệu hiện có đều có quy mô nhỏ. Điểm nước khoáng Yên Vực được nhân dân phát hiện khi khoan nước từ  những năm 1997. Diện tích gặp nước khoáng gần 1 km2 trên diện tích 03 thôn Làng  Vực II, Chính Cảnh và Yên Trung. Nước nằm trong tầng Laterits (đá ong) ở độ sâu  45 ­ 50m kể  từ  mặt đất. Đây được đánh giá là điểm nước khoáng nóng có chất   lượng tốt, lưu lượng đáng kể. Theo đánh giá cảm quan của các nhà chuyên môn thì  nước khoáng ở đây trong, không màu, không mùi, vị hơi lợ, thuộc loại nước Clorua   ­ Natri ­ Calci và được xếp vào loại nước khoáng silic khoáng hóa vừa. 1.2.3. Tài nguyên rừng Với hơn 2/3 diện tích tự  nhiên là đồi núi, tỉnh Thanh Hoá có tài nguyên rừng   khá lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phòng hộ đầu nguồn và phát   triển kinh tế xã hội. Theo kết quả kiểm kê đất đai về số liệu hiện trạng rừng và   đất lâm nghiệp năm 2010, diện tích đất có rừng toàn tỉnh là 600.627,66 ha; tỷ  lệ  che phủ đạt 54%. Trong đó:  Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2