Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha Viscose - KS. Bùi Thị Chuyên
lượt xem 27
download
Tìm hiểu thông tin và thị trường về sợi gai dầu, lựa chọn nguyên liệu, công nghệ, thiết bị phù hợp, tiến hành thí nghiệm sản xuất, thử nghiệm mẫu nhỏ, đánh giá và hiệu chỉnh công nghệ,... là những nội dung chính trong bài báo cáo tổng kết đề tài "Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha Viscose". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha Viscose - KS. Bùi Thị Chuyên
- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHKT 2010 1/ Cơ quan chủ trì: Phân Viện Dệt-May Tại Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ : 345/128A Trần Hưng Đạo, Quận 1, Tp. HCM 2/ Tên đề tài: “Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha viscose” Thực hiện theo hợp đồng KHCN số 096.10RD/HD-KHCN ký ngày 25 tháng 02 năm 2010 giữa Bộ công thương và Phân Viện Dệt May tại TP.Hồ Chí Minh. 3/ Chủ nhiệm đề tài: KS. Bùi Thị Chuyên 4/ Cán bộ phối hợp nghiên cứu đề tài: Nhữ Thị Việt Hà Kỹ sư dệt Nguyễn Thanh Tuyến Kỹ sư sợi – dệt Trương Phi Nam Kỹ sư hóa nhuộm Phạm Thị Mỹ Giang Kỹ sư dệt TP. Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2010 1
- A. LỜI NÓI ĐẦU Từ xưa, các sản phẩm may mặc từ sợi tự nhiên đã được biết tới và luôn được ưa chuộng, trải qua nhiều thời kỳ, nhất là thế kỉ XX với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, các lọai vải tổng hợp, vải nhân tạo dần chiếm lĩnh thị trường. Do chúng đáp ứng được các tiêu chí về sản lượng, bền , rẻ, phong phú về chủng lọai. Tuy nhiên khi đời sống được nâng cao. Người tiêu dùng lại muốn trở về với các sản phẩm may mặc có nguồn gốc tự nhiên do chúng có những ưu điểm vượt trội mà cá loại sợi tổng hợp khó đáp ứng như nhẹ, xốp, mát mùa hè, ấm về mùa đông. Có khả năng hút nhả ẩm tốt đặc biệt là chúng thân thiện với môi trường, có thể tự phân hủy có khả năng kháng nấm mốc, chống tia UV. Do đáp ứng việc bảo vệ sức khỏe người sử dụng cũng như bảo vệ trái đất nên nhu cầu về loại vải thân thiện với môi trường rất phát triển khiến các hãng dệt may khổng lồ trên thế giới ngày càng muốn khẳng định vị thế trong lĩnh vực dệt may bằng cách tăng cường sản xuất các loại vải “sạch” từ sợi tự nhiên. Sợi tự nhiên có thể được định nghĩa là "những sợi được tạo ra từ thực vật (như lá, thân cây, lớp vỏ hay cây,quả, hạt như cotton, sợi gai, dâm bụt, lanh, , sợi đay, tre, chuối, xơ dừa, bông gạo và rong tảo), có thể dễ dàng chuyển đổi thành dạng sợi dùng cho dệt may hay dùng để sản xuất nhiều loại vật liệu khác". Việc sử dụng sợi tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của con người bắt nguồn từ hàng ngàn năm trước và luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống. Ngoài các loại vải như tơ tằm, len, lanh, cotton.. thì vải gai dầu cũng là một loại vải có nguồn gốc từ tự nhiên, sở hữu các đặc tính ưu việt như nhẹ, xốp, mát mẻ, có khả năng hút nhả ẩm tốt đặc biệt là chúng thân thiện môi trường, có khả năng kháng nấm mốc, chống tia UV. Với đặc điểm khỏe, có sức đề kháng tốt, cần ít nước và không cần chăm sóc nhiều, gai dầu là loại cây đặc biệt, loại sợi kéo từ xơ gai dầu là loại sợi tự nhiên bền nhất, thậm chí còn hơn cả sợi lanh. Vì lẽ đó hiện nay, NIKE đang sử dụng vải dệt từ loại sợi thoáng khí, chống được vi khuẩn và tia cực tím này làm vật liệu sản xuất giày. Ding (đại diện của Nike) nói: "Chúng tôi tin rằng bông hữu cơ và gai 2
- dầu sẽ là hướng đi chủ đạo trong tương lai". Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới., nóng mùa hè và lạnh về mùa đông Vì vậy, người tiêu dùng luôn có xu hướng lựa chọn các loại vải có khả năng thấm hút mồ hôi tốt, thông thoáng. Nắm bắt được các đặc tính tiêu dùng này, nhóm nghiên cứu đã có ý tưởng nghiên cứu công nghệ dệt và hoàn tất vải từ sợi gai dầu pha visco. Năm 2010, được sự chấp thuận của Bộ Công Thương, Phân Viện Dệt May đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha viscose”. Sản phẩm vải gai dầu pha visco tạo thêm sự phong phú cho các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam, nâng cao tính cạnh tranh cho ngành, đáp ứng được nhu cầu vải may mặc thời trang cho người tiêu dùng. 3
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................2 Mục tiêu – Phạm vi của đề tài ..............................................................5 Nội dung nghiên cứu .............................................................................5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................6 I. Nghiên cứu thị trường ......................................................................6 II. Nghiên cứu nguyên liệu xơ gai dầu, visco .....................................11 1. Phân loại và mô tả gai dầu xơ.........................................................11 2. Ứng dụng của xơ gai dầu ................................................................11 3. Tính chất xơ gai dầu .......................................................................13 4. Các loại sợi gai dầu ........................................................................23 CHƯƠNG 2. THỰC HÀNH .......................................................... I. Thiết kế mặt hàng............................................................................26 1. Thiết kế mặt hàng vải mỏng – M1..................................................26 2. Thiết kế mặt hàng vải có trọng lượng trung bình – Mh2..............28 3. Thiết kế mặt hàng vải trang trí – Mh3...........................................30 II. Quy trình công nghệ ......................................................................32 III. Chuẩn bị dệt: Công đoạn mắc – hồ .............................................33 IV. Công đoạn dệt ...............................................................................35 V. Công đoạn tiền xử lý – Nhuộm – Hoàn tất....................................36 V.1. Thí nghiệm mẫu nhỏ ...................................................................36 1. Thí nghiệm tiền xử lý: Rũ hồ - nấu tấy ..........................................38 2. Thí nghiệm nhuộm cho vải chuối/cotton........................................44 3. Thí nghiệm hoàn tất làm mềm vải chuối/cotton ............................49 4
- V.2. Sản xuất mẫu lớn.........................................................................50 1. Tiền xử lý .........................................................................................50 2. Nhuộm .............................................................................................54 3. Hoàn tất ...........................................................................................55 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ và BÌNH LUẬN ...........................60 KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ ................................................61 1. Ý nghĩa khoa học kỹ thuật..............................................................61 2. Hiệu quả kinh tế xã hội ...................................................................61 3. Triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu ........................................61 Tài liệu tham khảo 5
- Mục tiêu – Phạm vi của đề tài: Mục tiêu của đề tài là khảo sát, nghiên cứu và lựa chọn thiết bị - công nghệ phù hợp để dệt và nhuộm vải từ sợi gai dầu pha visco. - Phạm vi đề tài: nghiên cứu công nghệ tạo ra 03 mặt hàng từ vải gai dầu pha visco +Vải mỏng, trọng lượng 100-150g/m2 +Vải có trọng lượng trung bình 151-200g/m2 +Mặt hàng vải trang trí nội thất Nội dung nghiên cứu: - Tham khảo tài liệu, tìm hiểu thông tin và thị trường về sợi gai dầu - Lựa chọn nguyên liệu, công nghệ, thiết bị phù hợp. - Tiến hành thí nghiệm sản xuất, thử nghiệm mẫu nhỏ. - Đánh giá và hiệu chỉnh công nghệ. - Hoàn chỉnh công nghệ, thử nghiệm mẫu vừa. - Đánh giá kết quả, khả năng ứng dụng công nghệ. - Tổng kết, viết báo cáo Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích hệ thống. - Phương pháp lịch sử, kế thừa những thành quả nghiên cứu. - Phương pháp tham dự, phương pháp chuyên gia 6
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU I. Tìm hiểu nguyên liệu 1/ Giới thiệu về cây gai dầu Trong phạm vi đề tài, chúng tôi sử dụng nguyên liệu dệt là sợi gai dầu pha visco. Trong đó gai dầu là loại sợi chưa được biết tới nhiều ở Việt nam nên chúng tôi sẽ giới thiệu chủ yếu về loại nguyên liệu mới này. Cây gai dầu thuộc họ Cannabis, có 3 nhóm được trồng rộng rãi ngày nay:Giống trồng chủ yếu để lấy sợi (Cannabis sativa L. Cannabis sativa var.): đặc trưng với thân cao và ít phân nhánh, màu sắc vỏ cây cực kỳ phong phú như màu đỏ, vàng, xanh hoặc tím, hoặc độ dày của thân cây, lõi 9 rắn, chứa ít THC tetrahydrocannabinol- Δ (một chất gây ảo giác) (dưới 0,3% THC ) nên không đủ gây bất kỳ hiệu ứng vật lý hoặc tâm lý nào và nhiều CBD (cannabidiol - 35%) với tỷ lệ CBD/THC >1. - Giống trồng chủ yếu để làm thuốc (Cannabis sativa subsp Indica - cây cần sa): với lượng chất xơ ít (ít CBD,15%), thu hoạch chủ yếu là lá và hoa. Trong đó, sự khác biệt nổi bật giữa 2 loài này là hàm lượng THC và CBD, cần sa có thể chứa từ 6 đến 20% THC trở lên với tỷ lệ CBD/THC
- Hình 1: Một số cây thuộc họ Cannabis. Tuy nhiên, chỉ có cây ngoài cùng bên trái với tên khoa học là C. Sativa var mới được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt 2/ Lịch sử của cây gai dầu: Cây gai dầu đã được phát hiện ít nhất 12.000 năm qua sợi (dệt, giấy) và thực phẩm. Cây gai dầu được sử dụng từ thời kỳ đồ đá, với vết tích của sợi gai dầu trên mảnh gốm 7.000 tuổi ở Trung Quốc. Ngoài ra, một mẫu giấy gai dầu cũng được tìm thấy ở Vạn Lý Trường Thành (Trung Quốc) có niên đại từ năm 305 trước công nguyên. Cây gai dầu được trồng ở châu Âu chủ yếu để lấy sợi, người của Christopher Columbus dùng làm dây thừng, vải cột buồm trên tàu. Từ 1880-1933 cây gai dầu được trồng tại Hoa Kỳ đã giảm từ 15.000 đến 1.200 mẫu Anh do tác động của chiến tranh. Tuy nhiên từ năm 1935 công nghiệp sản xuất cây gai dầu đã dần dần hồi phục một cách đáng kể. Từ thập niên 1950 đến thập niên 1980 Liên Xô là nước sản xuất lớn nhất thế giới (3.000 km² vào năm 1970). Các khu vực sản xuất chính ở Ukraine, vùng Kursk và Orel của Nga và gần biên giới Ba Lan. Ngày nay, tuy cây gai dầu được sản xuất tại nhiều nước trên thế giới cho mục đích công nghiệp trừ Hoa Kỳ nhưng chủ yếu ở Canada (theo VoteHemp, sản lượng xuất khẩu tăng 300% năm 2009), châu Âu như Pháp 8
- (8000 ha canh tác), Ý, Anh, Tây Ban Nha, Hungary, Rumani, Trung Quốc (năm 2006 chiếm 40% trữ lượng sản xuất của cả thế giới), còn lại là Úc, Ba Lan, Nhật, châu Phi,… Ở Hoa Kỳ, gai dầu được trồng rộng rãi trong thế chiến II, nhất là vùng Trung Tây và Kentucky để phục vụ chiến tranh như đồng phục lính, vải, dây thừng, chão…Những năm gần đây, Hoa Kỳ nhập khẩu các loại vải công nghiệp được làm từ sợi cây gai dầu đạt trung bình 2.900.000$/ năm. Từ năm 1998 có 10 tiểu bang mà pháp luật thông qua cho phép trồng cây gai dầu với mục đích nghiên cứu (Arkansas, California, Hawaii, Illinois, Minnesota, Montana, New Mexico, North Dakota và Virginia), vì thế nông dân vùng khác và hiệp hội gai dầu đang đấu tranh đòi quyền trồng rộng rãi cây này qua tuần lễ gai dầu (từ ngày 17-23/05/2010). Thị trường gai dầu hiện hành đối với doanh số bán hàng và xuất khẩu ở Bắc Mỹ ước tính là từ $ 50 - $ 100,000,000/năm, sản phẩm gai dầu sản xuất tại Canada chiếm 5% ngành dệt may nước này. 3/Ảnh hưởng của việc trồng trọt, chế biến và sản xuất xơ sợi gai dầu tới môi trường và sức khoẻ con người. Việc trồng và chế biến cây gai dầu chủ yếu tác động thuận lợi, tích cực đến môi trường. Cây gai dầu giúp phân hủy sinh học nhờ khả năng hấp thụ các chất ô nhiễm như kim loại nặng. Ngoài ra, cây gai dầu tăng trưởng nhanh, cần ít hoặc không cần phân bón hóa học, giúp loại bỏ cỏ dại, do đó hạn chế việc dùng các loại thuốc trừ cỏ dại, gây hại cho môi trường. Bã cây gai dầu sau khi chế biến có thể dùng làm phân bón hữu cơ, , lá, hạt làm thức ăn gia súc, …các chất bã còn được dùng trong sản xuất giấy, đồ gỗ. Về mặt tiêu cực, cũng giống như việc sản xuất các loại xơ libe khác, quá trình ngâm gai dầu đòi hỏi một lượng nước sạch lớn, sau đó nước này thải ra môi trường làm ô nhiễm, giảm oxy và hòa tan chất hữu cơ. Quá trình làm sạch và tái 9
- sinh nguồn nước ô nhiễm này đòi hỏi nhà máy phải chi một khoản tiền không nhỏ và ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm gai dầu. 4/ Nghiên cứu thị trường: Tình hình xuất nhập – khẩu sợi gai dầu của thế giới và Việt nam thời gian qua (Nguồn: UN.statistic division, mã tài liệu: HS 2002) a/ Xơ gai dầu nguyên liệu đã qua chế biến, chưa kéo sợi, năm 2004-2007 (USD): Bảng 1: Các nước nhập khẩu chính Quốc gia Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Tây Ban Nha 13,192,011 45 Ý 5,010,636 17,1 Đức 4,207,200 14.4 Cộng hòa Czech 4,013,386 13,7 Vương Quốc Anh 2,881,386 9,8 Tổng nhập khẩu 29,304,726 100 Bảng 2: Các nước xuất khẩu chính Quốc gia Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Pháp 6,391,532 31,5 Vương Quốc Anh 4,565,612 22,5 Tây Ban Nha 4,130,000 20,4 Trung Quốc 2,626,890 12,9 Hà Lan 2,572,112 12,7 Tổng xuất khẩu 20,286,146 100 10
- Bảng 3: Kim ngạch xuất – nhập khẩu xơ gai dầu đã qua chế biến, chưa kéo sợi của thế giới 2004 – 2007 (USD) Kim ngạch 2007 2006 2005 2004 Nhập khẩu 12,809,184 10,706,393 10,495,482 11,216,558 Xuất khẩu 6,939,182 5,675,563 8,482,333 9,823,501 b/ Sợi gai dầu (sợi đơn) năm 2004-2007: Bảng 4: Các nước nhập khẩu chính Quốc gia Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Tây ban nha 13,128,809 54,7 Đức 3,511,000 14,6 Ý 3,494,451 14,6 Vương Quốc Anh 2,362,209 9,8 Pháp 1,488,203 6,2 Tổng 23,984,672 100 Bảng 5:Các nước xuất khẩu chính Quốc gia Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Vương Quốc Anh 4,552,441 34,6 Tây Ban Nha 4,068,300 30,9 11
- Trung Quốc 2,197,535 16,7 Ý 1,245,649 9,5 Thụy Sĩ 1,094,378 8,3 Tổng 13,158,303 100 Bảng 6: Kim ngạch XNK sợi gai dầu (sợi đơn) của thế giới 2004-2007(USD) Kim ngạch 2007 2006 2005 2004 Nhập khẩu 10,444,583 7,403,348 6,625,819 8,097,732 Xuất khẩu 5,833,833 4,184,989 3,070,274 5,145,005 c/ Sợi gai dầu xe, năm 2004 - 2007: Bảng 7:Các nước nhập khẩu chính (USD) Quốc gia Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Mỹ 3,945,823 27 Bỉ 3,841,394 26,3 Ý 3,398,526 23,3 Nhật 1,847,241 12,7 Hàn quốc 1,563,223 10,7 Tổng 14,596,207 100 12
- Bảng 8: Các nước xuất khẩu chính trên thế giới Quốc gia Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Trung Quốc 10,657,580 61,0 Ý 2,600,606 14,9 Rumani 2,248,684 12,9 Hồng công 1,313,179 7,5 Bỉ 1,313,179 3,8 Tổng 17,476,931 100 Bảng 9:Kim ngạch XNK sợi gai dầu của thế giới 2004 – 2007(USD) Kim ngạch 2007 2006 2005 2004 Nhập khẩu 5,284,665 5,592,548 5,515,467 9,313,648 Xuất khẩu 4,522,679 5,435,637 4,217,706 7,191,905 d/ Tình hình xuất nhập – khẩu sợi gai dầu của Việt Nam (USD) Bảng 10: Kim ngạch 2004 2005 Nhập khẩu 168 11,728 Xuất khẩu - - Ban đầu ngành công nghiệp này phát triển, sau đó sụt giảm trong giai đoạn 13
- những năm sau 1960. Từ năm 1990 nhất là các nước vùng Đông Âu (thay đổi nền kinh tế tập trung), số lượng nhà máy sụt giảm do các nguyên nhân: 1. Ngưng trợ cấp từ Nhà nước; 2. Thời gian từ gieo hạt đến sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh là 6 tháng đến một năm. Điều này kéo dài thời gian quay vòng vốn, làm tăng chi phí; 3. Sản phẩm từ vải gai dầu bị thay thế bởi các loại vải tổng hợp khác; 4. Vải tổng hợp có giá thành rẻ hơn; 5. Các nhà máy hạn chế thay thế và nhập mới máy móc thiết bị kéo sợi ảnh hưởng đến sản lượng sợi trên thị trường; 6. Nhu cầu trên thị trường chưa cao do giá bán còn cao. Khả năng xuất khẩu ở châu Âu cũng sụt giảm, tuy có tăng lên ở thị trường Bắc Mỹ nhưng không đủ bù đắp cho sự sụt giảm ở châu Âu. Tình hình canh tác và chế biến sợi gai dầu trên thế giới những năm qua Bảng 11: Sản lượng sợi gai dầu từ năm 1961 – 2003 (đơn vị: tấn) Năm Năng suất Năm Năng suất Năm Năng suất Năm Năng uất 1962 304,549 1973 266,777 1984 152,906 1995 56,636 1961 299,923 1972 271,467 1983 154,636 1994 51,509 1963 310,775 1974 260,460 1985 157,157 1996 65,837 1964 339,596 1975 236,234 1986 163,000 1997 63,506 1965 340,821 1976 238,046 1987 167,516 1998 73,629 1966 368,373 1977 233,658 1988 152,049 1999 61,140 1967 348,338 1978 215,318 1989 107,814 2000 50,618 1968 300,486 1979 207,200 1990 83,997 2001 60,917 14
- 1969 297,691 1980 186,443 1991 66,442 2002 67,950 1970 280,278 1981 149,097 1992 76,331 2003 77,450 1971 282,269 1982 133,792 1993 63,568 Nguồn: FAOstat Sản lượng) Sản lượng sợi gai dầu 400,000 (biểu đồ) 350,000 300,000 250,000 200,000 Sản 150,000 lượng sợi gai 100,000 dầu 50,000 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 Năm Bảng 12: Sản lượng sợi gai dầu của một số nước trên thế giới (triệu tấn): 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Thế giới 63,506 73,629 61,140 50,618 60,917 77,450 67,950 Trung Quốc 19,225 16,896 13,000 14,000 20,186 35,000 38,000 Triều Tiên 11,000 12,000 12,000 12,500 12,500 12,500 - Tây Ban Nha 9,980 22,527 17,160 7,047 15,000 15,000 15,000 Rumani 9,600 11,100 7,300 1,400 800 800 800 15
- Chile 4,000 4,000 4,000 4,048 4,095 4,095 4,095 Nga 3,000 2,200 4,100 7,100 5,400 6,000 6,000 Thổ Nhĩ Kỳ 2,300 1,000 777 1,244 1,000 1,000 1,000 Ucraina 1,000 1,000 1,000 2,000 1,000 1,000 1,000 Hàn Quốc 448 267 326 263 235 224 224 Serbia 457 200 200 30 20 20 20 Pháp 260 400 370 370 260 360 360 Ba Lan 150 50 50 50 50 50 50 Nguồn: FAO stat, được phép của Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp q uốc Bảng 13: Diện tích canh tác cây gai dầu ở một số nước ngoài khối EU (đơn vị ha) 1996 1997 1998 1999 Trung Quốc 58,000 15,000 15,000 15,000 Canada 18,000 25,000 25,000 25,000 Triều Tiên 17,000 17,000 17,000 17,000 Nga 11,490 9,490 6,260 10,230 Chile 4,200 4,200 4,200 4,200 Ucraina 4,000 3,500 2,000 2,000 Hungary 1,200 900 1,077 1,077 Rumani 1,000 2,000 3,080 3,000 16
- croatia 679 1,000 1,000 1,000 Hàn Quốc 250 250 250 250 Bungary 48 8 8 Nguồn: FAO stat Bảng 14: Diện tích thu hoạch gai dầu ở một số nước thuộc khối EU (đơn vị: ha) Năm 1996 1997 1998 1999 2000/2001 2001/2002 Pháp 7,588 10,980 9,682 9,515 7,700 6,900 TâyBan 1,450 4,828 19,860 13,473 6,103 784 Nha Đức 1,362 2,766 3,553 3,993 2,967 3,948 Anh 1,697 2,293 2,556 1,517 2,245 3,566 Ba Lan 1,296 240 158 36 53 153 Hà Lan 893 1,322 1,055 872 806 946 Áo 661 938 974 289 287 860 Switzerland 150 200 250 250 250 250 Tổng cộng 13,658 23,216 39,990 30,179 20,404 17,213 EU Nguồn: FAOstat 1. Mặc dù không phải toàn châu Âu sản xuất gai dầu nhưng theo bảng 14 thì 17
- sản lượng của châu Âu chiếm khoảng 80 – 90% toàn thế giới. Các nước chính sản xuất sợi gai dầu trong Liên minh châu Âu là Pháp, Đức, Anh, và Hà Lan. Tây Ban Nha cũng sản xuất số lượng đáng kể, nhưng chủ yếu cho ngành công nghiệp giấy. 2. Đặc điểm của cây gai dầu lấy sợi Thân thảo, mọc thẳng, là loại cây hàng năm, ít nhánh, lá màu xám xanh. Các lá chân vịt, với 5-7 lá chét. Các hoa nhỏ đơn tính. Quả nhỏ, mịn, màu nâu- xám, và hoàn toàn lấp đầy bởi các hạt. - Cao nhanh, đạt 7 -15 feet trong vòng 90 -120 ngày, đường kính trung bình thân cây khỏang 0.75- 1.5 inch, tán lá dày, nếu mật độ trồng cao sẽ hiệu quả trong diệt cỏ dại, tránh phải dùng đến thuốc diệt cỏ, thân thiện với môi trường. - Cây gai dầu thích hợp khí hậu ôn hòa, không khí ẩm ướt, và một lượng mưa ít nhất là 50-60 cm/ năm. - Không cần thuốc trừ sâu, tự bổ sung dưỡng chất cho đất như nitơ , kiểm soát sự xói mòn của đất, và chuyển đổi cacbonic để lấy oxy rất tốt. - Các giống hạt gai dầu được trồng phổ biến nhất để lấy sợi có thể phát triển lên đến 10-15 feet trong vòng 90-120 ngày. - Thu hoạch trước khi có hoa, thường vào tháng 8. - Năng suất đạt 30-80 tấn sợi khô/ha/năm, Công dụng của cây gai dầu trong cuộc sống: Từ xưa đến nay, cây gai dầu đã được trồng và ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp: - Công nghiệp dệt may: từ sản xuất dây thừng, chão, vải làm buồm (do tính năng bền) hay các loại quần áo (do tính năng mát mẻ, mềm mại)…; - Chất dẻo phân hủy sinh học, nhiên liệu sinh học như dầu diesel sản xuất từ hạt gai dầu được gọi là hempoline, với đặc điểm là cháy sạch và không độc 18
- hại. - Vật liệu xây dựng (vật liệu composite, chất phụ gia trong xi măng…); - Vật liệu thay thế gỗ (gỗ ép đóng đồ nội thất, chuồng gia súc,…); - Các loại mỹ phẩm (kem dưỡng ẩm, kem dưỡng da) chiết xuất từ dầu của hạt; - Công nghiệp chế biến thực phẩm (ngũ cốc, thức ăn cho chim, mồi câu cá) do hạt giống của cây có chứa các axit amin cũng như axit béo thiết yếu để duy trì cuộc sống, lá tươi còn dùng làm món salad;… - Xơ gai dầu còn được sử dụng làm giấy Cây gai dầu được sử dụng như một loại cây xóa các tạp chất trong nước thải như hóa chất từ nhà máy, photpho từ phân gia súc và cụ thể là được trường đại học Southern Cross University (Lismore), New South Wales(Australia) nghiên cứu ứng dụng vào làm sạch các chất ô nhiễm từ thảm họa hạt nhân Chernobyl(Nga) Kết luận, hi vọng cho thời gian tới: 1) Sử dụng sản phẩm từ gai dầu góp phần bảo vệ môi trường do các hạn chế của sản phẩm từ vải tổng hợp. 2) Sử dụng cây gai dầu và hạt gai dầu có thể làm tăng khối lượng cây gai dầu canh tác, góp phần bảo vệ môi trường. 3) Ngoài việc sản xuất các sản phẩm cho nghành dệt may, gai dầu còn được sử dụng với các ngành công nghiệp khác như giấy, gỗ ép.., gia tăng sản xuất và tiêu dùng. 4) Nhu cầu hợp tác giữa các viện nghiên cứu và nông dân trồng gai dầu tăng, kích thích sản xuất và phát triển sản phẩm. 5) Cần sự tiếp thị mạnh mẽ và tích cực về tác dụng của các loại sợi tự nhiên so với sợi tổng hợp. Trong vài năm tới, khối lượng sản xuất có thể gia tăng và đa dạng hơn để 19
- đáp ứng nhu cầu thị trường, kích thích các nhà máy trong ngành công nghiệp này phát triển hơn. Xu hướng trong tương lai Từ những năm 1990 trở lại đây, khi đời sống được cải thiện, người tiêu dùng ưa chuộng những loại vải dệt từ sợi tự nhiên như gai dầu, lanh, bông làm tăng nhu cầu thị trường dẫn đến mở rộng và phát triển sản xuất hình thành ngành công nghiệp gai dầu. Theo bảng số liệu trên, từ giữa những năm 90, cây gai dầu bắt đầu tiến vào thời kì phục hưng dựa trên 2 yếu tố: phát triển thị trường mới và công nghệ mới. 1/Về phát triển kỹ thuật: Quá trình ngâm cây gai dầu cần thiết cho việc khai thác sợi hiệu quả hơn, chất lượng tốt hơn. Sợi dài dùng trong công nghiệp dệt vải, sợi ngắn phù hợp hơn với vải công nghiệp không dệt, vật liệu composite, giấy, … Từ năm 2002 Cộng hòa Liên bang Đức đã chế tạo được máy M. Karus, nova-Institut, ngoài việc tách xơ để làm sợi dệt vải, máy còn có thể chế biến phần bã cây gai dầu thành phân bón hoặc để sản xuất giấy, làm thức ăn gia súc,…Các nhóm xơ, sau khi qua xơ chế biến, được xử lí, kết hợp với các phương pháp hóa học (như tẩy trắng, nhuộm), hay dùng phương pháp enzyme để kéo pha với bông, len. Trên thế giới đã sản xuất thành công vải 100% làm từ sợi gai dầu, vải kết hợp giữa gai dầu và bông, giữa gai dầu và len lông cừu.. cho ra các sản phẩm mới, chất lượng và giá trị kinh tế rất cao. 2/ Phát triển thị trường mới: May mặc: Vấn đề chính của xơ gai dầu là tương đối thô .Vì thế, muốn sử dụng trong công nghiệp dệt may, nhà sản xuất phải lựa chọn giống cây gai dầu thích hợp và dùng công nghệ thích hợp (tẩy trắng, làm mềm) để cho ra sản phẩm tốt, chất lượng cao. V t li u t ng h p composite: Đây là m t th tr ng m i và ti m năng t 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam
212 p | 417 | 100
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu tổng hợp các chất hoạt động bề mặt để sản xuất chất tẩy rửa thân thiện với môi trường dùng trong xử lý vải sợi phục vụ cho công nghệ dệt may
191 p | 429 | 96
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng công nghệ tối ưu nhuộm tận trích một số loại vải PES/WOOL - KS. Trương Phi Nam
199 p | 250 | 46
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước: Nghiên cứu chế tạo các loại sợi ngắn và sợi mát từ tre và luồng để gia cường cho vật liệu polyme composite thân thiện môi trường - TS. Bùi Chương
166 p | 235 | 42
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Ứng dụng kỹ thuật và thiết bị thắt trĩ của Barron điều trị trĩ nội độ 1, 2 và độ 3 (nhỏ) ở các tuyến điều trị
42 p | 222 | 34
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trong dạy học môn Giáo dục học ở Trường Đại học Đồng Tháp
104 p | 156 | 24
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại trên cây hành tím từ sản xuất tới bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho đồng bào dân tộc Khmer ở huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng
150 p | 183 | 19
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Phân tích, đánh giá năng lực công nghệ trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất và tài nguyên khoáng sản các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường
106 p | 201 | 18
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam và một số nước trong hoạt động các khu vực kinh tế - dưới gốc độ so sánh
80 p | 34 | 14
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu thiết kế mặt hàng vải dệt thoi từ sợi nhuộm polyester theo phương pháp Solution dyed để tạo mặt hàng vải bọc nệm ghế - KS. Phạm Thị Mỹ Giang
59 p | 163 | 14
-
Báo cáo tổng kết đề tài KHKT 2010: Nghiên cứu công nghệ hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha viscose - KS. Bùi Thị Chuyên
63 p | 157 | 14
-
Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Xây dựng lộ trình hướng tới đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học theo chuẩn AUN-QA tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
29 p | 159 | 13
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổng hợp 2 lớp hợp kim đồng thép làm thanh cái truyền dẫn điện động lực trong công nghiệp - ThS. Lương Văn Tiến
88 p | 155 | 12
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng quy định về ghi nhãn sản phẩm dệt may phù hợp với điều kiện trong nước và quy định Quốc tế - KS. Bùi Thị Thanh Trúc (chủ nhiệm đề tài)
47 p | 146 | 12
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật ghép nhãn lên vải, duy trì thu nhập hàng năm của người làm vườn tại tỉnh Bắc Giang và Hải Dương
48 p | 129 | 9
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp nhằm phát triển sản xuất cây khoai tây hàng hoá ở tỉnh Điện Biên
85 p | 115 | 7
-
Báo cáo tổng kết đề tài (2002-2003): Xây dựng quy phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ Chương trình 5 triệu ha rừng là: Keo lai, Bạch đàn urophylla, Thông nhựa và Dầu nước
79 p | 12 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn