intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:58

1.120
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu của bài báo cáo tốt nghiệp "Công tác Đào tạo và Phát triển NNL tại TNHH Toàn Cầu Khải Minh" gồm có 3 chương: Cơ sở lý luận về Đào tạo và Phát triển NNL, thực trạng công tác Đào tạo và Phát triển NNL tại Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh; Giải pháp - kiến nghị,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu   trong báo cáo thực tập được thực hiện tại công ty TNHH TOÀN CẦU KHẢI MINH,  không sao chép bất kỳ  nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà  trường về sự cam đoan này. Đà Nẵng, ngày 18 tháng 01 năm 2012 Tác giả NGÔ THỊ DUYÊN GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ LỜI CẢM ƠN   Để  hoàn thành Báo cáo   này, em xin tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến Thầy  Ths.  PHAN  TRỌNG AN, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp.          Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Đông  Á đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học tập tại trường. Với vốn kiến  thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu  báo cáo mà còn là hành trang quí báu để  em bước vào đời một cách vững chắc và tự  tin.           Em chân thành cảm  ơn Ban giám đốc Công ty  TNHH toàn cầu Khải Minh Đà  Nẵng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để  em thực tập tại Công ty. Đồng thời  cảm ơn quý công ty đã cung cấp số liệu giúp em hoàn thành báo cáo.          Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự  nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty  TNHH toàn cầu  Khải Minh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Trân trọng kính chào. Đà Nẵng, ngày 18 tháng 01 năm 2012 SVTH NGÔ THỊ DUYÊN GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ HIỆU TÊN TRANG Biểu đồ  Tình hình Doanh thu và lợi nhuận tại công ty TNHH   21 2.1 KHẢI MINH từ năm 2009 đến năm 2011. Sơ đồ 2.1 Tổ chức quản lý công ty 22 Biểu đồ  Đối Tượng Đào Tạo Của Công Ty Từ Năm 2009 đến   29 2.2 năm 2011 Bảng 2.1 Phần trăm đào tạo cán bộ tại công ty 31 Bảng 2.2 Chi phí bình quân cho một người được đào tạo 33 GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ LỜI MỞ ĐẦU Thực tiễn đời sống kinh tế ­ xã hội nước ta thời gian qua cho thấy trong điều  kiện kinh tế thị trường luôn có cạnh tranh  gay gắt thì công tác quản trị nguồn nhân lực  trong một tổ chức, đã có một vị trí quan trọng, nó quyết định sự tồn tại hay phát triển  của tổ chức đó. Trước đây sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh doanh, thậm chí giữa các quốc  gia, ban đầu chỉ alf cạnh tranh về quy mô vốn, sau đó chuyển sang yếu tố công nghệ,  ngày nay với xu thế khu vực hóa,toàn cầu hóa thì sự canh tranh gay gắt nhất, mang tính  chiến lược giữa các tổ chức, giữa các quốc gia là cạnh tranh về yếu tố con người. Ngày nay nguồn nhân lực tài sản quý giá nhất, là chìa khóa dẫn đến thành công  của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp cho nền kinh tế thị trường, để quản lý và sử dụng  hợp lý nguồn nhân lưc trong daonh nghiệp của mình, các nhà quản lý phải giải quyết  tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lưc có trong tổ chức. Vì vậy, công tác  đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản  xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ Trong bối cảnh đó công ty TNHH toàn cầu Khải Minh đã chú trọng tới công tác  đào tạo và phát triển nhân lực của tổ chức mình coi đây là một yếu tố cơ bản dẫn đến  thành công. Tuy nhiên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lưc trong những năm qua  còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Do vậy, làm thế nào để nâng cao hơn nữa công tác  đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH toàn cầu Khải Minh. Đó là vấn  đề sẽ được bàn tới trong đề tài này. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:  Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển  nguồn nhân lực tại công ty TNHH toàn cầu Khải Minh, tạo cho công ty có một đội ngũ  nhân viên vững vàng Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Lấy cơ sở thực tiễn của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đào tạo và  phát triển nguồn nhân lực, cùng các hoạt động bổ trợ khác để nghiên cứu các mối  quan hệ giữa chúng để đưa ra hình thức đào tạo phù hợp cho toàn công ty. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng một số phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.... ngoài ra chuyên  đề còn sử dụng một số phương pháp khác để phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và  nguy cơ của công ty, kết hợp với số liệu khảo sá thống kê báo cáo của doanh nghiệp. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO & PHÁT TRIỂN NNL 1.1 Quản trị nguồn nhân lực 1.1.1 khái niệm nguồn nhân lực khái niệm nguồn nhân lực vẫn được hiểu theo nhiều cách khác nhau: Theo báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu hoá  đối  với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ  lành nghề,  kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm   năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này có phần  thiên về  chất lượng của nguồn nhân lực. Trong quan niệm này, điểm được đánh giá   GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực khả năng để từ  đó có những   cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Theo Nicholas Henry (Quản trị  công và Chính sách công, tái bản lần thứ  10,   2007­ Public Administration and Public affairs, 10th edition 2007) “nguồn nhân lực là  nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau)   có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ  chức cùng với sự  phát triển kinh tế ­ xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới”. Cách hiểu này về  nguồn  nhân lực xuất phát từ  quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật  chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ  cho sự phát triển nói chung của  các tổ  chức.  Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử  dụng rộng rãi từ  khi bắt  đầu công cuộc đổi mới. Một số nhà khoa học tham gia chương trình khoa học ­ công   nghệ cấp nhà nước mang mã số KX­07 do GS.TSKH Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm,  cho rằng nguồn nhân lực được hiểu là số  dân và chất lượng con người, bao gồm cả  thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất. Với cách tiếp cận  này,  nguồn nhân lực được hiểu là sự  tổng hòa số  lượng và chất lượng nguồn nhân  lực. Ngoài ra, theo Nguyễn Tấn Thịnh (Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, 2005)  nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người được  vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của  con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các doanh   nghiệp. Tóm lại, xét về tổng thể, nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của con người   trên  các mặt số  lượng, cơ  cấu (ngành nghề  và trình độ  đào tạo, cơ  cấu theo vùng   miền, cơ cấu theo ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí   lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội  GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ trong phạm vi quốc gia, v ùng lãnh thổ, địa phương hay ngành, và năng lực cạnh tranh   trong phạm vi quốc gia và thị trường lao động quốc tế . Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực không thể  không xét đến yếu tố  nhân cách  thẩm mỹ, quan điểm sống. Những yếu tố này biểu hiện một loạt các giá tri về người   lao động như: đạo đức, tác phong, sự năng động, tính kỷ luật và tinh thần trách nhiệm   trong công việc, khả  năng hợp tác làm việc theo nhóm…Trong đó, đạo đức đóng vai  trò quan trọng vì nó đem lại cho con người khả năng thực hiện tốt hơn các chức năng   xã hội và nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, khi nói đến nguồn nhân lực là nói đến sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu   tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ. Đây là các yếu tố cơ bản nhất hướng người   lao động đến sự phát triển toàn diện. 1.1.2.Khái niệm quản trị nguồn nhân lực Theo Nguyễn Tấn Thịnh (Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, 2005) quản trị  nguồn nhân lực là công tác quản lý con người trong phạm vị nội bộ một tổ chức, là sự  đối xử  của tổ  chức với người lao động.nói cách khác quản trị  nguồn nhân lực chịu  trách nhiệm về  việc đưa con người vào tổ  chức giúp họ  thực hiện công việc,thu lao  cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Theo Nicholas Henry (Quản trị  công và Chính sách công, tái bản lần thứ  10,   2007­  Public   Administration   and  Public   affairs,   10th  edition   2007):  Quản  trị   nguồn  Nhân lực  là sự  kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính nghệ  thuật lãnh đạo. Về  phương diện khoa học, quản trị  gia thành công phải nắm chắc các kiến thức và kỹ  năng quản trị. Xét về phương diện nghệ thuật, quản trị gia thành công là người có khả  năng lôi cuốn người khác làm theo, có tài thuyết phục và biết cách dùng người. 1.1.3.chức năng của quản trị nguồn nhân lực GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ  chức năng hành chính  Các thủ tục hành chính.  Hệ  thống trả  thù lao, cơ hội đào tạo,các chương trình quản lý đa  dạng. chức năng hỗ trợ  Nhà quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò ngày càng chi phối trong   lập kế hoạc chiến lược của tổ chức.  Giúp nhân viên quản lý khủng hoảng.  Giải đáp các thắc mắc, khiến nại của nhân viên.  chức năng tác nghiệp  Tăng tầm quan trọng của quản trị  nguồn nhân lực trong việc tạo  ra lợi thế cạnh tranh bền vưỡng của doanh nghiệp.  Xây dựng triển khai các chương trình và chính sách nguồn nhân  lực.   Tuyển dụng và đào tạo các hoạt động khác.  chức năng chiến lược  Đi tiên phong, không thể thiếu quản lý và quá trình lập kế hoạch   chiến lược.  Tập trung và phát chiển các chương trình nhằm nâng cao hiệu quả  hoạt động của tổ chức. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ  Tham gia việc ra quyết định liên quan đến sác nhập, mua lại cắt   giảm quy mô tổ chức.   Thiết kế lại tổ chức và các quy trình công việc.   Tính toán và lưu trữ các kết quả tài chính của hoạt động nhân sự. 1.2 Tổng quát về đào tạo ­ Training in HRM 1.2.1. Khái niệm: Theo ILO (International Labour Organization–Tổ  chức Lao động quốc tế) Đào  tạo là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là   điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường  cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tạo cần phải thực hiện một cách có  tổ chức và có kế hoạch.  Theo McLean & McLean (2000)  Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập  nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ  của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về  công việc của mình, là những hoạt động học tập để  nâng cao trình độ, kỹ  năng của  người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. 1.2.2 Nhu cầu đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghi ệp là bướ c đầu tiên   trong quy trình đào tạo nguồn nhân lực. Nếu đào tạo nguồn nhân lực không hợp lý   phù hợp sẽ  gây lãng phí và tác động tiêu cực đến người lao động, không khuyến   khích được ngườ i lao động thực  hiện tốt công việc của mình. Việc xác đị nh nhu  cầu đào tạo nguồn nhân lực dựa trên các cơ sở như  nhu cầu của doanh nghi ệp ( bù   đắp vào chỗ  trống, chỗ  bị thiếu, tăng kỹ  năng cho nhân viên để  đảm nhiệm nhiệm  GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ vụ  tốt hơn,...), của các cá nhân (tự  hoàn thiện mình và thực hiện công việc một   cách có hiệu quả), khả năng người lao động, chiến lược của công ty,... 1.2.3 Mục tiêuđào tạo :   Đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng  nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.   Đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động.   Hình thành những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh   cho doanh nghiệp. 1.2.4    Vai trò của đào tạo: 1.2.4.1. Đối với tổ chức   Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.   Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.   Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả  năng tự giám sát.   Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.   Duy trì và nâng cao chất lượng ngồn nhân lực.    Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ  kỹ  thuật và quản lý vào doanh  nghiệp. 1.2.4.2.Đối vời người lao động:  Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.  Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động  Tạo ra sự  thích  ứng giưa người lao động và công việc hiện tại cũng như  tương lai.  Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ  Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ  là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc. 1.2.4.3. Đối với xã hội :     Nhân sự trong mỗi doanh nghiệp cũng chính là nguồn lực con người quan trọng  của xã hội. Đào tạo và phát triển nhân sự  trong doanh nghiệp là cơ  sở  để  xã hội có  được nguồn lực con người có chất lượng cao, cung cấp cho xã hội những nguồn nhân   lực để  phát triển thêm các doanh nghiệp mới, các tổ  chức xã hội khác đáp ứng được   các mục tiêu kinh tế­xã hội.     Đào tạo và phát triển nhân sự  được coi là một loại trách nhiệm xã hội của  doanh nghiệp. Người lao động cũng là một chủ thể của xã hội, vì vậy đào tạo và phát   triển được nhân viên tốt chính là đã góp phần tạo ra công dân tốt cho xã hội.     Qua quá trình đào tạo và phát triển nhân sự, người lao động được tăng cường  hiểu biết về xã hội cũng như sự hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển và hợp tác  trong xã hội, trong các tổ chức mà họ tham gia, góp phần cải thiện mối quan hệ giữa   các nhóm và cá nhân trong doanh nghiệp cũng như trong xã hội. 1.2.5  Quy trình đào tạo nguồn nhân lực: Việc xây dựng một chương trình đào tạo có thể được thực hiện theo 7 bước Bước 1 : Xác định nhu cầu đào tạo Là xác định khi nào,  ở  bộ  phận nào cần phải đào tạo, đào tạo kỹ  năng nào, cho  loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân   tích nhu cầu lao động của tổ  chức, các yêu cầu về  kiến thức, kỹ  năng cần thiết cho   việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ  năng hiện có của   người lao động. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  13. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ Phương pháp thu thập thông tin để  xác định nhu cầu đào tạo: có nhiều phương  pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo, chẳng hạn phỏng vấn cá nhân, sử  dụng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát, phân tích thông tin sẵn có… Phỏng vấn cá nhân là phương pháp đơn giản và được sử  dụng nhiều hiện nay.   Người phỏng vấn sẽ trao đổi với nhân viên về  những khó khăn trong thực hiện công   việc, về nguyện vọng đào tạo của họ (kiến thức, kỹ năng, thời gian phù hợp, các hỗ  trợ cần thiết từ phía doanh nghiệp…) Sử dụng bảng câu hỏi cũng là một phương pháp thông dụng để thu thập thông tin   về nhu cầu đào tạo. Nhân viên sẽ trả lời những câu hỏi liên quan đến công việc, khả  năng thực hiện công việc, nguyện vọng đào tạo… được chuẩn bị  sẳn trong bảng câu  hỏi. Bảng hỏi có thể được chia thành nhiều phần: Ngoài những thông tin chung về cá  nhân, bảng hỏi cũng cho phép nhân viên tự đánh giá năng lực thực hiện công việc của   bản thân qua nhiều tiêu chí khác nhau. Sự  khác nhau giữa yêu cầu công việc và năng   lực hiện tại của nhân viên chính là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng nhu cầu đào tạo. Thông tin về  nhu cầu đào tạo có thể  thu thập qua việc quan sát thực hiện công  việc của nhân viên hoặc nghiên cứu tài liệu sẵn có. Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công   việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực, công ty sẽ xác định được số  lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo Bước 2:  Xác định mục tiêu đào tạo Là xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo. Bao gồm:  Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ  kỹ  năng có được sau  đào tạo.     Số lượng và cơ cấu học viên GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ     Thời gian đào tạo. Bước 3:  Lựa chọn đối tượng đào tạo Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và  động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người lao động và  khả năng nghề nghiệp của từng người. Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo Chương trình đào tạo là hệ  thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy   những kiến thức nào, kỹ  năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ  sở đó  lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp.  Mỗi doanh nghiệp, t ại m ỗi th ời điểm có những nhu cầu và điều kiện làm việc   đặc thù, do đó khó có thể nói tới một hình thức đào tạo chung chung cho tất cả các  doanh nghiệp. Hiểu v ề  các hình thức đào tạo khác nhau có thể  giúp nhà lãnh đạo   lựa chọn một hình thức phù hợp nhất với đặc điểm doanh nghiệp mình. Có nhiều hình thức đào tạo cho nhân viên:  Đào tạo trong công việc Đào tạo theo ki ểu ch ỉ d ẫn,kèm cặp. Luân chuyển công việc  Đào tạo ngoài công việc Phương pháp nghiên cứu tình huống Trò chơi quản trị Phương pháp hội thảo Phương pháp nhập vai Phương pháp huống luyện theo mô hình mẫu Bước 5: Dự tính chi phí đào tạo GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  15. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đào tạo, bao gồm các chi  phí cho việc học, chi phí cho việc giảng dạy. Bước 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên Có thể  lựa chọn những giáo viên từ  những người trong doanh nghiệp hoặc thuê  ngoài (giảng viên của các trường đại học, trung tâm đào tạo…). Để có thể thiết kế nội  dung chương trình đào tạo phù hợp nhất với thực tế tại doanh nghiệp, có thể kết hợp  giáo viên thuê ngoài và những người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp. Việc   kết hợp này cho phép người học tiếp cận với kiến thức mới, đồng thời không xa rời   với thực tiễn tại doanh nghiệp. Các giáo viên cần phải được tập huấn để  nắm vững   mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung. Bước 7: Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo  Đánh giá chương trình : Chương trình được đào tạo có thể  được đánh theo  một trong các tiêu thức như:  ­ Mục tiêu đào tạo có đạt được hay không ­ Những điểm yếu điểm mạnh của chương trình đào tạo là gì? ­ Hiệu quả  kinh tế  của việc đào tạo thông qua đánh giá chi phí và kết quả  của   chương trình, từ đó so sánh chi phí và lợi ích của chương trình đào tạo.  Kết quả đào tạo : Bao gồm: ­ Kết quả nhận thức ­ Sự thoả mãn của người học đối với chương trình đào tạo ­ Khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng lĩnh hội được từ  chương trình  đào tạo ­ Sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  16. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ ……… Để  đo lường được các kết quả  trên, có thể  sử  dụng phương pháp như  phỏng   vấn, điều tra thông qua bảng hỏi, quan sát, yêu cầu người học làm bài kiểm tra. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Sơ đồ 1.1: trình tự xây dựng một chương trình đào tạo 1.3. Tổng quát phát triển NNL ­ Development in HRM 1.2.1. Khái niệm phát triển NNL Cũng giống như các khái niệm trên, khái niệm phát triển nguồn nhân lựccũng được  hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau: Theo ILO (International Labour Organization–Tổ  chức Lao  động quốc tế)  “phát  triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc ngay   cả vấn đề đào tạo nói chung mà còn là phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó của  con ng ười để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và   GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  17. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ cuộc sống cá nhân”. Quan điểm này xem xét phát triển nguồn nhân lực ở một phạm vi  rộng. Nó không chỉ   ở  phương diện trình độ  lành nghề  mà là phát triển năng lực theo  nghĩa đầy đủ cho người lao động. Sự  lành nghề theo họ là quá trình hoàn thiện nhằm  bổ sung, nâng cao kiến thức trong quá trình sống và làm việc nhằm đáp ứng những kỳ  vọng của con người. Theo McLean & McLean (2000), “Phát triển nguồn nhân lực là bất cứ quá trình hay  hoạt động nào nhằm phát triển những kiến thức làm việc cơ bản, sự tinh thông, năng  suất, và sự  hài lòng mà cần cho một đội, nhóm, cá nhân hoặc nhằm mang lại lợi ích   cho một tổ chức, cộng đồng, quốc gia hay tóm lại là cần cho toàn nhân loại”. Theo Swanson and Holton III, (2001) “Phát triển nguồn nhân lực là một quá trình phát   triển và thúc đẩy sự tinh thông của con ng ười qua việc phát triển tổ chức, đào tạo, và   phát triển nhân sự nhằm cải thiện năng suất”. Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, “Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là  gia tăng giá trị cho con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức,   tâm hồn... để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, làm giàu cho đất nước, góp   phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô điểm  thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực phải được   tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời tạo ra môi  trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển”. Tóm lại, cho dù nhiều cách tiếp cận thì chung nhất phát triển nguồn nhân lực  với nghĩa là quá trình nâng cao năng lực xã hội và tính năng động xã hội của con người  về  mọi mặt (thể lực, trí lực và nhân cách thẩm mỹ, quan điểm sống) đồng thời phân   bố, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển doanh nghiệp, tổ  chức, đất nước. Đó là quá trình phát triển nguồn lực con người dưới dạng tiềm năng  thành “vốn con người, vốn nhân lực”.  GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  18. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ Xét dưới góc độ  kinh tế, quá trình này được mô tả  như  sự  tích lũy vốn con   người và sự đầu tư vốn đó một cách hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế. Xét dưới góc độ chính trị­ xã hội, là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động  trung thành, chấp hành nghiêm chỉnh các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,  đảm bảo về số lượng và chất lượng đồng thời lực lượng này được sử  dụng có hiệu   quả nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế­xã hội của Quốc gia, vùng lãnh thổ trong   từng thời kỳ. Xét dưới góc độ  cá nhân, phát triển nguồn nhân lực là nâng cao tri thức, sức  khoẻ, kỹ  năng thực hành để  tăng năng suất lao động dẫn đến tăng thu nhập và cải  thiện chất lượng cuộc sống Vì vậy, một cách tổng quát có thể hiểu, phát triển nguồn   nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực với  việc nâng cao hiệu quả sử dụng chúng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát  triển kinh tế ­ xã hội của đất nước, của vùng, của ngành hay của một doanh nghiệp.   Nói một các khác, phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,  chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao sức lao động xã hội nhằm đáp   ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế ­ xã hội trong từng giai đoạn  phát triển. 1.2.2. Tránh nhiệm  Phát triển nguồn nhân lực nhằm củng cố những kiến thức, những kinh nghiệm   nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao động để  họ  có khả  năng thích  ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong công việc.  Đối với doanh nghiệp:  Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.  Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  19. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ  Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả  năng  tự giám sát.  Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.  Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.  Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.  Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.  Đối với người lao động:  Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.  Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động.  Tạo ra sự  thích  ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như  tương lai.  Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.  Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư  duy mới trong công việc của  họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc 1.2.3. Đối tượng  Nhân viên   Người lao động 1.2.4. Các biện pháp phát triển  Phải xác định cho rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Doanh nghiệp   trong việc cạnh tranh và phát triển của Doanh nghiệp.  GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
  20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KINH TẾ KHOA KINH TẾ Nâng cao hơn nữa đến chất lượng con người, nghĩa là nâng cao chất lượng kiến   thức và khả năng thích ứng, tạo cho nhân viên biết tư duy hơn trong công việc. Doanh nghiệp xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển   kinh tế  ­ xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế  quốc tế;   xác định thật rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của các nhà hoạch định và tổ  chức thực hiện chính sách, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Doanh nghiệp phải có kế  hoạch phối hợp tạo nguồn nhân lực khai thác, đào tạo,  bồi dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho đúng. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn.  Doanh nghiệp cần có những quyết định đúng đắn về  việc được phép đầu tư  vào  cái gì trong nguồn nhân lực. Doanh nghiệp phải có chính sách, biện pháp kết hợp thật tốt giữa đào tạo và sử  dụng nguồn lực để đưa doanh nghiệp phát triển. 1.2.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực   Chiến lược bộ máy tổ chức và nhân sự Định hướng phát triển Kiện toàn tổ  chức lại bộ  máy của Doanh nghiệp theo hướng: thu gọn đầu mối trực  thuộc, phân cấp tăng quyền chủ động của các đơn vị. Các Khoa, Viện, Trung tâm, Bộ  môn, Phòng thí nghiệm… được sắp xếp hoặc thành  lập lại trên cơ sở các ngành đào tạo cho phù hợp với đặc thù Việt Nam và đáp ứng yêu   cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Chuyển một số bộ phận hoạt động dịch vụ, khoa học công nghệ sang hoạch toán từng  phần hoặc toàn bộ. Hoàn thiện qui định chức năng, nhiệm vụ, qui chế  hoạt động và phối hợp công tác   giữa các đơn vị trong trường. GVHD: ThS. Phan Trọng An                           SVTH: Ngô Thị Duyên – Lớp:  11DHLTNS3A 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0