intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

180
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: "giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"

  1. Báo cáo tốt nghiệp "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội"
  2. Mục lục Báo cáo tốt nghiệp ..................................................................................... 1 Chương I ................................ .................................................................... 5 Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng............................................................. 5 I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : ............................... 5 1. Lịch sử hình thành : ................................ ................................................ 5 2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: ......................................... 7 2.1. Khái niệm : ................................ .......................................................... 7 2.2. Đ ặc điểm chung :................................................................................. 8 II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : ................................................................. 9 1. Tiện ích dành cho khách hàng : ............................................................. 9 2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: ............................................. 10 3. Lợi ích đối với nền kinh tế: .................................................................. 11 III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : ................... 11 1. Tác động đến lợi nhuận : ................................................................ ...... 11 2. Tác động đến công tác thanh toán :....................................................... 13 3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : .............................................. 13 4. Tác động tới công tác tín dụng : ........................................................... 15 IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: ..................................... 16 1. Cơ chế phát hành: ................................................................................. 16 1.1. Các hình thức phát hành: ................................................................... 16 1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành :............................................ 16 1.3. Thủ tục phát hành : ............................................................................ 16 2. Cơ chế thanh toán:................................................................ ................ 17 2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:............... 17 2.2. Qui trình thanh toán :......................................................................... 19 V . Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :..................... 21 V I. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới: ....................................................................................... 24 Chương II ................................................................................................. 28 Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội................................................................. 28 I - V ài nét về Vietcombank H à Nôi và thị trường thẻ tín dụng Việt Nam . 28 Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng ...................................................... 32 Năm 2003 ............................................................................................. 49
  3. Lời Mở đầu Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt N am nói riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, thẻ thanh toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá.. Nhưng có thể nói thẻ tín d ụng là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng nhất không chỉ trên toàn thế giới mà còn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong các hoạt động thanh toán của ngân hàng. K inh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở V iệt Nam. Việc phát triển thẻ đồ ng nghĩa với một cuộc cách mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Đ ể đẩy nhanh tốc độ “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế V iệt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng là m ột trong những công cụ hữu hiệu. Bên cạnh đó việc phát triển thanh toán bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để chúng ta xây dựng một nền văn minh tiền tệ. Mặc dù đã thử nghiệm ở V iệt Nam một thời gian nhưng hiện nay việc phát triển thẻ tín d ụng và thị trường thẻ tín d ụng còn gặp rất nhiều khó khăn. Đây đang là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng. N hận thấy vai trò của thẻ tín dụng và lợi ích thiết thực mà nó mang lại đối với nền kinh tế đất nước và thị trường thẻ thực sự là thị trường tiềm năng nên em quyết định chọn đề tài "Giải pháp m ở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tạ i Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà N ội" làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đ ề được chia làm 3 phần chính: Chương I: Hoạ t động kinh doanh thẻ tín dụng.
  4. Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nộ i. Chương III : Giải pháp m ở rộng hoạt độ ng kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
  5. C hương I Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : 1. Lịch sử hình thành : Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc đ ộ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường đ ầy hứa hẹn cho loại hình dịch vụ này . Thẻ chủ yếu được phát hành bởi các ngân hàng nhưng sự ra đời của nó lại không xuất phát từ ngân hàng mà từ tổ ng công ty xăng dầu Califormia (nay là công ty Mobie). Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỉ 20. Trong hệ thống ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, mộ t hình thức mua bán chịu do Ngân hàng Flatbush National lập ra. Hệ thố ng này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng Franklin National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin vay và dược thẩm định khả năng thanh toán. Những khách hàng đủ tiêu chuẩ n sẽ được cấp thẻ, dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá dịch vụ. Các cơ sở này, khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đố i với ngân hàng. V ới lợi ích của việc thanh toán này, càng ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip Change, Golden Key, Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh th ị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán thẻ có thể thu hút được khách hàng cần phải có một m ạng lưới thanh toán
  6. lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương, mộ t quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Đ ứng trước đòi hỏi đó, Interbank (MasterCharge) và Bank of American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thố ng các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở thành Visa USA và sau đ ó trở thành tổ chức thẻ quốc tế V isa. Năm 1979, MasterCharge cũng trở thành một tổ chức thẻ q uốc tế lớn khác là Mastercard. N gày nay, Mastercard và Visacard là hai loại thẻ lưu hành phổ biến nhất. Visa chiếm kho ảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần thanh toán, kế đến là Mastercard với 30% thị phần phát hành và 25% thị phần thanh toán. Do thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ như Mastercard, Visa, thẻ American Express (Amex) ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật cũng vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng chia những thị phần rộng lớn. V ới những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đ ã chinh phục được những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn. Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được những thành công lớn trong thế kỷ tới . H iện nay, trên thế giới đang có 3 lo ại thẻ ngân hàng được sử dụng: + Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa d o ngân hàng phát hành thẻ quy định. + Thẻ thanh toán: được áp d ụng rộng rãi cho các khách hàng. Muố n sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng
  7. tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ. + Thẻ tín dụng: đ ược áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đ ược ngân hàng chấp nhận. Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu hoạt độ ng kinh doanh thẻ tín dụng . 2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: 2.1. Khái niệm : Thẻ tín d ụng là một phương tiện thanh toán với hạn m ức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với b ất kỳ h ình thức tín d ụng nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín d ụng và thanh toán. Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng mộ t lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín d ụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ đưa ra mộ t sự đ ảm b ảo về quyền được sử dụng mộ t lượng tiền trong phạm vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó. K hi khách hàng sử dụng thẻ tín d ụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức là họ đang sử d ụng d ịch vụ thanh toán không dùng tiền m ặt qua ngân hàng. N gân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là mộ t khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn. Tín d ụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người sử dụng m ở rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ.
  8. 2.2. Đặc điểm chung : H iện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát hành như V isacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club …Phạm vi sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể đến 2 loại thẻ là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này lên đến hàng triệu điểm. Các lo ại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩ n 6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính ho ặc thẻ thông minh. Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đ ó, công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng đ ược ứng dụng. Tuy thẻ thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng thường đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuố i như máy gửi, rút tiền tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS). Thanh toán bằng thẻ có nhiều tính năng, ưu điểm hơn hẳn các phương thức thanh toán thông thường khác, đó là: 2.2.1. Tính linh hoạt. V ới nhiều lo ại thẻ đa d ạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọ i đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) đến những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền m ặt), cho tới nhu cầu du lịch , giải trí.. thẻ cung cấp cho khách hàng độ tho ả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. 2.2.2. Tính tiện lợi. Là m ột phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với người phải đi ra nước ngoài công tác hay du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần
  9. phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào qui mô số tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh toán ưu việt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng. 2.2.3. Tính an toàn và nhanh chóng. Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ b ị mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền của chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ă n cắp. H ơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều đ ược thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điêm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi nợ, có cho các chủ thẻ tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một cách tự động do đó quá trình thanh toán rất dễ d àng, tiện lợi và nhanh chóng. II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : 1. Tiện ích dành cho khách hàng : N gày nay thẻ tín dụng đ ã trở thành một phương tiện thanh toán hiệ u quả an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ mộ t điểm chấp nhận thẻ hoặc mộ t ngân hàng thanh toán nào. Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng. Điều này cho phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọ i nơi mọi lúc . V ới sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp chống làm giả m ạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử đã giúp cho thẻ rất khó làm giả . Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch vụ “ chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp m ột hạn mức tín d ụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín d ụng đ ó mà không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có
  10. thể sử dụng hạ n mức tín d ụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10- 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả m ột khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải là lớn. Ngoài kho ản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải nộp (200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu như toàn bộ các khoản giao d ịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch . 2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: Các đ iểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ. Có thể nói, mố i quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các đ iểm tiếp nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là d ịch vụ ‘ bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh số . Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Đ iều này thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được mộ t khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán thẻ của
  11. khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để các đ iểm tiếp nhận thẻ m ở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài. 3. Lợi ích đối với nền kinh tế: Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt độ ng lưu thông tiền tệ trong nề n kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vố n khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quố c gia. Việc tăng tố c độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hộ i (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). H ơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hộ i nhập với nền kinh tế thế giới. III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : 1. Tác động đến lợi nhuận : Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND, thẻ chuẩn là 100.000VND. Đây là số tiền không nhỏ đố i với chủ thẻ, nhưng với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đ áng kể thì khoản thu sẽ lên đến con số triệu . Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho ngân hàng. Trong tổng doanh số ho ạt độ ng thẻ bình quân qua các năm có đên kho ảng 97- 98% là doanh số rút tiền m ặt. Phí rút tiền mặt ( tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự độ ng ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì ngân hàng không khuyến khích
  12. rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ). Ngoài ra, chủ thẻ cũ ng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đ ến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo hạn. N ếu chủ thẻ không trả hoặc trả m ột phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi đố i với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày sao kê và kho ản lãi này sẽ đ ược thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp . V ới giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì được nguồn thu cố định của mình thông qua kho ản phí do cơ sở chấp nhận thẻ trả. Đây là kho ản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ. Khoản phí này là 3% cho mọi giao dịch. H ơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách hàng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê . N guồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộ c khách hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này, phần d ư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3%. Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương m ại ( tỷ lệ d o tổ chức thẻ qui đ ịnh ) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Trên 95% doanh số sử dụng thẻ tín dụng ở V iệt nam đều là các thẻ tín dụng do các ngân hàng nước ngoài phát hành. Bởi vậy, các ngân hàng ở Việt N am đều thu được mộ t khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh toán cho các loại thẻ này. N goài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các kho ản thu khác như : + Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muố n nâng hạn mức tín dụng.
  13. + Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình. + Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của chủ thẻ) + Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành. 2. Tác động đến công tác thanh toán : Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước hiện nay có khoảng 60.000 người thì có khoảng 6500 người làm các cộng việc: in tiền, huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ chiếm 13% tổ ng số nhân viên ngân hàng. Tình trạng sử dụng quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mộ t cách an toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian . Q uy mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh toán tận dụng được những thành tựu công nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ON LINE khi giao dịch với tổ chức thẻ q uốc tế . 3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : Q uá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng cho thấy một điều là “ thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy động của ngân hàng”.
  14. Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ. (5) Ghi có TK tiền gửi của CSCNT tăng số (2) Thanh dư tiền gửi toán bằng thẻ Điểm tiếp Chủ thẻ nhân thẻ (4) (3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ Gửi hoá (6) đơn Thanh (1) Cấp thẻ TD cho KH thanh toán nợ cho Ngân Ngân hàng phát hành thanh toán *Bước1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín d ụng cho chủ thẻ sau khi hồ sơ xin sử dụng thẻ của chủ thẻ đ ược chấp nhận. *Bước2: Chủ thẻ sử d ụng thẻ tín d ụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ. *Bước3: Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ. *Bước4: Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán. *Bước5: Ngân hàng phát hành (NHTT) ghi có tài khoản tiền gửi của CSCNT và ghi nợ TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Để thuận tiện cho việc thanh toán, các CSCNT đều có TK tiền gửi ở ngân hàng thanh toán, do vậy ở bước 5 số dư tiền gửi đã tăng lên. *Bước 6: Chủ thẻ thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngân hàng ghi nợ TK vốn quỹ tiền mặt, ghi có TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Làm tăng số dư vốn quỹ tiền mặt của ngân hàng.
  15. Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồ ng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao d ịch phát sinh, các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán ( in theo mẫu ) lên ngân hàng. Ngân hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài kho ản tiền gửi của điểm tiếp nhận thẻ. Đ iều đó làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trưởng ngân quỹ. Sự gia tăng vốn quỹ được nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là m ột khoản vay. Tại ngày đáo hạn theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trường hợp ngân hàng thanh toán cũng là ngân hàng phát hành. V ới doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ U SD, chắc chắn có một phần không nhỏ vố n đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín d ụng. Đ iều này chứng tỏ rằng: bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến lượng vố n huy động của ngân hàng. 4. Tác động tới công tác tín dụng : Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại . Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với ho ạt động ngân hàng là nó góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồ ng thẻ tín dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong mộ t quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. V iệc tạo lập những quan hệ về tín d ụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
  16. IV. Cơ chế phát hành và thanh toán th ẻ tín dụng: 1. Cơ chế phát hành: 1.1. Các hình thức phát hành: Thẻ tín d ụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành. H ình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng phát hành thẻ riêng của mình và thương lượng với các cửa hàng chấp nhận hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồ ng với ngân hàng phát hành. H ình thức này làm tăng chi phí và khó khăn trong việc mở rộng các điểm tiếp nhận thẻ. H ình thức phát hành thẻ đ ầu tiên đã được khắc phục vào cuố i những năm 60 khi xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard Intertional ở Mỹ. Phạm vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu. Hai tổ chức này có tới 50.000 thành viên đ ược uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với biểu tượng chung của tổ chức. Hình thức này đem lại chi phí phát hành thấp, khả năng lưu hành thẻ rộ ng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. 1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành : V iệc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định. Thẻ tín d ụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về tín chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vố n phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn. 1.3. Thủ tục phát hành : V iệc phát hành thẻ tuân theo các bước sau :
  17. * Bước 1 : K hách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng thẻ tín d ụng đến ngân hàng. * Bước 2: Khi nhận được hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chố i phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, gửi thông báo quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồ ng thời xác định các hạn mức cho khách hàng. * Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác định số PIN, thẻ được trao cho bộ phận phát hành thẻ đ ể trao thẻ cho khách hàng đảm b ảo an toàn bí mật. 2. Cơ chế thanh toán: V iệc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các ngân hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng. 2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng: - Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng d ưới hình thức thẻ tín d ụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán và các đ iểm chấp nhận thẻ. - Ngân hàng thanh toán: là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ. - N gân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện các d ịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp đồ ng đ ại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
  18. - Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín dụng. - Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh toán số dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng. - Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồ ng với ngân hàng phát hành, thanh toán. - Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín d ụng quốc tế đ ồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh toán cho các thành viên.
  19. 2.2. Qui trình thanh toán : sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng (2) Cung cấp hỗn hợp dịch vụ rút tiền mặt Chủ thẻ (10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành (1)- Mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền bằng thẻ tín dụng (9) Gửi sao kê cho chủ thẻ Ngân hàng PH Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán (7) (4) Báo (3) Báo nợ có cho Gửi ngân merchant (6) Báo có cho NHTT hoá hàng hoặc đơn phát NHĐLTT thanh hành (5 )Lập gửi chứng từ Tổ chức Ngân thẻ Quốc hàng tế thanh (8)Thanh toán theo báo nợ của tổ chức thẻ Quốc - 19 -
  20. *Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín d ụng đ ể mua hàng hoá hoặc rút tiền mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán. *Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với ngân hàng thanh toán. *Bước 3 : Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao d ịch và hoá đơn đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại lý thanh toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh. *Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài kho ản của điểm tiếp nhận thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gố c để tra soát và giải quyết khiếu nại phát sinh khi cần thiết. *Bước 5: N gân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng phát hành. *Bước 6: K hi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và ngân hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gố c và làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ thu. *Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức thẻ quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo bảng kê và làm thủ tục thanh toán. *Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán. *Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 20% số dư (bao gồm dư nợ kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả p hí và lãi.) Q uá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. Còn giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ có thể thực hiện b ằng 2 cách: ONLINE ( thông tin về thẻ đ ược kiểm tra trực tiếp thông qua tiếp nối m ạng với ngân hàng phát hành ) hoặc O FFLINE ( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc đ ịnh dạng mã - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1