Báo cáo tốt nghiệp khoa Kinh tế - Du lịch: Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng
lượt xem 10
download
Bài báo cáo tốt nghiệp gồm có 3 chương: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động, thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng, phương hướng và giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp khoa Kinh tế - Du lịch: Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN SVTH : Hà Hải Hùng Trang 1
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, để có thể cạnh tranh được các Công ty phải tìm mọi cách giảm chi phí đầu vào đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào người lao động, cho nên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, tay nghề, chuyên môn cũng như sự hăng say trong lao động của người lao động. Để khai thác được nguồn lực vô giá ấy, người lãnh đạo phải có cách thức quản trị nhân lực thực sự hiệu quả. Như vậy, công tác quản trị nhân lực nói chung, tạo động lực lao động nói riêng có vai trò rất quan trọng. Điều quan trọng là làm cách nào để duy trì, khuyến khích và động viên người lao động làm việc hết mình và làm việc một cách hứng thú. Tuy ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ, nhiều máy móc thiết bị tiên tiến đã ra đời thay thế cho lao động thủ công, nhưng máy móc không thể thay thế hoàn toàn cho con người được. Chúng chỉ có thể hoạt động được khi có sự điều khiển của con người. Có thể nói vai trò của người lao động trong doanh nghiệp rất quan trọng, muốn phát triển doanh nghiệp phải có những chính sách để thu hút, duy trì, quản lý và phát triển nguồn lực của mình. Qua thời gian học tập tại trường cũng như tiếp xúc thực tế tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng, em nhận thấy Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp khuyến khích nhằm tạo động lực cho người lao động. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng” làm bài báo cáo thực tập của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 2
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Bài báo cáo của em được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động. Chương 2: Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng. CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị nguồn nhân lực và tạo động lực lao động 1.1.1. Quản trị nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái ni ệ m “Quản trị nguồn nhân lực là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như : Hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khoẻ và an toàn nhân viên, tương quan lao động”. (Theo PGS.TS Trần Kim Dung, 2010). 1.1.1.2. Các ch ứ c n ă ơ bản Quản trị nguồn nhân lực ng c Hoạch định nguồn nhân lực; Phân tích và thiết kế công việc; Chiêu mộ và lựa chọn; Đánh giá thành tích; SVTH : Hà Hải Hùng Trang 3
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Đào tạo và phát triển; Thù lao; Sức khỏe và an toàn nhân viên; Tương quan lao động. 1.1.2. Động cơ 1.1.2.1. Khái niệm “Động cơ là mục đích chủ quan trong hoạt động của con người (Cộng đồng, tập thể, xã hội) thúc đẩy con người hoạt động nhằm đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu đặt ra”. (Theo Giáo trình “Quản trị Nhân lực” Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân) 1.1.2.2. Đặc điểm Động cơ là kết quả của sự tương tác giữa các cá nhân và tình huống. Động cơ có tác dụng chi phối thúc đẩy người ta suy nghĩ và hành động. Động cơ rất trừu tượng và khó xác định bởi : Động cơ thường được che dấu từ nhiều động cơ thực do yếu tố tâm lý, quan điểm xã hội. Hơn nữa động cơ luôn biến đổi, biến đổi theo môi trường sống và biến đổi theo thời gian, tại mỗi thời điểm con người có những yêu cầu và động cơ làm việc khác nhau. 1.1.3. Động lực lao động 1.1.3.1. Khái ni ệ m “Động lực là sự khao khát và tự nguyện của con người để nâng cao mọi nỗ lực của mình nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả cụ thể nào đó”. (Theo Giáo trình “Quản trị Nhân lực” Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân) 1.1.3.2. Đặ c i ể m đ + Động lực lao động được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà mỗi người lao động đang đảm nhiệm và trong thái độ của họ đối với tổ chức. + Không hoàn toàn phụ thuộc vào những đặc điểm tính cách cá nhân nó có thể thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc. + Mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vao bản thân người lao động. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 4
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN + Đóng vai trò quan trọng sự tăng năng suất lao động khi các điều kiện đầu vào khác không đổi. 1.1.3.3. Các yếu tố tác động đến động lực lao động Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động là: các yếu tố trong chính bản thân con người và thúc đẩy con người làm việc, những yếu tố này bao gồm: + Hệ thống nhu cầu; + Các giá trị của cá nhân; + Thái độ của cá nhân; + Khả năng hay năng lực cá nhân; + Đặc điểm cá nhân. Các yếu tố thuộc về tổ chức Chính sách nhân sự: + Phân công, giao việc, giao quyền, giao mục tiêu công việc. + Tiền lương. + Tiền thưởng. + Phúc lợi vật chất. + Đào tạo. Văn hóa doanh nghiệp: + Tác phong làm việc. + Phong cách lãnh đạo. + Mỗi quan hệ giữa người với người trong tổ chức. + Bầu không khí làm việc. 1.1.4. Tạo động lực lao động 1.1.4.1. Khái ni ệ m SVTH : Hà Hải Hùng Trang 5
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN “Tạo động lực lao động là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc”. (Theo Giáo trình “Quản trị Nhân lực” Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân) 1.1.4.2. Quá trình t ạ o độ ng l ự c cho ng ười lao động trong tổ chức Ta có thể xét quá trình tạo động lực theo mô hình sau đây: → Sơ đồ 1.1: Quá trình tạo động lực cho người lao động Nhu cầu không được thoả mãn: là việc người lao động không được đáp ứng đầy đủ những nhu cầu về mặt vật chất hay tinh thần. Sự căng thẳng: Là trạng thái tâm lý diễn ra bên trong của từng cá nhân, xuất phát từ việc những nhu cầu không được đáp ứng. Các động cơ: Sự căng thẳng thường kích thích các động cơ bên trong cá nhân. Hành vi tìm kiếm: Hành vi này xuất hiện khi các động cơ tạo ra một cuộc tìm kiếm nhằm thoả mãn mục tiêu cụ thể nào đó mà cá nhân tự đặt ra cho mình. Nhu cầu được thoả mãn: Tức là nhu cầu không được thoả mãn trong giai đoạn trước, bây giừo đã được đáp ứng đúng theo mong muỗn của cá nhân. Giảm căng thẳng: Từ việc nhu cầu được thoả mãn trạng thái tâm lý của người lao động cũng giảm bớt được những căng thẳng đã xuất hiện trước đó. 1.1.4.3. Vai trò c ủ a độ ng l ự c lao đ ộng đối với năng suất và hiệu quả công việc Qua nghiên cứu một số học thuyết, quan điểm quản trị trên ta thấy được động lực có vai trò quan trọng trong việc quyết định hành vi người lao động. Người lao động sẽ có những hành vi tích cực trong việc hoàn thiện mình thông qua công việc. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 6
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Động lực thúc đẩy hành vi ở hai góc độ trái ngược nhau đó là tích cực và tiêu cực. Người lao động có động lực tích cực thì sẽ tạo ra được một tâm lý làm việc tốt, lành mạnh đồng thời cũng góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng vững mạnh hơn. Khi người lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Không những thế nó còn tạo ra sự gắn bó và thu hút lao động giỏi về với tổ chức. 1.2. Các học thuyết về động lực lao động và sự thoả mãn trong công việc 1.2.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow Theo Maslow nhu cầu của con người được chia thành 5 mức độ và tăng dần. Trong đó được chia: * 3 nhu cầu tối thiểu: Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu như ăn mặc, ở, đi lại… Nhu cầu an toàn: Là các chế độ như BHXH, BHYT được đáp ứng đầy đủ cho người lao động theo quy định của nhà nước Nhu cầu xã hội: là quan hệ nhân sự giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau trong cùng một đơn vị… một cách phù hợp và hợp tác. * 2 nhu cầu bậc cao: Nhu cầu được tôn trọng: sau khi những nhu cầu tối thiểu được đáp ứng người lao động sẽ có những nguyện vọng như: có chức danh, địa vị của từng người lao động được khẳng định ở những lĩnh vực nhất định. Nhu cầu khẳng định bản thân: những người lao động luôn muốn có được môi trường làm việc thoải mái, được giao những công việc mang tính chất thách thức để họ chứng tỏ được năng lực của bản thân mình. Ý nghĩa của học thuyết + Xác định được người lao động ở mức độ nhu cầu nào + Tìm cách đáp ứng dựa vào 2 cơ sở căn bản sau: Mục tiêu của tổ chức và khả năng tài chính trong từng thời kỳ 1.2.2. Học thuyết ba nhu cầu của Mcclelland SVTH : Hà Hải Hùng Trang 7
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Nội dung học thuyết: Theo David Mc Clelland, phương pháp khuyến khích hoàn thành công việc tốt hơn là kích thích nhu cầu về sự thành đạt, quyền lực và sự hội nhập cá nhân. Nhu cầu về quyền lực: Là ước vọng của mọi người, nhằm tác động hay kiểm soát người khác. Những người có nhu cầu cao về quyền lực thích được nhận trách nhiệm, mong muốn có ảnh hưởng đến người khác, thích ở trong các tình huống cạnh tranh và hướng về địa vị. Nhu cầu về sự hội nhập : Là mong ước để thiết lập tình bạn hay các mối quan hệ với người khác, những người có nhu cầu về sự hoà nhập vào xã hội cao thường cố gắng duy trì các mối quan hệ thân thiện với mọi người, muốn có tình cảm thân thiện và cảm thông. Nhu cầu về sự thành đạt: Là sự khao khát của cá nhân để vượt qua hay đạt được những mục tiêu mà người đó đã tự đặt ra cho bản thân. Ý nghĩa của học thuyết: Học thuyết chỉ ra rằng: Tuỳ theo mỗi loại nhân viên và nhu cầu của họ mà các nhà quản trị cần áp dụng những chương trình thúc đẩy phù hợp nhằm đem lại cho họ sự thoả mãn và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.3. Lý thuyết hai nhân tố của F.Herzberg Nội dung học thuyết Nhóm hai yếu tố tác động đến việc tạo động lực cho người lao động là: Môi trường và động lực. + Các yếu tố thuộc môi trường: Điều kiện làm việc, sự hướng dẫn trong công việc, quan hệ nhân sự, tiền lương, liên quan đến chính sách nhân sự, thực hiện chính sách nhân sự trong tổ chức. Tác động của yếu tố này là làm ngăn ngừa sự không thoả mãn trong lao động. Yếu tố này có trước và động lực có sau. + Các yếu tố động lực: thừa nhận thành tích, sự thăng tiến trong công việc, địa vị, sự thành đạt, bản thân công việc người lao động đảm nhận có hấp dẫn hay tạo điều kiện SVTH : Hà Hải Hùng Trang 8
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN cho người lao động phấn đấu hay không. Sự phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ trong công việc. Ý nghĩa của học thuyết. Nhấn mạnh yếu tố môi trường. Sự phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ trong công việc. 1.3. Sự cần thiết phải tạo động lực lao động trong tổ chức 1.3.1. Đối với người lao động Làm tăng năng suất lao động cá nhân: Khi có động lực lao động thì người lao động sẽ thấy yêu thích công việc và làm việc hăng say,kết quả là năng suất lao động cá nhân được nâng cao rõ rệt. Năng suất tăng lên dẫn tới tiền lương cũng được nâng cao hơn trước và nâng cao thu nhập cho người lao động. Phát huy được tính sáng tạo: Tính sáng tạo thường được phát huy khi con người cảm thấy thoải mái, tự nguyện khi thực hiện một công việc nào đó. Tăng sự gắn bó với công việc và công ty hiên tại: khi đã cảm thấy yêu thích và cảm nhận được sự thú vị trong công việc thì sẽ hình thành bên trong họ sự gắn bó với tổ chức hiện tại của mình. Thêm một lợi ích nữa đối với người lao động đó là khi công việc được tiến hành thuận lợi thì họ sẽ thấy được công sức mình bỏ ra là có ích và đạt được hiệu quả cao. Điều đó tạo cho họ cảm thấy có ý nghĩa trong công việc, cảm thấy mình quan trọng và có ích và từ đó không ngừng hoàn thiện bản thân mình hơn nữa. 1.3.2. Đối với tổ chức Nguồn nhân lực trong tổ chức sẽ được sử dụng hiệu quả nhất và có thể khai thác tối ưu các khả năng của người lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hình thành nên tài sản quý giá của tổ chức đó là đội ngũ lao động giỏi, có tâm huyết, gắn bó với tổ chức đồng thời thu hút được nhiều người tài về làm việc cho tổ chức Tạo ra bầu không khí làm việc hăng say, thoải mái, góp phần xây dựng văn hoá doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 9
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN 1.3.3. Đối với xã hội Động lực lao động giúp các cá nhân có thể thực hiện được mục tiêu, mục đích của mình, đời sống tinh thần của mỗi người sẽ trở nên phong phú hơn, từ đó hình thành nên những giá trị mới cho xã hội. Các thành viên của xã hội được phát triển toàn diện và có cuộc ssóng hạnh phúc hơn khi các nhu cầu của họ được thoả mãn. Động lực lao động gián tiếp xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh hơn dựa trên sự phát triển của các doanh nghiệp. 1.4. Nội dung và phương pháp tạo động lực cho người lao động 1.4.1. Động lực từ công việc 1.4.1.1. Phân công giao việc, giao quyền, giao mục tiêu công việc cụ thể + Phân công bố trí lao động một cách hợp lý đảm bảo ”đúng người đúng việc” tranh tình trạng làm trái ngành trái nghề gây khó khăn trong công việc cho người lao động + Xác định rõ mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phổ biến các mục tiêu đến từng lao động và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu đó + Xác định mục tiêu cụ thể và các định mức, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động, nhân viên phải được giao quyền và được có trách nhiệm. Rủi ro do những quyết định của nhân viên được giao quyền sẽ rất nhỏ khi chúng ta đã có một chương trình huấn luyện, kèm cặp tốt. 1.4.1.2. Tiêu chí v à quy tr ì nh đ á nh gi á c ô ng vi ệ c rõ ràng và công b ằng + Có tiêu chí và quy trình đánh giá công việc một cách rõ ràng, minh bạch + Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động qua đó giúp người lao động điều chỉnh những hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của tổ chức từ đó giúp họ làm việc tốt hơn. 1.4.1.3. B ả n th â n c ô ng vi ệc, môi trường làm việc và sự tạo điều kiện hoàn thành công việc + Loại trừ các trở ngại cho thực hiện công việc của người lao động. + Cung cấp đầy đủ, kịp thời các điều kiện cần thiết phục vụ cho công việc. + Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 10
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN 1.4.2. Động lực từ vật chất ạo động lực lao động thông qua tiền lương 1.4.2.1. T “Tiền lương là một khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động sau khi đã hoàn thành những công việc nhất định”. Như vậy tiền lương là một trong những công cụ đắc lực, là động cơ thúc đẩy con người làm việc. Tiền lương mà người lao động được trả phải đảm bảo phản ánh đúng sự đóng góp của người lao động và được những nhu cầu cần thiết cơ bản trong cuộc sống của họ thì người lao động mới phát huy được tài năng của mình, thúc đẩy được động lực lao động. Tuy vậy không phải tổ chức nào cũng phải trả một mưc lương thật cao cho người lao động để có được động lực vì điều này còn phụ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn chi trả của tổ chức. Do đó để nâng cao vai trò kích thích lao động thông qua tiền lương cần phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa tiền lương với sự cống hiến của người lao động. Công tác trả lương cho lao động phải đảm bảo được những yêu cầu và nguyên tắc cỏ bản để có thể tạo được động lực cho người lao động làm việc. 1.4.2.2. Tạo động lực lao động thông qua tiền thưởng “Tiền thưởng là một trong những công cụ đãi ngộ quan trọng trong việc tao động lực cho lao động, làm tăng thêm thu nhập cho lao động khuyến khích họ lam việc hăng say hơn”. Khi họ đạt được thành tích, nhà quản lý phải biết cách khen thưởng kịp thời. Việc quan trọng này phải được làm thường xuyên chứ không phải đợi đến cuối năm. Chẳng hạn như việc bầu chọn nhân viên xuất sắc, nhân viên có nhiều sáng kiến, nhân viên phục vụ khách hàng tốt nhất, nhân viên bán hàng giỏi nhất... có thể tiến hành hàng tháng hay hàng quý. Việc bầu chọn phải hết sức công bằng, hợp lý. Việc tiến hành công nhận hay trao giải thưởng phải trang trọng. Thông tin khen thưởng phải được công bố rộng rãi cho mọi nhân viên, đối tác và đặc biệt là gia đình của người được khen thưởng Nhà quản trị cũng nên chú ý công nhận và khen thưởng những nhân viên không nằm trong danh sách những nhân viên xuất sắc, nhưng luôn làm tốt công việc, và gắn bó với công ty. Được sếp khen, nhất là khen trước mặt mọi người, về những thành tích của mình là một trong những liều thuốc "sung" hiệu lực nhất 1.4.2.3. Tạo động lực lao động thông qua phúc lợi vật chất Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cho cuộc sống của người lao động ngoài tiền lương, tiền thưởng. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 11
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Có hai loại phúc lợi cho người lao động: + Các phúc lợi đòi hỏi bởi pháp luật (phúc lợi bắt buộc): là các phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức bắt buộc phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật. Ở nước ta, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: Chế độ trợ cấp ốm đau, Chế độ trợ cấp thai sản, Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, Chế độ hưu trí, Chế độ tử tuất. + Các phúc lợi tự nguyện: là các phúc lợi mà các tổ chức tự đưa ra, tuỳ thuộc vào khả năng kinh tế của họ. Như các phúc lợi bảo hiểm, các phúc lợi bảo đảm, tiền trả cho những giờ không lao động, phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt. 1.4.3. Động lực từ tinh thần 1.4.3.1. Uy tín và hình ảnh của tổ chức Một công ty, muốn phát triển bền vững, phải tạo được uy tín, thương hiệu cho riêng mình, đó thực sự là mong muốn, mục đích lâu dài của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong bất kỳ công ty nào. Uy tín hiệu là một tài sản đặc biệt, mặc dù vô hình nhưng nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị của công ty. Sức mạnh của uy tín giúp công ty đạt doanh số vững chắc từ khách hàng hiện tại. Uy tín giúp công ty chiếm được khách hàng, tạo doanh số từ khách hàng mới. Ngoài uy tín thì hình ảnh của Công ty cũng góp phần không nhỏ trong trong quá trình kinh doanh của mình. Hình ảnh của Công ty sẽ tạo ra hoặc thu hẹp khoảng cách trong cạnh tranh trên thị trường, dù đó là trong nước hay ngoài nước và tạo được hình ảnh đẹp, tích cực trong lòng khách hàng cũng như những nhân viên trong Công ty. Vậy một Công ty có uy tín về chất lượng sản phẩm, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chuyên nghiệp, luôn quan tâm đến nhân viên của mình. Ngoài ra có một hình ảnh tích cực, có tính chuyên nghiệp của công ty trong nhận thức của người lao động sẽ tạo sự tin tưởng của họ về công ty và điều đó sẽ tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.4.3.2. Công nhận thành tích Trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để giảm chi phí. Vậy thì “công nhận thành tích” là một chương trình hấp dẫn... Không giống SVTH : Hà Hải Hùng Trang 12
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN với bất kỳ sự động viên nào khác, công nhận thành tích của đội ngũ công nhân thường tốn kém rất ít, thậm chí không hề tốn kém nhưng kích thích nhân viên nhiệt tình, hăng say trong công việc. Công nhân thành tích là công nhận những nhân viên có thành tích xuất sắc, vượt kế hoạch được giao hoặc hoàn thành tốt công việc như trao bằng khen, tặng những món quà nhỏ… Có thể khen trực tiếp khi hoàn thành tốt công việc hoặc hoặc có thể gửi thư, email công nhận thành quả đó. Để tăng sự chú ý, có thể công khai thành tích đó trước toàn công ty. Còn để tăng cường sự gắn bó và động viên cho một nhóm công tác, Công ty có thể chúc mừng sự thành công của nhóm hoặc tổ chức cuộc họp để công nhận thành tích của nhóm. 1.4.3.3. Khích lệ, động viên, thăng tiến Ở Việt Nam, giá nhân lực tại các Công ty trong nhiều ngành nghề cũng sàn sàn như nhau. Vì vậy, việc nhân sự ra đi là điều thường xuyên xảy ra ở nhiều doanh nghiệp. Và những doanh nghiệp ấy sẽ mất nhiều chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, tinh thần làm việc của các nhân viên còn lại bị ảnh hưởng, năng suất làm việc toàn Công ty sẽ giảm do có nhiều vấn đề nảy sinh khi thay đổi cơ cấu nhân lực. Vậy thì, ngoài thu nhập của nhân viên, Công ty phải biết khích lệ, động viên và tạo cho họ có khả năng thăng tiến thì mới giữ họ làm việc trung thành với Công ty. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều cách không mất tiền để lấy lòng nhân viên, làm cho nhân viên phấn chấn làm việc và trung thành với doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu những rủi ro. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 13
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng 2.1.1. Khái quát chung Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng là công ty TNHH một thành viên trực thuộc Công ty cổ phần Gas Petrolimex hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có vốn và tài sản theo quyết định của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (sau đây gọi tắt là Công ty mẹ). Tên gọi của chủ sở hữu: Công ty cổ phần gas Petrolimex. Trụ sở chính: 775 Đường Giải phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: (04) 8641212 Fax: (04) 8642249. Website: www.pgas.com.vn Tên công ty: Tên giao dịch bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX ĐÀ NẴNG. Tên giao dịch bằng tiếng anh: DA NANG PETROLIMEX GAS COMPANY LIMITED. Viết tắt là: PGC ĐÀ NẴNG. Trụ sở công ty: Trụ sở chính của công ty đặt tại: 102 104 106 Núi Thành, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà nẵng (chuyển trụ sở chính từ tháng 7/ 2010, Từ 01 Lê Quý Đôn, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng). Điện thoại: (0511) 871289 818300. Email: Dngpgas@dng.vnn.vn SVTH : Hà Hải Hùng Trang 14
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Website: www.Pgas.com.vn Fax: (0511) 871310. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 11/01/1999: Hội đồng quản trị Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam ra quyết định số 01/QĐHĐQT thành lập Chi nhánh Gas Đà Nẵng trực thuộc công ty Gas tại Hà Nội trên cơ sở đổi tên và bàn giao nguyên trạng Xí nghiệp gas Đà Nẵng. Tiền thân của Công ty xăng dầu khu vực V tại Miền Trung. 11/05/1999: Công ty Gas tại Hà Nội có công văn số 0216/GasQĐ dự thảo về quy chế phân cấp và quản lý Chi nhánh Gas Đà Nẵng. 01/5/2005: quyết định của hội đồng quản trị công ty cổ phần Gas Petrolimex số 19/PGCQĐHĐQT thành lập Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng. Từ khi được thành lập đến nay hoạt động của công ty tương đối ổn định và hiệu quả, Sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Miền Trung – Tây Nguyên nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Trải qua gần 10 năm xây dựng và phát triển, công ty Gas petrolimex Đà Nẵng đã từng bước xây dựng được vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Tuy vậy, công ty vẫn không ngừng nỗ lực , phấn đấu để duy trì mở rộng thị phần, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của xã hội, mang lại lợi ích tối nhất cho mình. 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Chức năng: Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế, có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu khí đốt hoá lỏng (LPG), các thiết bị bồn bể và hệ thống công nghệ của ngành phục vụ cho nhu cầu xã hội, các sản phẩm liên quan như: bếp gas, thiết bị phụ kiện gas và các hoạt động dịch vụ sản xuất liên quan trong và ngoài nước. Nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam; Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước; SVTH : Hà Hải Hùng Trang 15
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh theo đúng chế độ, quy định của pháp luật; Tuân thủ những pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện những cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty; đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị; Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty; Xây dựng chiến lược ngành hàng, chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng, phân công thị trường, các định mức kinh tế kỹ thuật cước vận chuyển tối đa; Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngành hàng tại các đơn vị; Xây dựng an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường; Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động. 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh, thị trường và khách hàng Ngành nghề kinh doanh Từ khi ra đời cho đến nay công ty tiến hành hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu: + Kinh doanh Gas hóa lỏng, kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện; Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt các dịch vụ thương mại và các dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh Gas theo quy định của pháp luật. + Dịch vụ thương mại. + Kinh doanh đĩa ốc và bất động sản. + Nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai. + Kiểm định, bảo dưỡng các loại vỏ bình gas. Trong đó, hoạt động kinh doanh gas là hoạt động chủ yếu của công ty. Doanh thu từ hoạt động này chiếm tới 97% doanh thu toàn công ty, công ty cũng đã cung cấp ra thị SVTH : Hà Hải Hùng Trang 16
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN trường các phụ kiện và thiết bị liên quan đến gas, như là bếp gas, van điều áp, khóa, dây dẫn gas… Thị trường và khách hàng Petrolimex Gas được đánh giá là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường Việt Nam, với mạng lưới kinh doanh rộng khắp Việt Nam và có các công ty con tại 4 thành phố lớn là Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần Thơ nên PGC đã chiếm lĩnh được khoảng 20% thị phần. Khách hàng của Công ty là các cửa hàng, đại lý, các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân... có nhu cầu sử dụng gas trong phạm vi hoạt động của Công ty. Phạm vi kinh doanh của Công ty: Công ty được quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh như qui định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản điều lệ, phù hợp với qui định của pháp luật. Công ty đảm bảo không cạnh tranh với các Công ty khác trong Công ty mẹ, không cạnh tranh với các bộ phận kinh doanh của Công ty mẹ. 2.1.5. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ và quy trình công nghệ Sản phẩm chủ yếu là gas hóa lỏng, các thiết bị và phụ kiện gas nên công nghệ sản xuất tương đối phức tạp bao gồm nhiều công đoạn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Quy trình sản phẩm tuân theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn ngành. 2.1.6. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm gần đây Số liệu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong 3 năm gần đây (từ 2010 2012) được thể hiện: Bảng 2.1 : Số liệu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong 3 năm gần đây (từ 2010 – 2012) TT CHỈ ĐVT 2010 2011 2012 2010/2 2011/2012 TIÊU 011 Sản Tỷ lệ S ả n Tỷ lệ lượng % lượng % 1 Sản Tấn 85,216 99,549 119,552 14,333 16,81 20,003 20,09 lượng gas 2 Gas rời Tấn 35,345 44,254 50,410 8,909 10,45 6,156 6,18 3 Gas bình Tấn 49,871 55,295 69,142 5,424 6,36 13,847 13,91 4 Lợi Tr.đ 51,129 64,706 75,000 13,577 26,55 10,294 15,91 SVTH : Hà Hải Hùng Trang 17
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN nhuận (Nguồn: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh Phòng Kế toán của Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng 3 năm gần đây 2010 – 2012) Qua bảng trên cho ta thấy khối lượng sản phẩm gas của các năm sau cao hơn các năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận có sự thay đổi giữa các năm. kết quả được xác định như sau: Năm 2011 lợi nhuận tăng 13,577 (trđ) tương ứng tăng 26,56% so với năm 2010. Năm 2012 lợi nhuận giảm xuống còn 10,294 (trđ) tương ứng với tỷ lệ 15,91% so với năm 2011 Như vậy tình hình kinh doanh của Công ty chưa ổn định do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty cần xây dựng các chính sách để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả qua các năm. 2.2. Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty 2.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty S ơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng SVTH : Hà Hải Hùng Trang 18
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban ♦ Chủ tịch Công ty: Thực hiện chức năng quản lý Công ty, quyết định kế hoạch kinh doanh hàng năm, ban hành các quy chế quản lý nội bộ, kiểm tra giám sát giám Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty mẹ và pháp luật về sự phát triển của Công ty theo mục tiêu của chủ sở hữu Công ty mẹ giao. ♦ Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các mặt hoạt động hàng ngày của Công ty và là người đại diện Công ty theo pháp luật, Giám đốc Công ty còn là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Chủ tịch và Tổng Giám đốc Công ty và Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển phần vốn của chủ sở hữu và mọi mặt hoạt động của Công ty theo điều lệ của Công ty và pháp luật hiện hành. Ngoài ra còn phụ trách các lĩnh vực khác. ♦ Phó Giám đốc Công ty phụ trách Kinh doanh : Chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty theo sự phân công của Giám đốc Công ty và là người chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất trước Giám đốc, Chủ tịch và Tổng Giám đốc Công ty về lĩnh vực mà mình được phân công phụ trách. ♦ Phó Giám đốc Công ty phụ trách Kỹ thuật: Chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lú kỹ thuật hàng ngày của Công ty theo sự phân công của Giám đốc Công ty và là người chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất trước Giám đốc, Chủ tịch và Tổng Giám đốc Công ty về lĩnh vực mà mình được phân công phụ trách. SVTH : Hà Hải Hùng Trang 19
- BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Th.S PHAN TR ỌNG AN ♦ Phòng quản lý kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát về mọi mặt kỹ thuật sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ, chỉ đạo việc chấp hành mọi chế độ quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm. ♦ Phòng Kế toán tài chính: Có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán có chức năng tham mưu cho cấp trên trong việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách kinh tế tài chính trong công ty chỉ đạo hạch toán kinh tế nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, vật tư, tiền vốn, định kỳ lập báo cáo tài chính. ♦ Phòng Tổ chức hành chính: Hoạch định nhu cầu nhân sự, thu thập tuyển chọn, bố trí sử dụng nhân sự, thực hiện hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực như đạo tạo, thăng tiến, thù lao và đảm bảo lợi ích cho người lao động. Thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng thỏa ước tập thể với người lao động. ♦ Phòng Kinh doanh: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty về công tác kế hoạch xuất nhập khẩu, có nhiệm vụ phát hiện khai thác mọi tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tổ chức vật tư cung ứng kỹ thuật, khai thác thị trường. 2.2.3. Đặc điểm về lao động của công ty Bảng 2.2: Số liệu lao động của Công ty năm 2009 2010 Năm 2009 Năm 2010 Năm Sô ng ́ ười % Sô ng ́ ười % Chi tiêu ̉ Tông sô lao đông ̉ ́ ̣ 102 100% 125 100% 1. Theo giơi tinh ́ ́ Nam 70 68.63% 85 68% N ữ 32 31.37% 40 32% 2. Theo trinh đô ̀ ̣ ̣ ̣ Trên Đai hoc 5 4.9% 5 4% ̣ ̣ ̉ Đai hoc, cao đăng 49 48.04% 58 46.4% Trung hoc̣ 13 12.74% 16 12.8% ̃ ̣ ơ câp Công nhân ky thuât, s ́ 34 33.34% 44 35.2% SVTH : Hà Hải Hùng Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp Vấn đề an ninh an toàn mạng máy tính và các giải pháp xác thực người dùng
73 p | 908 | 339
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
42 p | 416 | 232
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công tác xã hội huyện Khánh Vĩnh- Khánh Hòa
64 p | 801 | 151
-
Báo cáo tốt nghiệp: Chính sách công nghiệp của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinhh tế hiện nay
111 p | 433 | 136
-
Báo cáo tốt nghiệp: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
33 p | 286 | 125
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC"
57 p | 263 | 110
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương"
67 p | 220 | 84
-
Luận văn tốt nghiệp: Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá- hiên đại hoá ở nước ta
41 p | 300 | 62
-
Báo cáo tốt nghiệp Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực trạng và giải pháp
21 p | 259 | 61
-
Báo cáo tốt nghiệp: Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ AHN-HUMIX đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại trên lúa
40 p | 331 | 58
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh Đoàn
77 p | 197 | 53
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty dệt kim Thăng Long"
58 p | 183 | 52
-
Báo cáo tốt nghiệp :"Hạch toán tiêu thụ và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công ty cổ phẩn Thủy Sản Đà Nẵng"
40 p | 127 | 41
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH Đức Thành
144 p | 55 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH tư vấn Red Brick
184 p | 29 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên cứu tại Công ty gỗ Ngọc Diệp tỉnh Bình Dương
84 p | 31 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2017 và kiến nghị các giải pháp để tiến đến mục tiêu phát triển bền vững
61 p | 19 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn