intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp:"Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối vớ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm "

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

914
lượt xem
306
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hàng một số chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp:"Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối vớ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm "

  1. TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm
  2. LỜI MỞ ĐẦU Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - x ã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hàng một số chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiêp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần đã phát triển nhanh chóng, đang trở thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Song nhìn chung quy mô hoạt động của các doanh nghiệp đến nay ở nước ta có tới 70% doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc loại vừa và nhỏ. Hiện nay, DNNN ở nước ta tuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp khó khăn: thiết bị, công nghệ lác hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt. Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của các DNNN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tín dụng ngân hàng nhằm tìm ra các biện pháp chủ yếu mở rộng một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng nói trên, em xin chọn đề tài: "Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm
  3. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. I. N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Khái niệm: Điều 20 Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam có nêu rõ: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ hoạt đông ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên lànhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tuỳ theo tính chất và m ục tiêu ho ạt động,các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đ ầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. 2. Đặc điểm: Vốn bằng tiền vừa là phương tiện vừa là đối tượng của quá trình kinh - doanh. Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác chứ không - phải bằng vốn chủ sở hửu Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng. - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng - khách hàng mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đo ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng cũng như mức độ. Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của - nhà nước và pháp luật. Hoạt động ngân hàng diễn ra một cách liên tục, các hoạt động có liên - hệ bổ sung lẫn nhau. Vì vậy, việc xác định kết quả của một hoạt động nào đó thì khó chính xác. 3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại: 3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ: Huy đ ộng các nguồn vốn trong x ã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các ngânhàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép NHTM đã huy động vốn từ các nguồn tiền trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với các thành phần kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
  4. Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào - điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ it nhất phải bằng vốn pháp định do Chính phu qui đ ịnh. Các quỹ dự trữ: đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn - tại và phát triển của ngan hàng. Gồm có các quỹ sau: Quỹ dự trữ + Quỹ dự phòng rủi ro + Quỹ khen thưởng phúc lợi + Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ + Vốn huy động: đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Các khoản tiền gửi khác + Vốn đi vay: vay từ thị trường tiền tệ, vay từ Ngân hàng Trung + ương Vốn tiếp nhận: vốn do Nhà nước cấp hay các tổ chức tài chính uỷ thác - cho ngân hàng cho vay theo mục đích chỉ định. Vốn khác: đó là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của - ngân hàng( đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ...)
  5. 3.2 Nghiệp vụ tài sản có: Nghiệp vụ tài sản có: là nghiệp vụ phản ảnh khả năng sử dụng nguồn vốn đó với mục đích sinh lời của NHTM. Bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ (Dự trữ), cho vay, đầu tư, tài sản Có khác... Trong nghiệp vụ tài sản Có thì nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NHTM. Tài sản ngân quỹ (dự trữ): Ho ạt động của NHTM nhằm mục đích - sinh lời. Song, cần phải đảm bảo an toàn trong thanh toán đ ể giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn vậy, các NHTM luôn d ành một phần nguồn vốn, không sử dụng nó để đáp ứng, đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả... Phần vốn để dành này gọi là dự trữ, và tỷ lệ phần dự trữ này trên tổng số d ư tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Có hai cấp dự trữ là: sơ cấp và thứ cấp. Tài sản tín dụng: Là các khoản ngân hàng cấp tín dụng cho các đơn vị - tổ chức kinh tế dưới mọi hình thức. Đây được xem là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất cho mọi NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là m ột trong những hoạt động hàm chứa trong nó xác suất rủi ro rất cao. Do đó, bất kỳ một NHTM nào cũng đều xây dựng một chính sách Tín dụng cho riêng mình nhằm đem lại sự an toàn và sinh lợi tốt nhất cho hoạt động kinh doanh. Tài sản tín dụng thông thường đ ược phân bổ theo nguyên tắc phân tán (rủi ro) và nguyên tắc lựa chọn (khách hàng). Tài sản đầu tư: Nghiệp vụ Đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau - kho ản mục cho vay; nghiệp vụ này mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Nhờ hoạt động đ ầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, đồng thời ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của m ình... Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; Mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương; mua trái phiếu công ty... Tài sản có khác: Là khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ - yếu là tài sản lưu động và cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động ngân hàng, Bao gồm: Xây d ựng hoặc mua thêm nhà cửa làm trụ sở, văn phòng, hệ + thống kho quỹ. Mua sắm trang thiết bị, máy móc dụng cụ làm việc. + Mua sắm các phương tiện vận chuyển. + Các khoản phải thu, các khoản khác... + 3.3 Nghiệp vụ trung gian: NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian nhằm đem lại sự tiện ích cho khách hàng để thu phí dịch vụ và hoa hồng dịch vụ. Có những loại dịch vụ sau:
  6. Các d ịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng. - Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công - chúng. Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ... - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu ... - II. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng việc sử dụng một lượng giá trị d ưới dạng tiền tệ hoặc tài sản phi tiền tệ từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận vốn sẽ được hoàn trả với một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.(Theo quan điểm Mác). 2. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng: TDNH là một giao dịch về tài sản(tiền) giữa bên cho vay( ngân hàng ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện với gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở ho àn trả và có những đặc trưng sau: Tài sản giao dịch trong quan hệ TDNH là hình thức cho vay bằng tiền. - Xuất phát từ nguyên tắc ho àn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao - tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quan hệ tín dụng. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói - cách khác người đi vay phải trả them phần lãi ngoài vốn gốc. Trong q uan hệ tin dụng ngân hàng tiền vay đ ược cấp trên cơ sở cam kết - hoàn trả vô điều kiên 3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng Khách hàng vay vốn cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Vay phải ho àn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn - Vay phải có mục đích và đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã - thỏa thuận. Vay phải có bảo đảm theo qui định - 4. Phân loại tín dụng: 4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
  7. Tín dụng ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng, sử dụng để bù đắp - thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân... Tín dụng trung hạn: thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 5 năm, vốn vay - thường được dùng đ ể đầu tư vào TSCĐ; cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đây là loại - tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng cơ bản, các công trình cơ sở hạ tầng, các thiết bị, phương tiện vận tải, mở rộng sản xuất với quy mô lớn... 4.2 Phân loại theo hình thức đảm bảo: Tín dụng có đảm bảo bằng : là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các - NHTM có được một nguồn thu hợp pháp thứ hai từ một tài sản cụ thể ngoài nguồn thu nợ chính thức. Loại này thực hiện dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức cho vay mà cơ sở để hình - thành tín dụng chủ yếu dựa vào uy tín của của bản thân khách hàng... Từng ngân hàng có cách xác định và lựa chọn, tuy nhiên các ngân hàng thường dựa vào: uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi và hiệu quả mục đích sử dụng vốn... 4.3 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn: Tín dụng tiêu dùng: cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, sinh - hoạt của các cá nhân, gia đình trong xã hội: cán bộ công chức, viên chức, công nhân, hưu trí.. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá : cho vay đối với các - doanh nghiệp và cá thể khác để tiến hành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh... 4.4 Phân loại theo hình thái giá trị tín dụng; Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được - cung cấp bằng tiền. Tín dụng bằng tài sản: là lo ại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng - được cung cấp bằng một loại tài sản nhất dịnh nào đó. 4.5 Phân loại theo thành phần kinh tế: Tín dụng thành phàn kinh tê quốc doanh: là loại tín dụng được cấp - cho các thành phần kinh tế thuộc sở hửu nhà nước để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cải tạo đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
  8. Tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:là loại tín dụngđược - cấp phátcho các thành phần kinh te không thuộc sở hửu nhà nước để bổ sung vốn lưu động và cố định phục vụ cho nhu càu sản xuất kinh doanh của họ. 5. Vai trò của tín dụng ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ - quốc gia nào, nó có vai tro rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy đ ược sử dụng một cách linh hoạt đối với mọi thành phần kinh tế .Điều này thể hiện rõ qua vai trò của Tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng giúp thúc đẩy sản xuất phát triển : Tín dụng Ngân - hàng là công cụ tích tụ tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, nó cung ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của Doanh nghiệp để tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị ...từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất liên tục và phát triển Tín dụng Ngân hàng góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Tín dụng Ngân - hàng giúp cho các Doanh nghiệp đầu tư vao những ngành có tỉ suất lợi nhuận cao, kích thích cạnh tranh lành mạnh giữa các Doanh nghiệp, tạo điều kiện để các Doanh nghiệp chuyển hướng phát triển kinh doanh cho phù hợp với tình hình .Qua đó các Doanh nghiệp có được chính sách sản xuất kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt hơn. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, ổn định xã hội ,tạo - thêm công ăn việc làm cho người lao động. III. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NH Ỏ. 1. Khái niệm về DNVVN Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp giữa các nước. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta dựa vào hai tiêu thức chủ yếu là quy mô về vốn và lao động để phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn v à doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc lượng hóa quy mô vừa và nhỏ theo tiêu thức vốn và lao động chỉ mang tính tương đối, bởi hai tiêu thức này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất từng ngành nghề, tính chất vùng, lãnh thổ, tính chất lịch sử... Ở V iệt Nam, sự ra đời và phát triển của lực lượng DNVVN trong những năm gần đây đ ược coi như là một sản phẩm mang đậm dấu ấn đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta và cũng theo đó mà những phân định về DNVVN cũng có sự thay đổi phù hợp. Ngày 20/06/1998, Chính phủ đã có văn b ản số 681/CP-KTN về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNVVN, theo đó, tiêu chí xác định DNVVN là những doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung b ình hàng năm dưới 200 người...
  9. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì quy mô hoạt động của các doanh nghiệp cũng có những b ước phát triển vượt bậc. Để hoàn thiện các văn bản pháp luật về DNVVN, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 quy định về việc trợ giúp phát triển DNVVN đã có đ ịnh nghĩa: “DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Với tiêu chí xác định như trên thì tỷ trọng DNVVN hiện nay đã tăng lên đáng kể với số lượng trên 100.000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Đa phần các DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực Thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, xây dựng và vận tải...với mức đóng góp đáng kể trong cơ cấu GDP hằng năm. 2. Ưu thế của DNVVN 2.1. DNVVN năng động, nhạy bén và dể thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Đây là một ưu thế nổi trội của DNVVN. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN dể dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNVVN thường có mối liện hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỷ thuật không lớn, DNVVN đổi mới linh hoạt hơn, dể dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội. 2.2. DNVVN tạo lập dể dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp. Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít, mặt bằng sản suất nhỏ, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế nhỏ gọn, năng động, dể quản lý, không cần nhiều vốn như vậy, các DNVVN vừa rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do một số Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập mang tính gia đình, bè bạn nên mối khi gặp khó khăn, công nhân và chủ DN dể dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần nỗ lực vượt bậc để vượt qua khó khăn. Điều đó làm cho DNVVN giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền 2.3. DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh, hạn chế độc quyền. Khác với các DN lớn, cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ của Chính phủ, sự độc quyền,... các DNVVN nhỏ với số lượng đông đảo, thường không có tình trạng độc quyền. Các DNVVN dể dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với các doanh nghiệp lớn, các DNVVN có tình tự chủ cao hơn. Các DNVVN không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và vì mưu lợi, DNVVN sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Chính đ iều đó làm cho nền kinh tế thật sự sống động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là một ưu thế quan trọng đối với các DNVVN hiện nay.
  10. 2.4. DNVVN có thể phát huy được tiềm lực của từng địa phương. Thành công của DNVVN là nắm b ắt được những điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao đ ộng. Trong các DN lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại đia phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp, không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngược lại, các DNVVN rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, phát huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh. 2.5. DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng lãnh thổ trên một quốc gia. Với sự tạo lập dể d àng, các DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú và đa d ạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong nước. Đặc biệt các DNVVN có thể hiện diện ở khắp mọi miền đất nước, kể cả vùng nông thôn và miền núi, những nơi thưa dân, có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nhờ đó, chúng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng phụ cận. Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu thụ nội địa m à chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, kho ảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu. Như vậy, các DNVVN vừa thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. 3. Hạn chế của DNVVN Bên cạnh những ưu thế kể trên, các DNVVN hiện nay cũng còn tồn tại những hạn chế vốn có của nó. Những hạn chế chủ yếu của DNVVN bao gồm: 3.1. Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế. Với ưu thế tạo lập dể d àng do chỉ cần một lượng vốn ít, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt bất lợi cho DNVVN trong sản xuất kinh doanh. Trước hết, vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn vủa DNVVN rất hạn chế. Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho khoản tiền dự định vay. Tiếp đến, do khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn, cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động được vốn trên thị trường. Chính vì thế, các DNVVN luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi nhuận của DNVVN bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tự tích lũy của các DNVVN cũng bị hạn chế. 3.2. DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý, điều hành thường bị hạn chế. Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là yếu tố một đầu vào vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do khả năng tài chính hạn chế mà DNVVN thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất cũng như công nghệ quản lý tiên tiến... Do đó, trình độ
  11. quản lý của đội ngũ điều hành trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng bị hạn chế. 3.3. DNVVN bị bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, trang bị máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm. Với quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp, DNVVN cũng thường không được hưởng các khoản chiết khấu hay giảm giá do mua với số lượng ít. Trong trường hợp cần phải nhập máy móc, thiết bị của nước ngoài, DNVVN thường thiếu ngoại tệ và không mua được trực tiếp mà thường qua đại lý trong nước nên giá cả bị đắt hơn. Bên cạnh đó, cũng do khả năng tài chính hạn hẹp nên DNVVN khó có thể dành ra một khoản tiền đủ lớn để thực hiện chiến lược marketing, và do đó kho có khả năng vươn ra thị trường thế giới. 3.4. DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi. Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể trả lương cao cho người lao động. Và cùng với sự thiếu vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DNVVN vừa khó có khả năng thu hút đ ược những lao động có trình đ ộ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý, điều hành. 3.5. Hoạt động của DNVVN thiếu vững chắc. Mặc dù có ưu thế linh hoạt nhưng do khả năng tài chính hạn chế nên khi có biến động lớn trên thị trường, các DNVVN dể rơi vào tình trạng phá sản. H ơn nữa, trong quá trình phát triển của m ình, không ít các DNVVN còn nảy sinh một số tiêu cực ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế xã hội như hiện tượng trốn thuế, hiện tượng chạy theo lợi nhuận quá mức mà không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh chịu, kể cả một các hành vi phạm pháp như làm d ối, làm ẩu không đảm bảo chất lượng, làm hàng giả, gây ô nhiễm môi trường... 4. Vai trò và sự cần thiết tăng cường hoạt động cho vay đối với DNVVN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay Hiện nay, tuy mỗi nước khác nhau có những đặc điểm, mức độ phát triển khác nhau; các DNVVN ở các nước cũng có những hạn chế nhất định,... song một điều không thể phủ nhận là các DNVVN trong giai đo ạn hiện nay luôn có một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, mở rộng ngành nghề, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần đáng kể vào tăng thu ngân sách hằng năm... Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế các nước nói chung hay Việt Nam nói riêng là một tất yếu khách quan và thật sự cần thiết trong quá trình phát triển của quốc gia. Ở nước ta, các DNVVN trong quá trình hoạt động, phát triển đã và đang chiếm giữ vị trí đặc biệt trong một số ngành. Theo thống kê, tỷ trọng
  12. DNVVN trong lĩnh vực khoa học cộng nghệ chiếm 94,1 %; sửa chửa ô tô, xe máy: 93%; giáo dục đào tạo: 87,5%; công nghiệp chế biến: 86%; xây dựng: 85,7%... và nhiều ngành khác chiếm tỷ trọng cao. Hàng năm, DNVVN đóng góp khoảng 30% GDP, 30% giá trị sản lượng (GTSL) công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, 100% tổng GTSL hàng hóa ở một số ngành như: giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ... Về xã hội, với số lượng trên 100.000 DNVVN (trong tổng số 120.000 của cả nước); đặc biệt với trên 40.000 DNVVN ra đ ời sau khi có Luật Doanh nghiệp thì trung bình mỗi DNVVN tạo việc làm cho khoảng 20 lao động, chiếm 49% lực lượng lao động cả nước. Từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 5,8% năm 2002 so với tỷ lệ 7,4% năm 1999. (Theo Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, ngày 1/3/2004) Như vậy, vai trò trong công cuộc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội quốc gia của các DNVVN là không thể phủ nhận. Song, hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp phải không ít trở n gại, khó khăn làm hạn chế sự phát triển của mình. Đầu tiên và cũng là lớn nhất là khó khăn về vốn . Mặc dù số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, song tổng số vốn cho sản xuất, kinh doanh mới chỉ bằng 30% so với tổng số vốn của các doanh nghiệp. Số vốn bình quân của một DNVVN không quá 1 tỷ đồng (Tạp chí Tài Chính Doanh nghiệp, số 8/2003). Điều này một mặt phản ánh mức độ thu hút, tập trung vốn vào sản xuất, kinh doanh của các DNVVN còn thấp; mặt khác phản ánh các DNVVN nhìn chung đ ều gặp khó khăn, thiếu vốn để mở rộng quy mô hoạt động của mình. Khó khăn về công nghệ, kỷ thuật. Bên cạnh thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, các DNVVN còn ở trong tình trạng lạc hậu về công nghệ, trang thiết bị... do đó sản phẩm sản xuất ra thường là chất lượng thấp, rất khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới. Trình độ quản lý doanh nghiệp và tay nghề người lao động. Hiện nay các DNVVN đa phần thiếu vắng những nhà quản lý có trình độ cao, hội đủ năng lực để chỉ đạo sản xuất, kinh doanh theo chiến lược mong muốn, do vậy không đủ sức chèo lái để doanh nghiệp hoạt động khi gặp khó khăn trong sản xuất như: biến động thị trường, giá cả, tỷ giá, lãi suất, nợ, xuất nhập khẩu và các mối quan hệ khác. Trình độ tay nghề của người lao động trong các DNVVN hiện rất thấp. Số lao động có tay nghề giản đơn, chưa qua đào tạo bình quân chiếm khoảng 60-70%. Đây thực sự là một khó khăn lớn đối với việc phát triển của các DNVVN. Ngoài ra, các DNVVN hiện nay còn gặp phải một số khó khăn khác như: thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh ổn định, lâu dài; thiếu thông tin, các phương tiện xử lý thông tin,... Đó là chưa kể đến một số khó khăn về cơ chế như: sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh, sự phân biệt đối xử... Thực trạng thiếu vốn kinh doanh trên buộc các DNVVN phải có được nguồn tài trợ để vượt qua những khó khăn và phát triển. Tuy nhiên, đối với
  13. các DNVVN, đặc biệt là các DNNQD, việc giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường phi tài chính hay dựa vào họ hàng, bạn bè... ít tiếp cận được các nguốn tín dụng chính thức thông qua các TCTD. Tuy nhiên, việc huy động từ bạn bè mặc dù lãi suất thấp, có thể bằng không nhưng lượng huy động lại ít, không thường xuyên, liên tục; qua các tổ chức phi tài chính thì lãi suất rất cao (có thể 3%-6%/tháng), phải có tài sản cầm cố, thế chấp đảm bảo nhưng cũng chỉ được vay một tỷ lệ nhỏ trên giá trị tài sản đó. Việc huy động từ kênh Ngân hàng và các TCTD là hình thức tối ưu hơn cả với chính sách lãi suất thỏa thuận, hợp lý, ổn định cao, khối lượng vay lớn... Như vậy, với tất cả những thực trạng, khó khăn trên đ òi hỏi cần có nhiều hơn những chính sách, cơ chế tài chính phù hợp của Nhà nước để hỗ trợ phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ; đặc biệt là những chính sách thật sự thông thoáng về tài chính - tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín dụng nói riêng trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN... để một mặt các Tổ chức tín dụng có thể đa dạng hóa lĩnh vực, dịch vụ kinh doanh, tăng doanh số cho vay, phân tán rủi ro trong kinh doanh, nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh... Mặt khác các DNVVN có cơ hội vượt lên những hạn chế, khó khăn, có điều kiện phát huy tốt nhất những ưu thế vốn có, từ đó khẳng định được vai trò to lớn của mình trong sự tăng trưởng phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào sự thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  14. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NH Ỏ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN Đ À NẴNG. A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN Đ À NẴNG. I. VÀI NÉT GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐT & PT ĐÀ NẴNG. Chi nhánh NH ĐT&PT ĐN trực thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cũ. Hoạt động chủ yếu trong thời gian này là huy động vốn, cho vay trên địa bàn dân cư, cho các tổ chức kinh tế theo kế hoạch tín d ụng của NHNN Thành phố Đà Nẵng giao cho việc hạch toán báp sổ. Dần dần, cùng với sự phát triển và ổn định kinh tế của đất nước và do tình hình thực tế là khu vực trọng điểm lớn của Nhà nước và thành phố đang xây dựng, hình thành và phát triển. Trước tình hình kinh tế chung của đất nước khi đó hoạt động tài chính tiền tệ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt từ năm 1985 - 1988 do những ảnh hưởng xấu của việc bội chi ngân sách, với số lượng tiền mặt lưu thông lớn, lạm phát tăng nhanh. Để thích ứng với tình hình trên, ngày 06/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành Nghị định số 53/HĐBT về tổ chức NHNN Việt Nam và hệ thống NH Việt Nam chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp. NH ĐT&PT ĐN dưới sự điều tiết của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NH Đ T&PT VN), mọi kế hoạch cân đối tín dụng của Ngân hàng đều được NH ĐT&PT VN phê duyệt, thông báo cụ thể, NH ĐT&PT ĐN có nhiệm vụ điện báo hàng ngày và định kỳ hoạt động kinh doanh về NH ĐT&PT VN. Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động thường xuyên, chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay với mục đích kinh doanh có lãi và giúp đ ỡ về vốn với các tổ chức kinh tế trên đ ịa bàn quận góp phần mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa b àn quận nói riêng vàThành phố Đà Nẵng nói chung. Với tổng số trên 100 cán bộ công nhân viên, ngân hàng tổ chức các phòng ban như:phòng kế toán, phồng nguồn vốn,phòng tín dụng, phồng thanh toán quốc tế, phòng giao dịch...các bộ phận này được chuyên môn hoá theo nghiệp vụ ngân hàng nhưng nó luôn có quan hệ với nhau tạo điếu kiện nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Nhìn chung với sự cố gắng của mình, Ngân hàng luôn khơi tăng nguồn vốn tín dụng, phát triển cơ câu nguồn tiền gửi lãi suất thấp tạo điều kiện phát triển kinh tế và kinh doanh ngân hàng. Tăng cường nguồn thu tiền mặt đáp ứng kịp thời và thoả mãn nhu cầu cho tiền của doanh nghiệp, tư nhân cá thể. Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt kịp thời, chính xác góp phần tăng tốc
  15. độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, tạo môi trường phát triển kinh tế và đời sống xã hội. II. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN. Khái niệm: Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là loại cho vay có 1. thời hạn dưới 1 năm nhằm bổ sung nhu câù vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Đối tượng cho vay: là những vật tư, hàng hoá, các chi phí cấu thành 2. nên giá thành sản phẩm hoặc giá mua 3. Mức cho vay: Do hai bên thoả thuận căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng. Cách thu nợ gốc và lãi: thường thu nợ 1 lần nếu thời hạn vay vốn là 4. ngắn và thu theo định kỳ tháng nếu thời hạn vay tương đối dài. Thu lãi theo định kỳ có lợi hơn so với thu lãi một lần và thu lãi kiểu này tạo ra những dòng luân chuyển có tính chất thường xuyên giúp cho công tác cố định vốn của ngân hàng dễ dàng hơn và ngân hàng không thể theo dõi thường xuyên tất cả các khảon vay nên điều này giúp ngân hàng sớm phát hiện được những khoản cho vay không bình thường
  16. III. QUI TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. Cân bộ tn dụng Lênh đạo Khâch hăng - Thẩm định tính pháp lý của phng - Giấy đề nghị vay vốn chủ thể đi vay - Hồ sơ pháp lý - Tính khả thi và hiệu quả của - Phương án (dự án) khả thi phương án (dự án ) Giải ngđn - Tài sản đảm bảo - Nguồn trả nợ gốc vă lêi đảm - Nguồn tăi trợ bảo - Tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản đảm bảo, khả năng bán Cân bộ tn được tài sản trong tương lai dụng tiến hănh kiểm tra Từ chối Thu hồi nợ gốc vă lêi theo khâch hăng Câc vấn đề nphải trnh lênh đạo để có biện pháp thu nợ kịp thời B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. I KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NH ĐT&PT ĐÀ NẴNG. 1. Tình hình huy động vốn qua hai năm 2003, 2004. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển. Nguồn vốn là nhân tố vững chắc góp phần quyết định quy mô hoạt động kinh doanh từ đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các tổ chức. Đối với Ngân hàng, nguồn vốn của NHTM chính là nguồn hình thành nên tài sản Có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn của NH ĐT&PT Đà Nẵng trong hai năm qua được thể hiện trong bảng báo cáo sau: (Bảng 1). Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua hai năm 2003, 2004. ĐVT: Tỷ đồng
  17. Chênh lệch C hỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 ST TL(%) 1. V ốn huy động 1.488 1.789 319 26,28 - Tiền gửi dân cư 1.033 1.299 266 25,57 - Tiền gửi tổ chức KT 455 580 125 27,47 - Ngắn hạn 967 1.127 160 16,55 - Trung hạn 521 752 231 44,34 2. V ốn vay NHTƯ+Uỷ thác 545 845 300 55,05 Tổng 2.033 2.724 691 33,99 ( Nguồn:Bảng cân đối kế toán ) Qua bảng số liệu cho thấy, năm 2004 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 2.724 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động tăng 319 tỷ đồng. Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh là do trong bối cảnh cạnh tranh Ngân hàng đã bám sát tình hình thực tế trên địa bàn, linh hoạt trong chính sách lãi suất, được khách hàng tín nhiệm. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh cho thấy, nguồn huy - động từ các tổ chức kinh tế năm 2004 tăng 27,47% so với cùng kỳ năm 2003. Sự tăng lên của nguồn vốn này phần lớn là từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn còn nguồn tiên gửi có kỳ là không đáng kể. Có được điều này là do những năm vừa qua NH ĐT&PT Đà Nẵng đã thiết lập mối quan hệ đáng tin cậy với các doanh nghiệp trên địa b àn nên ngày càng có nhièu doanh nghiệp tham gia giao dịch với Ngân hàng và luôn có số dư lớn. Đây là một lợi thế trong hoạt động kinh doanh hiện nay của chi nhánh do nguồn tiền gửi không kỳ hạn được xem là nguồn vốn có chi phí thấp nhất . Tuy nhiên, tính chất nguồn vốn này mức độ ổn định không cao, thường tuỳ vào nhu cầu sử dụng vốn của các tổ chức trong nền kinh tế và chi phí cho việc sử lý các giao dịch tiền gửi không kỳ hạn ngay càng cao. Tiền gửi tiết dân cư năm 2004 là tăng 25,57% so với năm 2003 .V ì - Ngân hàng đã có những biện pháp thích đáng để khơi dậy nguồn vốn tai chỗ nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn huy động ngắn hạn và dài hạn có tăng nhưng chủ yếu là nguồn - dài hạn còn nguồn ngắn hạn tăng không đấng kể :nguồn ngắn hạn năm 2004 đạt 1.1274 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 16,55%. Nguồn vốn huy động qua 2 năm có tăng không đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng nên bên cạnh nguồn vốn huy động được NH ĐT&PT Đà Nẵng phải vay vốn điều từ NHTƯ vào năm 2003 là 545 tỷ đồng, năm 2004 là 845 tỷ đồng. Nhìn chung, năm 2004 đánh dấu một năm khá thành công của NH ĐT&PT Đà N ẵng trong công tác huy động vốn, tuy nhiên so với quy mô hoạt
  18. động ngày càng mở rộng, nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn vay của các đơn vị, tổ chức trên đ ại bàn. Trong năm tới, Ban lãnh đạo chi nhánh sẽ có những biện pháp tăng cường nguồn huy động, điều chỉnh cơ cấu huy động để đảm bảo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới. 2. Tình hình cho vay chung tại NH ĐT&PT Đà Nẵng . Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế của Thành phố, nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân ngày càng tăng. Hoà nhịp với sự tăng trưởng đó, NH ĐT&PT Đà N ẵng đã chủ trương m ở rộng quy mô cho vay, đầu tư cho các dự án phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy năm 2004, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ bình quân tại chi nhánh đã có bước tăng trưởng lớn. Bảng 2: Tình hình biến động chung về hoạt động cho vay q ua 2 năm 2003, 2004. ĐVT: Tỷ đồng Năm 2004 C hênh lệch Năm 2003 C hỉ Tiêu ST % ST % ST TL(%) 1. Doanh số cho vay 2.867 3.633 766 26,71 2. Doanh số thu nợ 2.584 3.248 664 25,70 3. Dư nợ b ình quân 1.653 2.006 353 21,36 4. N ợ quá hạn bình 24 31 7 29,17 quân 5. Tỉ lệ NQHbq/DNbq 1,45 1,54 0,09 6,21 (Nguồn: Trích báo cáo dư nợ ) Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế của Thành phố, nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân ngày càng tăng. Hoà nhịp với sự tăng trưởng đó, NH ĐT&PT Đà N ẵng đã chủ trương mở rộng quy mô cho vay, đầu tư cho các dự án phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy năm 2004, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ b ình quân tại chi nhánh đã có bước tăng trưởng . Nhờ vào những biện pháp tích cực trong chính sách lãi suất, mở rộng tín dụng nên DSCV năm 2004 tại chi nhánh tăng 26,71% so với năm 2003. Cùng với sự gia tăng DSCV , DSTN năm 2004 tăng 26,71% so với năm 2003 cho thấy công tác thu hồi nợ của CN đang diễn ra thuận . Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ của các ngành nghề, các thành phần kinh tế trên địa bàn cũng đều có bước tăng trưởng tốt, từ đó công tác tín dụng tại chi nhánh cũng có bước phát triển đáng kể. Trong năm 2004, DNBQ đạt mức 2006 tỷ đồng, tăng 21,36% với năm 2003. Nợ quá hạn năm 2004 tăng mạnh 34,89% so với năm 2003 nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không hiệu quả, Ngân
  19. hàng chưa nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên không phát hiện kịp thời để có biện pháp giải quyết kịp thời NQH có tỉ lệ 1,54% là không tốt vì vậy cán bộ tín dụng cùng ban lãnh đạo nhanh chóng thu hồi nợ, hạn chế NQH phát sinh thêm. 3. Kết quả kinh doanh. Với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của toàn bộ đội ngũ Cán bộ Công nhân viên trong những năm qua, NH ĐT&PT Đà Nẵng đ ã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh.
  20. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Đà Nẵng năm 2003, 2004. ĐVT: Triệu đồng. C hênh lệch Chỉ tiêu Năm 2003 Năm2004 ST TL(%) I. Thu nhập 136.641 152.355 15.714 11,50 1 Thu lãi cho vay 131.116 144.228 13.112 10,00 2 .Thu phí dịch vụ 4.723 6.801 2.078 44,00 3 . Thu khác 802 1.326 524 65,34 II. Chi phí 121.201 134.533 13.332 11,00 1 . Chi trả lãi 110.479 121.527 11.048 10,00 2 . Chi khác 10.722 13.006 2.284 21,30 III. Lợi nhuận (3) = (1) - (2) 15.440 17.822 2.382 15,43 (Nguồn: Báo cáo thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh) Qua bảng trên cho thấy lợi nhuận kinh doanh năm 2004 đã tăng trưởng khá mạnh, do hoạt động kinh doanh hiệu quả tổng thu nhập tăng11,50% làm lợi nhuận giảm tăng 15,43% tương ứng 2.382 tỷ đồng, từ đó phần nào ảnh hưởng tốt đến hoạt động của chi nhánh trong năm vừa qua. Mặc dù chỉ tiêu lợi nhuận vẫn chưa đánh giá được thực chất tình hình ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng nó cũng nói lên đ ựoc đến chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Qua tìm hiểu khái quát về tình hình chung của NH ĐT&PT Đà N ẵng trong năm 2003-2004, với những thuận lợi như vậy trong năm hy vọng trong năm tới chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì, đạt được những thành tích lớn và phát huy những thế mạnh vốn có để NH ĐT&PT Đà Nẵng ngày càng là chỗ dựa vững chắc và đáng tin cậy của các doanh nghiệp, cá nhân trên đ ịa bàn. II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DNVVN TẠI TP ĐÀ NẴNG. Thành phố Đà Nẵng - một trong 4 đô thị lớn nhất cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá, xã hội và là cửa ngõ giao thương quốc tế của cả khu vực Miền Trung-Tây Nguyên. Trong những năm qua, bộ mặt thành phố đã có nhiều thay đổi với nhiều thành tựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực. Trong năm 2003 vừa qua, tốc độ tăng trưởng GDP toàn thành phố đạt đến 48.325 tỷ đồng, tăng 12,62% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, GTSX ngành công nghiệp đạt 5.858 tỷ đồng, tăng 21,67%; GTSX ngành Nông-Lâm Thuỷ sản tăng 5,86%; tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 5.881 tỷ đồng, tăng 8,59%; kim ngạch XNK đạt 328,7 triệu USD, tăng 16,56%; vốn đầu tư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1