![](images/graphics/blank.gif)
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ
lượt xem 23
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mời các bạn tham khảo tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu của chuyên đề này là: Điều tra, đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập; điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, nước và chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập; đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện để nâng cao công tác quản lý chất lượng môi trường, giảm thiểu ô nhiễm một cách khoa học và bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN! Trong thời gian thực tập 2 tháng tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và các thầy cô giáo khoa Môi trường trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa thực tập . Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường, trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lập đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành chương trình thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập . Trong quá trình thực tập tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế, nâng cao trình độ hiểu biết, từ đó trau dồi kiến thức giúp tôi hiểu hơn về chuyên ngành mà mình đã học. Bên cạnh những hiểu biết về nghề nghiệp của mình đợt thực tập này còn giúp tôi học hỏi rất nhiều về kiến thức xã hội giúp tôi trưởng thành hơn trong công việc và cuộc sống. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và còn hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi thêm hoàn chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn! Yên Lập, Ngày 30 Tháng 11 năm 2015 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 1
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phương Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 2
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HUYỆN YÊN Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 3
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất, con người đã tác động vào môi trường với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích phục vụ cho sự sống và phát triển của mình. Ngày nay với sự phát triển kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành: Công nghiệp, dịch vụ, du lịch… thì các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng ngày một nhiều. Song song với sự phát triển đó làm nảy sinh những vấn đề mới, nan giải cho toàn xã hội trong đó ô nhiễm môi trường là vấn đề gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ô nhiễm môi trường với nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có chất thải rắn chất thải sinh hoạt là yếu tố vô cùng quan trọng. Như chúng ta thấy chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, còn nước thải được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là trong sinh hoạt, bệnh viện, các làng nghề... Với mức thu nhập của người dân càng cao thì việc sử dụng các sản phẩm của xã hội ngày một lớn kéo theo sự gia tăng lượng chất thải rắn và nước thải gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, làm mất đi cảnh quan khu đô thị và dân cư… Hiện nay trên thế giới nói chung ở Việt Nam nói riêng thì chất thải rắn là một bài toán khó, cần được chú trọng hơn. Điều đó đòi hỏi phải có công nghệ, khai thác, sử dụng và quy trình phù hợp để xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh cũng như các nguồn nước thải. Tuy nhiên xét về năng lực hiện tại và mức độ phát triển đô thị, công nghiệp, nhu cầu về quản lý chất thải rắn, vấn đề sử dụng tài nguyên nước hiệu quả hợp lý nói chung còn là rất lớn. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 4
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Yên Lập là một huyện miền núi phía Bắc, cùng với sự phát triển chung của cả nước, công tác bảo vệ môi trường, phòng chống ô nhiễm đang rất được quan tâm, nhất là về quản lý chất thải rắn là một vấn đề khá nan giải, được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau với thành phần phức tạp và đa dạng. Do vậy tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý, sử dụng đúng và hiệu quả là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ. 2. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ. Điều tra, đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập. Điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, nước và chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập. Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện để nâng cao công tác quản lý chất lượng môi trường, giảm thiểu ô nhiễm một cách khoa học và bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 3. YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ. Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi tiết. Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác. Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của huyện. 4. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 5
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. + Vận dụng và phát huy được những kiến thức đó học tập và nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn: + Đánh giá được lượng chất thải phát sinh trên địa bàn huyện + Đề xuất những biện pháp khả thi để xử lý kịp thời và hiệu quả nhất. 5. CĂN CỨ PHÁP LÝ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014. Nghị định số 80/2006 /NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/12/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ xung một số điều của Nghị định số 80/2006 /NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường; Nghị định 59/2007/NĐCP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. Chỉ thị số 199CT/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tướng chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp. Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLTBXD ngày 17/10/1997 hướng dẫn thi hành chỉ thị số 199/1997/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tướng chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 6
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quyết định số 152/1999/QĐTTg ngày 10/07/1999 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt " Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và Khu Công nghiệp Việt Nam đến 2020". Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ máy Chính trị về BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN YÊN LẬP 1.1. Sự hình thành và ra đời của phòng. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lập tiền thân là phòng Quản lý ruộng đất và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện Yên Lập. Phòng tài nguyên môi trường chính thức thành lập năm 2000. Phòng bao gồm: Lãnh đạo: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng. 10 cán bộ công chức. 1.2.Chức năng Nhiệm vụ. Tham mưu giúp UBND huyện Yên Lập ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách và pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 7
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thẩm định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các xã, thị trấn. Trình UBND huyện Yên Lập ra quyết định giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, phòng chống và khắc phục suy thoái ô nhiễm môi trường Quản lý, lưu trữ các tài liệu về môi trường. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê theo định kỳ. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về Tài nguyên và Môi trường. Quản lý và theo dõi biến động về đất đai, cập nhật và chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ, phù hợp với hiện trạng sử dụng theo quy định và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc thực thi pháp luật giúp UBND huyện giải quyết các tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng đất đai theo định kỳ. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 8
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quản lý, hướng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn.Tham gia đề xuất với UBND huyện về công tác đào tạo cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường từ huyện đến cơ sở. CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẬP 2.1. Điều kiện tự nhiên thị trấn Yên Lập Huyện Yên Lập. 2.1.1. Vị trí địa lý. Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21o13’ đến 21o33’ vĩ độ Bắc và từ 104o52’ đến 105o10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 43783,62 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn ). Địa giới hành chính giáp các tỉnh huyện sau: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà. Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông. Phía Tây giáp huyện Văn Chấn Tỉnh Yên Bái. Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn. Trung tâm huyện là thị trấn Yên Lập, cách thành phố Việt Trì khoảng 70km, trên địa bàn huyện không có đường quốc lộ, các tuyến giao thông chính là 5 tuyến đường tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do ở vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống giao thông không thuận tiện nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện khác trong giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.1.2. Địa hình. Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cắt mạnh và được chia thành 3 dạng chính. Địa hình núi thấp đồi cao được phân bố chủ yếu ở các xã vùng hạ huyện bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh; dạng địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu năm (chè) và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do địa hình phân cắt nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó khăn. Địa hình thung lũng được phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng được tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh. Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cắt mạnh, một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên 250 , về mùa mưa thường xảy ra lũ quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Tronng tiểu vùng có một số khoáng sản và một vài diểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này phù hợp với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và khai thác quặng sắt . 2.1.3. Khí hậu. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 10
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Theo số liệu tại trạm khí tượng thuỷ văn Minh Đài, số liệu về khí hậu trung bình qua các năm như sau: Bảng 1. Diễn biến thời tiết qua một số năm Khí hậu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 Nhiệt độ o C 23,8 23,2 23,1 22,4 23,9 Số giờ nắng Giờ 1.334,0 1.274,4 1.418 1.251,3 1527,3 Lượng mưa Mm 1.775,5 1.588,1 1.623,6 2.240,5 1566,8 Độ ẩm % 86 88 87 87 87 Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ, 2009 Tổng lượng mưa trung bình qua các năm từ 1758,9mm, lượng mưa thất thường. Do những đặc trưng về địa hình địa mạo như vậy nên tình trạng sương muối, rét đậm, rét hại cũng như khô hạn (từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau), úng lụt cục bộ, đặc biệt là hiện tượng lũ quét, lũ ống thường xảy ra gây thiệt hại rất lớn cả về kinh tế, xã hội của huyện. Độ ẩm tương đối trung bình 87%, thấp nhất là 32% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm), nhiệt độ trung bình năm từ 23,30C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C, thấp nhất chỉ từ 450C; tổng tích ôn trung bình năm khoảng 8 5000C; số giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm. Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 2.1.4. Thuỷ văn. Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ thống ao hồ, đập, suối ngòi, của huyện khá phong phú như: hồ đập Ly, hồ Rộc Rang, đập phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả và các con suối lớn nhỏ khác. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 11
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên Lập, xã Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng. Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng. Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió…) trong huyện cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn. CHƯƠNG III HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN YÊN LẬP 1.Hiện trạng tài nguyên. 3.1.1. Tài nguyên đất Với tổng diện tích tự nhiên là 43 783,62 ha, chiếm 12,39% diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Đất đai của huyện Yên Lập được chia làm 5 loại chính sau: Bảng 2. Các loại đất huyện Yên Lập Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 12
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 Đất Phù sa 1994,69 4,56 2 Đất Glây 240,70 0,55 3 Đất xám 2702,06 6,18 4 Đất x¸m Ferarit 35257,22 80,59 5 Các loại đất khác 3551,83 8,12 Tổng diện tích tự nhiên 43783,62 100,0 Nguồn số liệu: Báo cáo đánh giá phân hạng đất huyện Yên Lập 2008 a. Nhóm đất phù sa Diện tích là 1994,69ha; chiếm 4,56% diện tích tự nhiên. Đặc điểm chung của loại đất này là: đất thường có màu nâu, nâu xám sáng đến xám vàng, lục nhạt. Thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng; phản ứng từ trung tính đến hơi kiềm hoặc ít chua; độ no bazơ cao; chất hữu cơ, đạm tổng số tầng mặt từ trung bình đến giàu; các tầng kế tiếp nghèo; lân tổng số tầng mặt giàu và ở các tầng kế tiếp trung bình; kali tổng số khá giàu; lân dễ tiêu tầng mặt giàu, các tầng kế tiếp từ nghèo đến trung bình; kali dễ tiêu nghèo; cation Ca2+, Mg2+ trao đổi trung bình; dung tích hấp thu thấp. Nhìn chung, đây là loại đất tốt, độ phì của đất ở mức trung bình khá đến khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa, ngô, lạc, đậu đỗ, các loại rau… b. Nhóm đất glây Diện tích là 240,70ha; chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, đất có phản ứng từ chua vừa đến rất chua hoặc hơi kiềm. Mùn tổng số khá giàu; đạm, lân tổng số, lân dễ tiêu trung bình và nghèo; kali tổng số, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu ở mức trung bình và thấp. Trước đây, phần lớn các đơn vị thuộc nhóm đất này chỉ cấy được 1 vụ lúa chiêm xuân hoặc 2 vụ bấp bênh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, phần lớn các đơn vị đất thuộc nhóm đất này đều đã được cải tạo nâng lên thành đất hai vụ, thậm chí có những nơi đã trồng được ba vụ dưới hình thức trồng cây vụ đông (chủ yếu là cây ngô). Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 13
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp c. Nhóm đất xám Nhóm đất này có diện tích là 2702,06ha; chiếm 6,18% diện tích tự thiên. Đặc điểm chung của các đơn vị đất này là: Đất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình; phản ứng của đất từ chua đến trung tính ít chua; hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân tổng số ở tầng mặt trung bình, các tầng kế tiếp nghèo; kali tổng số, lân, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu thấp. Các loại đất này khá phù hợp với cây lúa, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung độ phì của đất ở mức trung bình đến khá, song để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nữa mà vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái đất và không ngừng nâng cao độ phì đất đất thì cần có sự đầu tư nhiều hơn nữa. d. Nhóm đất xám Ferralit Có diện tích là 35 257,22ha, chiếm 80,59% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới trung bình và nặng; hàm lượng chất hữu cơ tổng số ở mức trung bình và nghèo; đạm, lân, ka li tổng số ở mức trung bình thấp đến rất nghèo; dung tích hấp thu thấp. Đất có độ phì tự nhiên từ trung bình đến trung bình khá, trên một số đơn vị do sử dụng và khai thác không hợp lý đã thấy hiện tượng bị xói mòn rửa trôi mạnh khiến đất khô cằn khó canh tác. e. Các loại đất khác Có diện tích là 3551,83ha, chiếm 8,12% diện tích tự nhiên. Đây là phần diện tích đất không điều tra (đất ở, giao thông, trụ sở cơ quan, đất chưa sử dụng...) 3.12. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Tuy là huyện có nguồn nước với tổng lượng dòng chảy phong phú nhưng dung lượng lại thấp, phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian. Ngoài nguồn nước được cung cấp bởi các dòng suối Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 14
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp thì các đập trữ nước, ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc phục vụ sản xuất và điều tiết nguồn nước vào mùa mưa trên địa bàn huyện. Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu nào khẳng định trữ lượng nước ngầm ở huyện Yên Lập nhưng từ một số mũi khoan sơ bộ thăm dò nguồn nước ngầm cho thấy ở các xã núi cao như Trung Sơn, Mỹ Lung, Thượng Long có trữ lượng thấp, rất khó khai thác để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Nhìn chung nguồn tài nguyên nước huyện Yên Lập là không lớn kể cả nước mặt và nước ngầm, nguồn nước ít bị ô nhiễm, nguồn nước ngầm có chất lượng tốt cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất . 3.1.3. Tài nguyên rừng Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 29678,02ha trong đó: Diện tích đất rừng đặc dụng là 330ha, đất rừng phòng hộ là 10541,99ha, đất rừng sản xuất là 18806,03ha, chiếm 67,78% diện tích đất tự nhiên của huyện và chiếm 16,81% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh, độ che phủ hiện tại 68,1% cao hơn nhiều so với bình quân chung toàn tỉnh ( 49%). Yên Lập là huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn trong tỉnh với nhiều tài nguyên rừng phong phú, trong đó xã Trung Sơn có diện tích đất rừng lớn nhất 9148,83ha, đây là vùng có hệ sinh thái rừng với các loài động, thực vật đa dạng. 3.1.4. Tài nguyên khoáng sản Theo số liệu điều tra về địa chất và báo cáo thuyết minh dự án khảo sát đo đạc xác định khu vực quản lý khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn huyện thì Yên Lập có tổng số 18 điểm mỏ và điểm quặng Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 15
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảng 3. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Yên Lập Quy mô Số STT Loại khoáng sản Lớn và Điểm lượng Nhỏ nhỏ quặng 1 S¾t 3 3 2 Chì Kẽm 3 2 1 3 Chì Bạc 1 1 4 Pyrit 1 1 5 Dolomit 3 3 6 Than Bùn 2 2 7 Đá vôi xây dựng 5 5 Tổng 18 4 14 Nguồn số liệu: Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Phú Thọ Các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện hầu hết chưa được điều tra, khảo sát, đánh giá chính xác trữ lượng và chất lượng. Qua thăm dò ước tính trữ lượng và chất lượng các mỏ này đều ở mức trung bình và nhỏ, tuy nhiên đây sẽ là nguồn tài nguyên quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện. 3.1.5. Tài nguyên nhân văn Theo thống kê năm 2009, Yên Lập có 81512 người, chiếm 6,19% dân số toàn tỉnh, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mường chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%; dân số thuộc khu vực đô thị có 7023 người, chiếm 8,62%; dân số thuộc khu vực nông thôn là 74489 người, chiếm 91,38% dân số toàn huyện; mật độ bình quân dân số là 186 người/km2 thấp hơn nhiều so với bình quân toàn tỉnh ( 372 người/km2 ). Toàn huyện có 43 782 lao động, chiếm tỉ lệ là 53,71% tổng dân số. Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, nhưng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm trên 80%, lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 16
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nhân dân Yên Lập có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống anh dũng kiên cường trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, là vùng chiến khu cách mạng , nhân dân hiền hoà, đoàn kết, giữ được những nét văn hoá đặc trưng mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. 2. Thực trạng môi trường Môi trường đất: Môi trường đất trên địa bàn huyện cơ bản chưa bị ô nhễm, các loại đất còn có chất lượng tốt. Tuy nhiên do chế độ canh tác ở một số nơi chưa hợp lý (canh tác trên đất dốc, sử dụng hóa chất không hợp lý trong sản xuất nông nghiệp ...), từ đó làm tăng nguy cơ xói mòn và thoái hoá đất. Môi trường nước: Chất lượng nước tại các ao hồ đập còn khá tốt chưa bị ô nhiễm bởi hoạt động công nghiệp. Tuy nhiên ở một vài khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, các giải pháp về vấn đề môi trường chưa thực hiện một cách triệt để nên đã gây ảnh hưởng đến môi trường nước bên cạnh đó nguồn nước thải trong sinh hoạt không qua xử lý được thải trực tiếp ra môi trường đã làm cho nguồn nước mặt dần bị ô nhiễm. Môi trường không khí: Yên Lập là huyện miền núi chưa có khu vực lãnh thổ bị ô nhiễm không khí, khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp do sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển nhiều. Bên cạnh đó diện tích rừng khá lớn với nhiều loại cây có khả năng tự làm sạch nên môi trường không khí trên địa bàn huyện còn khá trong lành. Nhìn chung trên địa bàn huyện Yên Lập vấn đề môi trường chưa có gì đáng lo ngại, bên cạnh đó một số nơi còn có cảnh đẹp như: Suối Tiên (xã Mỹ Lung ), thác Đá Thờ (TT Yên Lập), thác Khỉ Dòm (xã Nga Hoàng), thác Khe Cháu (xã Xuân An), Hồ Ly (xã Thượng Long), thác Trò (xã Đồng Lạc). Các di Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 17
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp tích lịch sử quan trọng như: Khu chiến khu Phục Cổ (xã Minh Hòa), khu di tích lịch sử Ngô Quang Bích (xã XuânAn), bia chiến thắng (xã Ngọc Lập)… CHƯƠNG IV TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN 4.1. KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN 4.1.1.Theo quan niệm chung Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v …). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. 4.1.2. Theo quan điểm mới Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ. 4.2. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách. Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ….. Theo thành phần hoá học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,… Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 18
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Theo bản chất nguồn tạo thành chất thải rắn được phân thành các loại: a, Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…. Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các loại chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ… Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác. Chất thải lòng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật sau liệu đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… b,Các chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm: Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 19
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện; Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất; Các phế thải trong quá trình công nghệ; Bao bì đóng gói sản phẩm. c, Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình… chất thải xây dựng gồm: Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng Đất đá do việc đào móng trong xây dựng Các vật liệu như kim loại, chât dẻo… Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cạn từ các cống thoát nước thành phố. d, Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại vấn đề xả các loại chất thải nông nghiệp và việc quản lý nó không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương. Theo mức độ nguy hại chất thải rắn được phân thành các loại: a, Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ. Các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. b, Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các Nguyễn Thị Thu Phương Trường ĐHTN & MT HN 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay"
35 p |
1113 |
512
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
60 p |
706 |
372
-
Báo cáo tốt nghiệp "Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính"
42 p |
604 |
258
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả của công tác Marketing du lịch và hoạt động kinh doanh của khách sạn Thiên Thai.
63 p |
623 |
251
-
Báo cáo tốt nghiệp "Một số vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Si Ma Cai"
30 p |
514 |
245
-
Báo cáo tốt nghiệp "Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam"
25 p |
515 |
234
-
Báo cáo tốt nghiệp "Tín dụng cho người nghèo"
27 p |
418 |
225
-
Báo cáo tốt nghiệp "Thị trường đầu ra cho sản phẩm thuỷ sản - thực trạng và tiềm năng"
25 p |
388 |
121
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu về HTML5, CSS3 và xây dựng ứng dụng giao diện Web sử dụng Slider
46 p |
744 |
118
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Ngô Quyền TP. Hải Phòng
77 p |
560 |
112
-
Báo cáo tốt nghiệp “Phương pháp chỉ số thống kê và vận dụng phân tích biến động tổng doanh thu của khách sạn Sông Nhuệ thời kỳ 1996-2000”
23 p |
402 |
92
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu về công nghệ sản xuất Snack bắp ép đùn
63 p |
465 |
91
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - TÌM HIỂU VỀ TẤN CÔNG TRÊN MẠNG DÙNG KỸ THUẬT DOS DDOS
15 p |
577 |
89
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 p |
270 |
73
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình công nghệ xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Tân Bình
65 p |
251 |
56
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TÌM KIẾM TRUYỀN THỐNG ỨNG DỤNG TRONG TIN HỌC
18 p |
135 |
16
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác quản lí an toàn lao động và đề xuất xây dựng hệ thống phòng chống cháy nổ tại Công ty TNHH Camso Việt Nam
77 p |
56 |
14
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)