Báo cáo trường hợp người bệnh u lympho tế bào T ở trẻ em có nhiễm Epstein-Barr virus
lượt xem 1
download
U lympho tế bào T ở trẻ em có nhiễm Epstein-Barr virus (Systemic EBV positive T-cell lymphoma of childhood – S-EBVTCL) là một bệnh lí tiến triển nhanh, xâm lấn nhiều hệ cơ quan, gây suy đa cơ quan, và có thể tử vong. Bài viết báo cáo một trường hợp người bệnh S-EBV-TCL được chẩn đoán, và điều trị tại bệnh viện Truyền máu Huyết học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo trường hợp người bệnh u lympho tế bào T ở trẻ em có nhiễm Epstein-Barr virus
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỆNH U LYMPHO TẾ BÀO T Ở TRẺ EM CÓ NHIỄM EPSTEIN-BARR VIRUS Phan Ngô Quang Thạch1 , Đặng Hoàng Thiên2 , Vanessa Dayton3 , Huỳnh Nghĩa1,2 TÓM TẮT 60 Kết luận: S-EBV-TCL là một bệnh lí hiếm Đặt vấn đề: U lympho tế bào T ở trẻ em có gặp, nằm trong bối cảnh phức tạp của nhiễm nhiễm Epstein-Barr virus (Systemic EBV EBV. Phác đồ điều trị hiện chưa được chuẩn hoá. positive T-cell lymphoma of childhood – S-EBV- Từ khóa: Epstein-Barr virus, u lympho tế TCL) là một bệnh lí tiến triển nhanh, xâm lấn bào T, trẻ em nhiều hệ cơ quan, gây suy đa cơ quan, và có thể tử vong. SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Báo cáo một trường SYSTEMIC EPSTEIN-BARR VIRUS hợp người bệnh S-EBV-TCL được chẩn đoán, và POSITIVE T-CELL LYMPHOMA OF điều trị tại bệnh viện Truyền máu Huyết học. THE CHILDHOOD: A CASE REPORT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Background: S-EBV-TCL is a rapidly Báo cáo ca. Chúng tôi chẩn đoán cho người bệnh progressive disease, infiltrating many organs, dựa trên kết quả giải phẫu bệnh từ mẫu sinh thiết leading to multiple end-organ dysfunction hạch, đánh giá giai đoạn bệnh và đáp ứng điều trị syndrome, and can be fatal. dựa trên PET-CT scan. Purpose: Reporting a S-EBV-TCL patient Kết quả nghiên cứu: Sau hai chu kì hoá trị being diagnosed and treated at Blood Transfusion liệu với phác đồ SMILE, người bệnh được đánh Hospital. giá kháng trị. Chúng tôi chuyển đổi sang phác đồ Materials and method: A case report. The ICE, và sau hai chu kì, người bệnh đạt lui bệnh diagnosis was based on the pathology một phần, giảm đáng kể kích thước và tín hiệu examination of the lymph node, and PET-CT hấp thu FDG của các tổn thương ác tính xâm lấn scan was used for staging and response đa cơ quan. assessment. Results: After two cycles of SMILE regimen, the patient were refractory to the protocol. She was then treated with ICE regimen, 1 Đại học Y Dược TP.HCM and she achieved partial response, with 2 Bệnh viện Truyền máu – Huyết học significant recessive of the size and the FDG 3 Hennepin Healthcare, Minneapolis, Minnesota, uptake of the neoplastic sites of multiple organs. Hoa Kì Conclusions: S-EBV-TCL is a rare disease, Chịu trách nhiệm chính: Phan Ngô Quang Thạch which is associated with the complex scenarios SĐT: 0942630852 of EBV infection. There is no standard treatment Email: quangthach911@gmail.com protocol. Ngày nhận bài: 30/7/2024 Keywords: Epstein-Barr virus, T-cell Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 lymphoma, childhood Ngày duyệt bài: 25/9/2024 501
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ một trường hợp S-EBV-TCL được chẩn đoán Epstein-Barr virus (EBV) là một loại và điều trị tại bệnh viện Truyền máu Huyết virus herpes thường gặp, và nhiễm EBV chủ học, để góp phần hiểu rõ thêm về diễn tiến và yếu ghi nhận ở trẻ rất nhỏ hoặc thanh thiếu điều trị của người bệnh S-EBV-TCL. niên với đường lây truyền là qua chất tiết ở hầu họng. Ở người lớn, hơn 90% trường hợp II. BÁO CÁO CA BỆNH đã từng phơi nhiễm và có kháng thể chống Người bệnh nữ, 16 tuổi, đến khám tại lại EBV. Mặc dù về kinh điển, EBV tấn công bệnh viện Truyền máu Huyết học lần đầu vào tế bào biểu mô đường hầu họng và tế bào vào năm 2021, vì sốt kéo dài. Tiền căn: cách lympho B, một số hiếm trường hợp có rối nhập viện 3 năm, người bệnh được chẩn loạn tăng sinh tế bào lympho T hoặc tế bào đoán viêm màng não chưa rõ tác nhân tại NK có nhiễm EBV được báo cáo.7 Vào năm bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, điều trị với kháng 2022, Tổ chức Y tế Thế giới (World Health sinh, với di chứng giảm thính lực và thị lực, Organization – WHO) đã cập nhật phân loại nhưng các di chứng cải thiện sau 1 năm. Tại các bệnh lí tăng sinh tế bào lympho T và NK bệnh viện Truyền máu Huyết học, thăm có nhiễm EBV ở trẻ em, bao gồm: hội chứng khám lâm sàng ghi nhận hội chứng thiếu thực bào máu (hemaphagocytic máu, lách to độ 3, bán manh thái dương hai lymphohistiocytosis - HLH) thứ phát sau bên, thị lực giảm, đồng tử hai bên 3 mm, EBV, nhóm bệnh lí EBV mạn tính hoạt hoá phản xạ ánh sáng dương tính, không yếu liệt. (chronic active Epstein-Barr virus – Các xét nghiệm cận lâm sàng ghi nhận: CAEBV), và u lympho tế bào T ở trẻ em có - Huyết đồ: nồng độ hemoglobin (Hgb) nhiễm EBV (S-EBV-TCL).1, 4 Đây là các 8,9 g/dL, tiểu cầu (PLT) 70 x 109 /L, bạch cầu bệnh lí rất hiếm gặp, có xu hướng tăng biểu (WBC) 3,7 x 109 /L, bạch cầu hạt: 1,48 x hiện ở người châu Á (chủ yếu ở Nhật Bản, 109 /L, phết máu ngoại biên: tiểu cầu thấp, Đài Loan, Trung Quốc) và một số dân tộc ở neutrophil 30%, lymphocyte 60%, monocyte Hoa Kì. 7%, eosinophil 3%. U lympho tế bào T ở trẻ em có nhiễm - Đông máu: PT 15,1 giây, aPTT 30,3 EBV là một bệnh lí đe doạ tính mạng, đặc giây, định lượng fibrinogen 2,43 g/l. trưng bởi sự tăng sinh đơn dòng của các tế - Sinh hoá: tăng triglycerid (344,5 bào lympho T nhiễm EBV, với kiểu hình mg/dl), tăng ferritin (1.609 ng/ml), tăng 2 - hoạt hoá tính gây độc tế bào. Bệnh có thể microglobulin (5,45 mg/l), các xét nghiệm xuất hiện một thời gian ngắn sau nhiễm EBV sinh hoá thường quy khác chưa ghi nhận bất cấp hoặc xuất hiện trong bối cảnh nhiễm thường. EBV hoạt động mạn tính. Bệnh tiến triển - Tuỷ đồ ghi nhận hiện diện chủ yếu nhanh, thường trong vài ngày đến vài tuần, lymphocyte nhỏ, nhân kéo dài, lympho tập gây suy đa cơ quan, nhiễm khuẩn huyết, và trung đám, bên cạnh có một số tế bào có kích tử vong. HLH gần như xuất hiện trong bệnh thước lớn 18-22 micrometres, kèm khoảng cảnh này.4 1% histiocyte thực bào hồng cầu trưởng Hiện nay chưa có một hướng dẫn điều trị thành. chuẩn, chỉ có các trường hợp báo cáo ca trên - Dấu ấn miễn dịch bằng phương pháp tế y văn thế giới.9-11 Do đó, chúng tôi báo cáo bào dòng chảy ghi nhận quần thể lympho 502
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 trưởng thành chiếm khoảng 53% tủy (T sốt 1 – 2 lần trong ngày. Các xét nghiệm cận helper/T cytoxic khoảng 9/1) có kiểu hình lâm sàng ghi nhận: CD45BrightCD34– HLA.DR - Huyết đồ: Hgb 8,0 g/dL, PLT 75 x CD2+CD3+cyCD3+CD5+CD7+CD4+CD8CD 109 /L, WBC 3,45 x 109 /L, bạch cầu hạt 0,96 16– CD57+CD56– CD38. x 109 /L - Sinh thiết tuỷ: mật độ tế bào tuỷ 100%. - Đông máu: PT 15 giây, aPTT 29 giây, Hiện diện khá nhiều tế bào dạng lympho nhỏ fibrinogen 2,25 g/L và một số tế bào kích thước lớn, có 1-2 nhân, - Sinh hoá: tăng ferritin (2.074,22 hạt nhân rõ, bào tương rộng, ái kiềm, nhuộm ng/ml), triglycerid chức năng gan, thận trong hoá mô miễn dịch ghi nhận CD3 (-), CD20 (- giới hạn bình thường. ), PAX5 (-), CD45 (-), CD30 (+), CD15 (-), - Tuỷ đồ và sinh thiết tuỷ: chưa ghi nhận ALK (-), CD43 (-), CD2 (+), CD5 (-), CD7 bất thường. (+), CD4 (-), CD8 (-), CD56 (+), CD68 (-), - Sinh thiết hạch: Hạch mất cấu trúc, còn CISH-EBER (+). hiện diện vài nang lympho thứ phát, tăng sản - Định lượng EBV-DNA: 2.635 bản vùng T, tăng sản xoang kèm quần thể tế bào sao/ml. kích thước lớn, nhân tròn, hơi tăng sắc, bào - Siêu âm phần mềm: chưa ghi nhận tương rộng bắt màu hồng. Có hiện tượng thực hạch cổ, nách, bẹn. Siêu âm bụng: gan to bào. Nhuộm hoá mô miễn dịch trên quần thể tế (đường kính 15 cm), lách to (đường kính 17 bào lớn không điển hình: CD3 (-), CD20 (-), cm). CD56 (+), CISH-EBER (+), CD2 (+), CD4 - Chọc dò dịch não tuỷ: chưa ghi nhận (+), CD5 (-), CD7 (-), CD8 (-), TIA1 (+), bất thường. Granzyme B (+), Perforin (+), CD30 (+). Người bệnh thoả 5 yếu tố trên 9 tiêu - Dấu ấn miễn dịch của dịch não tuỷ: chuẩn theo Hiệp hội thực bào máu năm 1994 quần thể lympho T trưởng thành chiếm 78% (HLH-94): huyết đồ giảm 2 dòng tế bào máu, (T helper/T cytotoxic khoảng 4/1), có kiểu triglycerid tăng 3 mmol/l, ferritin 500 hình: g/l, hình ảnh thực bào máu trong tuỷ CD45BrightCD2+CD5+CD1a−CD7CD3+cyCD xương, và lách to. Tại thời điểm này, chúng 3+CD4CD8. tôi chẩn đoán người bệnh mắc bệnh HLH thứ - Định lượng EBV: 62.653 bản sao/ml phát sau nhiễm EBV mạn tính hoạt hoá tế - MRI sọ não: dày màng cứng 2 bên, bào T/NK hệ thống (CAEBV T/NK cell, phải nhiều hơn trái, nghĩ xâm lấn. Tổn systemic form), trên nền di chứng viêm thương chất trắng ở 2 bán cầu đại não, tổn màng não. Phác đồ được lựa chọn là HLH-94 thương bản sọ chẩm phải, thành hốc mắt phải (Dexamethasone, Etoposide, Cyclosporin A nghĩ xâm lấn. và tiêm kênh tuỷ với hoá chất). Ở các thời - PET-CT scan: nhiều hạch dọc cơ ức điểm đánh giá, người bệnh đạt đáp ứng hoàn đòn chũm hai bên và hố thượng đòn trái, toàn và điều trị giai đoạn duy trì ở phòng hạch hố nách trái, hạch rốn phổi 2 bên và khám. hạch ổ bụng, tăng hoạt động chuyển hoá, với Đến tháng 11 năm 2023, người bệnh than maxSUV 6,0 – 9,1. Các tổn thương tăng đau lưng, yếu, dị cảm hai chân tăng dần kèm chuyển hoá ở các cơ quan: tổn thương dạng nốt rải rác hai phổi với maxSUV 3,5, dày 503
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU khu trú màng phổi hai bên với maxSUV 8,1, hành điều trị với hoá trị liệu phác đồ SMILE lách to với maxSUV 8,3, nốt đồng đậm độ (Methotrexate, Ifosfamide, L-asparaginase, gan hạ phân thuỳ IV với maxSUV 2,4, tổn Etoposide, Dexamethasone) và tiêm kênh tuỷ thương nhu mô hai thận với maxSUV 12,2, với Depomedrol, Methotrexate và Aracytine. tổn thương nhiều xương với maxSUV 12,2. Sau 2 chu kì SMILE, chúng tôi tiến hành Nghĩ bệnh cảnh lymphoma. đánh giá đáp ứng điều trị với PET-CTscan, Chúng tôi chẩn đoán người bệnh mắc và kết quả ghi nhận tổn thương phổi, màng bệnh u lympho tế bào T ở trẻ em có nhiễm phổi, nhu mô hai thận và xương tăng lên về EBV (S-EBV-TCL), giai đoạn IV theo Ann hoạt động chuyển hoá, chỉ ra rằng bệnh tiến Arbor, xâm lấn đa cơ quan. Chúng tôi tiến triển. Hình 11. Sinh thiết hạch của người bệnh lúc chẩn đoán (Trái: Nhuộm Hematoxylin-Eosin x 100, Phải: nhuộm EBER) Chúng tôi tiếp tục thay đổi điều trị với phát với ưu thế tế bào lympho T CD8+, hoặc phác đồ ICE (Ifosfamide, Carboplatin, nhiễm EBV mạn tính hoạt hoá (CAEBV). Etoposide). Người bệnh được chụp PET-CT Bệnh lí này thường gặp ở dân số người châu scan đánh giá đáp ứng sau 2 chu kì ICE, và Á, chủ yếu ở Trung Quốc và Đài Loan. Một kết quả ghi nhận các tổn thương đáp ứng số ít trường hợp lâm sàng được báo cáo tại điều trị: hạch cổ, màng phổi, phổi, lách, thận, các nước Trung và Nam Mĩ.4 xương, đánh giá đạt đáp ứng một phần Trong ca lâm sàng trên, người bệnh biểu (partial response – PR) theo tiêu chuẩn hiện khởi đầu với HLH thứ phát sau EBV. Lugano. Hiện người bệnh đang được tiếp tục Phân loại bệnh lí ác tính huyết học của Tổ điều trị phác đồ ICE. chức Y tế Thế giới và các báo cáo ca lâm sàng ghi nhận HLH gần như hiện diện trong III. BÀN LUẬN bệnh lí S-EBV-TCL.1, 3, 8 Các trường hợp S-EBV-TCL là một bệnh lí hiếm gặp, HLH kèm tăng nồng độ EBV trong máu có nhưng tiến triển nhanh, đe doạ tính mạng do biểu hiện lâm sàng đa dạng: (i) HLH gia đình tổn thương đa cơ quan. S-EBV-TCL có thể có liên quan đến EBV, trong đó nhiễm EBV bắt nguồn từ tình trạng nhiễm EBV nguyên sẽ là yếu tố khởi phát bệnh trên một người 504
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 bệnh có các bất thường gen nhất định (ví dụ: chứng của HLH kéo dài < 3 tháng (sốt, vã bệnh tăng lympho liên quan nhiễm sắc thể X mồ hôi đêm, sụt cân, tăng men gan, tăng – XLP); (ii) HLH thứ phát sau EBV không ferritin), không có đột biến gen, không tái kèm bệnh ác tính (iii) HLH thứ phát sau bệnh hoạt HLH, không có bệnh lí u lympho hoặc lí ác tính với biểu hiện lâm sàng của nhiễm bệnh bạch cầu đi kèm, và người bệnh đạt lui EBV mạn tính hoạt hoá tế bào T/NK hệ bệnh sau điều trị theo các phác đồ liên quan thống (CAEBV T/NK cell, systemic form) HLH (ví dụ: HLH-94) thì có thể theo dõi sát (iv) HLH thứ phát sau bệnh lí ác tính với tình trạng người bệnh cho đến khi bệnh tiến biểu hiện lâm sàng của u lympho tế bào triển. Nếu triệu chứng của HLH kéo dài trên T/NK có nhiễm EBV (ví dụ: S-EBV-TCL). 3 tháng, cần điều trị với các phác đồ hoá trị Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế liệu với các phác đồ điều trị u lympho tế bào giới, các trường hợp nhiễm EBV mạn tính T (ví dụ: CHOP, DA-EPOCH) kết hợp ghép hoạt tế bào T/NK hệ thống thường có hình tế bào gốc đồng loài.6 Người bệnh trong ca ảnh các tế bào lympho không có sự thay đổi lâm sàng trên đạt lui bệnh hoàn toàn sau phác về hình thái gợi ý bệnh lí ác tính. Kiểu hình đồ HLH-94 và duy trì đáp ứng trong vòng 2 miễn dịch của các tế bào nhiễm EBV thường năm, nên vẫn được theo dõi. Tuy nhiên, là tế bào lympho T trong 59% trường hợp, người bệnh nhiễm EBV mạn tính hoạt tế bào ngoài ra tế bào NK trong 41%, hỗn hợp giữa T/NK hệ thống có nguy cơ tiến triển thành tế bào T và NK trong 4%, và tế bào lympho bệnh lí ác tính như S-EBV-TCL. B trong 2% trường hợp. Tế bào lympho T Sau 2 năm theo dõi, người bệnh tiến triển trong nhiễm EBV mạn tính hoạt tế bào T/NK với các triệu chứng thần kinh. Kết quả sinh hệ thống thường có CD4+, hiếm khi CD8+.4 thiết hạch ghi nhận hạch mất cấu trúc, tăng Đây là điểm khác biệt với thể bệnh S-EBV- quần thể tế bào lympho kích thước lớn, hình TCL với đa số có lympho T CD8+.2, 4 Điều thái không điển hình. Theo y văn, tế bào này cũng được ghi nhận trong trường hợp lympho trong S-EBV-TCL có hình thái tế lâm sàng của chúng tôi. Tại thời điểm năm bào rất đa dạng, từ những tế bào kích thước 2021, bên cạnh thoả các tiêu chuẩn chẩn nhỏ (thường gặp hơn) đến những tế bào dạng đoán của HLH, người bệnh không ghi nhận lympho kích thước lớn không điển hình, hạch ngoại vi trên hình ảnh học, dấu ấn miễn nhân không đều và tăng sắc.4 Về kiểu hình dịch ghi nhận tăng quần thể lympho T trưởng miễn dịch, các tế bào ác tính sẽ có thành, trong đó quần thể lympho T CD4+ CD2+CD3+CD56−TIA +và nhuộm CISH- chiếm ưu thế (T helper/T cytotoxic khoảng EBER (+). Đa số trường hợp nếu bệnh khởi 9/1). Về tiên lượng, thời gian sống toàn bộ 5 đầu từ nhiễm EBV nguyên phát cấp tính thì năm ở người bệnh tăng sinh quần thể lympho tế bào ác tính biểu hiện CD8+, còn nếu bệnh T là 59%, trong đó các trường hợp khởi phát tiến triển từ nhiễm EBV mạn tính hoạt hoá bệnh lúc > 8 tuổi, và rối loạn chức năng gan thì có thể có CD4+. Một số hiếm trường hợp là các yếu tố tiên lượng xấu.4 Về điều trị, ghi nhận cả CD4+ và CD8+.4 Trường hợp của người bệnh nhiễm EBV mạn tính hoạt hoá tế chúng tôi tế bào u kích thước lớn biểu hiện bào T/NK hệ thống có biểu hiện lâm sàng CD4+ phù hợp với bệnh tiến triển từ nhiễm của HLH cần được điều trị các phác đồ liên EBV mạn tính hoạt hoá trước đó. Về đánh quan HLH, và theo dõi sau đó. Nếu triệu giá giai đoạn, PET-CT scan ghi nhận xâm lấn 505
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU đa cơ quan: hạch, phổi, màng phổi, gan, lách, gốc tạo máu. Tuy nhiên, kết quả của các phác thận, và xương, và tình trạng này thường gặp đồ này không cải thiện đáng kể tình trạng trong bệnh cảnh S-EBV-TCL. MRI sọ não người bệnh. Người bệnh của chúng tôi hiện cũng ghi nhận hình ảnh xâm lấn thần kinh đang được điều trị với phác đồ ICE, và kết trung ương. Theo phân loại Ann Arbor, quả sau 2 chu kì, các tổn thương giảm đáng người bệnh được đánh giá ở giai đoạn 4. Nếu kể, và đánh giá lui bệnh một phần sau 2 chu không được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ kì. Chúng tôi sẽ tiếp tục điều trị hoá trị liệu tiến triển suy đa cơ quan và có thể tử vong. ICE đủ 4 chu kì, đánh giá đáp ứng sau điều Về điều trị, vì S-EBV-TCL là bệnh lí trị, và phối hợp ghép tế bào gốc tạo máu hiếm gặp, nên không có phác đồ điều trị đồng loài. chuẩn. Các chứng cứ hiện tại chủ yếu ở mức độ báo cáo ca. Tác giả Yoshida và cộng sự5 IV. KẾT LUẬN đã mô tả một trường hợp người bệnh nam, 13 S-EBV-TCL là một bệnh lí hiếm gặp, tuổi, biểu hiện lâm sàng với hạch cổ to, gan nằm trong bối cảnh phức tạp của nhiễm EBV lách to, được chẩn đoán S-EBV-TCL tiến và các biến chứng đi kèm. Phác đồ điều trị triển sau nhiễm EBV mạn tính hoạt hoá và hiện chưa được chuẩn hoá, và các báo cáo ca điều trị với phác đồ SMILE lâm sàng ghi nhận thành công lẫn thất bại với (Dexamethasone, Methotrexate, Ifosfamide, một số phác đồ điều trị nhất định. Nhân một L-asparaginase, Etoposide) kết hợp với ghép trường hợp được chẩn đoán S-EBV-TCL, tế bào gốc nửa thuận hợp. Sau điều trị, nồng chúng tôi hi vọng có thể cung cấp thêm các độ EBV âm tính, giảm kích thước khối u dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến đáng kể. Tác giả Nagaham và cộng sự11 đã đáp ứng của người bệnh, góp phần giúp tối mô tả một trường hợp người bệnh nữ, 2 tuổi, ưu hơn mô hình chẩn đoán và điều trị trên được chẩn đoán S-EBV-TCL, điều trị với đối tượng đặc biệt này. phác đồ ICE (Ifosfamide – Carboplatin – Etoposide) 4 chu kì. Sau 4 chu kì hoá trị liệu, TÀI LIỆU THAM KHẢO người bệnh ghi nhận giảm tất cả các tổn 1. R. Alaggio, et al. The 5th edition of the thương xâm lấn đa cơ quan trước đó. Sau 4 World Health Organization Classification of tháng kể từ khi khởi động hoá trị liệu, người Haematolymphoid Tumours: Lymphoid bệnh trên được ghép tế bào gốc từ người cho Neoplasms. Leukemia. 2022;1720-1748 cùng huyết thống phù hợp kháng nguyên 2. N. K. El-Mallawany, et al. bạch cầu người (human leukocyte antigen – Haemophagocytic lymphohistiocytosis and HLA), điều kiện hoá với phác đồ gồm TBI – Epstein-Barr virus: a complex relationship Etoposide – Cyclophosphamide, và dự phòng with diverse origins, expression and bệnh mảnh ghép chống kí chủ với outcomes. Br J Haematol. 2022;31-44 cyclosporin và methotrexate. Kết quả ghi 3. W. Y. Kim, et al. Epstein-Barr Virus- nhận người bệnh duy trì lui bệnh sau ghép tế Associated T and NK-Cell bào gốc trong 6,5 năm. Các phác đồ hoá trị Lymphoproliferative Diseases. Front Pediatr. liệu khác cũng được ghi nhận (CHOP; 2019;71 Etoposide phối hợp cyclosporin A; DA- 4. S. H. Swerdlow, et al. The 2016 revision of EPOCH), và đều phối hợp với ghép tế bào the World Health Organization classification 506
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 of lymphoid neoplasms. Blood. 2016;2375- lymphoproliferative diseases. Annals of 2390 Lymphoma. 2021 5. M. Yoshida, et al. Successful treatment of 9. C. Hwang, et al. Systemic EBV-Positive T- systemic EBV positive T-cell lymphoma of cell Lymphoma of Childhood: A Case childhood using the SMILE regimen. Pediatr Report and Comprehensive Literature Hematol Oncol. 2018;121-124 Review. American Journal of Clinical 6. C. M. Bollard, et al. How I treat T-cell Pathology. 2023;S68-S69 chronic active Epstein-Barr virus disease. 10. J. Li, et al. Successful treatment of systemic Blood. 2018;2899-2905 EBV-positive T-cell lymphoma of childhood 7. J. I. Cohen. Epstein-Barr Virus Infections, using the ruxolitinib combined with L-DEP Including Infectious Mononucleosis. In J. regimen chemotherapy followed by Loscalzo, A. Fauci, D. Kasper, S. Hauser, D. haploidentical allogeneic hematopoietic stem Longo and J. L. Jameson, eds. Harrison's cell transplantation. Annals of Hematology. Principles of Internal Medicine, 21e. 2023;2955-2957 McGraw-Hill Education; 2022. 11. J. Nagahama, et al. Systemic Epstein–Barr 8. A. Glover, et al. From pathobiology to virus-positive T-cell lymphoma of childhood targeted treatment in Epstein Barr virus treated with the ICE regimen and allogeneic related T cell and Natural Killer cell hematopoietic stem-cell transplantation. Pediatric Blood & Cancer. 2023;e30041 507
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các dấu hiệu cảnh báo biến cố tim mạch
5 p | 135 | 7
-
Báo cáo trường hợp bệnh nhân dùng timolol 0,5% điều trị viêm quanh móng và dạng u hạt nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sử dụng thuốc kháng EGFR
5 p | 16 | 4
-
Báo cáo trường hợp người bệnh bạch cầu mạn dòng lympho có kiểu tái sắp xếp gen IGHV3-21
10 p | 9 | 3
-
Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm gặp: Hội chứng POEMS - được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 12 | 3
-
Ghép thận không tương hợp nhóm máu ABO: Từ ước mơ đến hiện thực trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 11 | 3
-
Báo cáo trường hợp hội chứng Lynch liên quan gen MSH6
6 p | 9 | 3
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng mắc hội chứng MELAS
5 p | 15 | 3
-
Ghép gan trên bệnh nhân Wilson: Báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 5 | 2
-
Báo cáo trường hợp lâm sàng: Liệu pháp hạ thân nhiệt mục tiêu sau ngừng tuần hoàn ở người lớn
8 p | 7 | 2
-
Nhân một trường hợp điều trị bệnh gút mạn tính đồng mắc viêm cột sống dính khớp bằng Infliximab
6 p | 3 | 2
-
Sử dụng đoạn mạch máu tự thân của người hiến tạo hình tĩnh mạch cửa trong ghép gan ở trẻ em: Báo cáo hai trường hợp
7 p | 3 | 2
-
Kết quả chăm sóc dinh dưỡng người bệnh ghép phổi: Báo cáo ca lâm sàng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2024
6 p | 15 | 2
-
Tổn thương niêm mạc đa cơ quan trong hội chứng Behçet báo cáo trường hợp bệnh
7 p | 9 | 2
-
Báo cáo một trường hợp: Hội chứng động kinh co giật nửa người liệt nửa người: Hình ảnh học và y văn
5 p | 8 | 2
-
Báo cáo ca bệnh: Một biến thể đột biến MSH2 mới C.720DELC - P.ASP240FS gây hội chứng Lynch tại Việt Nam
8 p | 4 | 1
-
Báo cáo trường hợp ca lâm sàng: Thoát vị hoành bẩm sinh ở người lớn (thoát vị Bochdaleck)
4 p | 6 | 1
-
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii trên người bệnh ghép thận: Ca lâm sàng và tổng quan y văn
12 p | 1 | 1
-
Báo cáo ca bệnh bất thường nhiễm sắc thể hiếm gặp: Mất đoạn một phần nhiễm sắc thể 21q
13 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn