intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị xuất huyết buồng trứng tái phát trên bệnh nhân có van tim cơ học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một trường hợp điều trị nội soi thành công u nang hoàng thể xuất huyết tái phát ở bệnh nhân nữ có van tim cơ học điều trị kháng đông và nhấn mạnh các xem xét trong định hướng điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị xuất huyết buồng trứng tái phát trên bệnh nhân có van tim cơ học

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CASE REPORT: LAPAROSCOPIC SURGERY TREAT RECURRENT HEMORRHAGIC OVARIAN CYST IN WOMEN WITH A MECHANICAL HEART VALVE Pham Quang Nhat*, NguyenThanh Phong Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 25/08/2023; Accepted 20/09/2023 ABSTRACT Objective: To describe a case of successful laparoscopic management of recurrent hemorrhagic corpus luteum cyst (HCLC) in a woman with mechanical heart valve on anticoagulants and highlight management considerations. Case Presentation: A 39-year-old woman with mechanical mitral valve replacement on warfarin presented with acute abdomen. She had a history of recurrent HCLC and bleeding requiring surgery. Ctscan and laboratory tests showed large hemoperitoneum with a 5 cm hemorrhage in the left ovary. The patient underwent emergency laparoscopic surgery to remove the left cyst and stop the bleeding. After surgery, the patient had no complications. Ovulation suppression with an implant containing Levonorgestrel to inhibit ovulation to prevent recurrence immediately after discharge was maintained and there was no recurrence of bleeding during 12 months of follow-up.Results: Her postoperative course was uncomplicated. Ovulation suppression was maintained and no recurrent bleeding occurred over 12 months of follow-up. Conclusion: Hemorrhagic corpus luteum cysts need to be identified early in women taking anticoagulants with abdominal pain. Conservative treatment can be instituted in hemodynamically stable patients. However, these patients often need emergency surgery due to the high risk of bleeding. Controlling the ovulatory cycle is key to preventing recurrence in affected individuals. Keywords: Haemorrhagic, ovarian cyst, anticoagulants, management, hemorrhagic corpus luteum cyst, laparoscopic surgery, recurre. *Corressponding author Email address: quangnhat31594@gmail.com Phone number: (+84) 373 945 339 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 179
  2. P.Q. Nhat, N.T. Phong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT BUỒNG TRỨNG TÁI PHÁT TRÊN BỆNH NHÂN CÓ VAN TIM CƠ HỌC Phạm Quang Nhật*, Nguyễn Thanh Phong Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 25 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 20 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một trường hợp điều trị nội soi thành công u nang hoàng thể xuất huyết tái phát ở bệnh nhân nữ có van tim cơ học điều trị kháng đông và nhấn mạnh các xem xét trong định hướng điều trị. Trường hợp: Bệnh nhân nữ 39 tuổi có van hai lá cơ học thay thế điều trị bằng warfarin nhập viện vì đau bụng cấp. Bệnh nhân có tiền sử nang hoàng thể xuất huyết tái phát và chảy máu cần phẫu thuật. Ctscan và xét nghiệm cho thấy tràn máu ổ bụng lượng nhiều với khối xuất huyết 5 cm ở phần phụ trái. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cấp cứu cắt u nang trái và cầm máu. Sau mổ bệnh nhân không có biến chứng. Ức chế rụng trứng bằng que cấy chứa Levonorgestrel để ức chế rụng trứng nhằm ngăn ngừa tái phát ngay sau xuất viện được duy trì và không tái phát chảy máu trong 12 tháng theo dõi. Kết luận: U nang hoàng thể xuất huyết cần được nhận diện sớm ở phụ nữ dùng thuốc chống đông đến với đau bụng. Điều trị bảo tồn có thể được tiến hành ở bệnh nhân ổn định huyết động. Tuy nhiên, những bệnh nhân này thường cần phẫu thuật khẩn cấp do nguy cơ chảy máu cao. Kiểm soát chu kỳ rụng trứng là chìa khóa phòng ngừa tái phát ở các cá nhân bị ảnh hưởng. Từ khóa: Nang hoàng thể xuất huyết, van 2 lá cơ học, phẫu thuật nội soi, tránh thai. *Tác giả liên hệ Email: quangnhat31594@gmail.com Điện thoại: (+84) 373 945 339 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 180
  3. P.Q. Nhat, N.T. Phong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG U nang cơ năng buồng trứng vỡ là nguyên nhân thường Ngày 3/7/2023, một phụ nữ 39 tuổi chưa sinh con, nhập gặp gây đau vùng chậu cấp tính ở phụ nữ trong độ tuổi viện cấp cứu tại vì đau bụng dưới trong 3 ngày qua, sinh sản. Diễn biến của bệnh thay đổi từ không có triệu không buồn nôn, không nôn, không sốt, đi cầu phân chứng hoặc dấu hiệu đến kích ứng phúc mạc nghiêm vàng, tiểu vàng gắt buốt, ra ít dịch nhầy đỏ âm đạo. trọng và thậm chí sốc đe dọa tính mạng .Về sinh lý, Tiền căn sản phụ khoa: bệnh nhân khai có tiền sử kinh theo Novak và Woodruff, chảy máu thường không xảy nguyệt không đều từ lúc dậy thì, chu kì có thể từ 20 - 40 ra do điểm vỡ của trứng vì nó chứa đầy fibrin. Sau quá ngày, mỗi lần ra kinh 3- 5 ngày, PARA 0000. Không trình rụng trứng là giai đoạn tăng sinh hoặc sung huyết, dùng bất kì biện pháp tránh thai nào. Tiền căn nội khoa: bao gồm sự sụp đổ của nang trứng và hoàng thể hóa Hở 3 lá, tăng áp phổi, dãn 2 buồng nhĩ, rung nhĩ, Van 2 của lớp hạt, không có mạch máu. Lòng hoàng thể vẫn lá cơ học, sửa vòng van 3 lá. không chứa máu. Sau đó xảy ra giai đoạn tạo mạch; lớp hạt bị xuyên thủng bởi các mạch máu lấp đầy khoang Tiền căn phẫu thuật: hoàng thể bằng máu.  Nếu khối máu tụ này vỡ, xuất - Tháng 7 năm 2012 bệnh nhân phẫu thuật thay van 2 huyết trong phúc mạc có thể xảy ra, đặc biệt nếu cơ chế lá, sửa vòng van 3 lá do bệnh tim bẩm sinh. Bệnh nhân đông máu của phụ nữ bị suy giảm do liệu pháp chống điều trị hâụ phẫu ổn định, điều trị thuốc chống đông đông máu hoặc rối loạn chảy máu bẩm sinh1. Bệnh nhân và theo dõi hàng tháng tại bệnh viện chuyên khoa tim có van 2 lá cơ học có nguy cơ huyết khối tắc mạch, tắc mạch, theo dõi INR định kì từ 2012( 29 tuổi) đến thời van cơ học, cho nên việc sử dụng thuốc kháng đông là điểm phẫu thuật ( 39 tuổi) INR trung bình 2.55, Max điều bắt buộc. Tuy nhiên thuốc chống đông máu đường =4,38, Min = 1,23. uống có nhiều khả năng bị chảy máu và nguy cơ tái phát u nang buồng trứng xuất huyết cao hơn. Các biến - Tháng 8 năm 2014: bệnh nhân nhập viện phẫu thuật chứng của nang hoàng thể bị vỡ có thể từ tụ máu hoàng cấp cứu Bệnh Viện Thống Nhất vì tình trạng xuất huyết thể đơn giản đến xuất huyết ồ ạt trong phúc mạc đe dọa ổ bụng do nang buồng trứng vỡ INR lúc nhập viện 2,89, tính mạng với tỷ lệ tử vong do tràn máu phúc mạc hơn HGB 11,1g/l. 11% 2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là do kích thích - Các năm 2015, 2017 và 2020, bệnh nhân nhập viện phúc mạc do tràn máu. Chẩn đoán phân biệt rất đa dạng vì tìn trạng đau bụng tương tự, CTscan bụng xác nhận và bao gồm thai ngoài tử cung, xoắn phần phụ, khối xuất huyết nang buồng trứng, bệnh nhân được điều trị u. Tỷ lệ mắc thực tế vẫn chưa được biết rõ vì nó thường bảo tồn không phẫu thuật. không có triệu chứng và không được bác sĩ chú ý.3 Cần phải nghi ngờ biến chứng này trong độ tuổi sinh sản và - Tháng 8 năm 2021 bệnh nhân xác nhận nhiễm COVID cần thiết thử thai âm tính để loại trừ thai ngoài tử cung.4 19 mức độ trung bình, kèm triệu chứng đau bụng. Bệnh nhân được chụp Ctscan bụng xác nhận nang buồng Hiện tại, Chưa có các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị trứng xuất huyết lượng nhiều và được tiến hành phẫu tiêu chuẩn cho nang buồng trứng xuất huyết trên bệnh thuật cấp cứu mổ hở. Dịch ổ bụng lượng nhiều, hạ vị, nhân dùng thuốc chống đông máu.3 Các mô tả về điều quanh gan, quanh lách, khối nang buồng trứng không trị hầu hết là phân tích các trường hợp lâm sàng2,4. Lựa đồng nhất kích thước 61X78mm. chọn điều trị cho nang buồng trứng xuất huyết bao gồm phương pháp phẫu thuật và không phẫu thuật. Điều trị Sinh hiệu khi nhập viện : không phẫu thuật bao gồm thái độ chờ đợi và quan sát - Bệnh nhân tỉnh táo, Huyết áp 100/70mmHg, mạch 80 với các liệu pháp hỗ trợ như thuốc chống tiêu sợi huyết, lần/phút không đều, nhịp thở 18 lần/phút thuốc giảm đau, truyền dịch, điều chỉnh rối loạn đông máu. Điều trị bằng phẫu thuật với các lựa chọn phẫu - Cân năng 48 kg, chiều cao 159cm . thuật như cắt nang, cắt bỏ buồng trứng hình chêm hoặc Cận lâm sàng chẩn đoán cắt bỏ buồng trứng.3 Cận lâm sàng như độ sâu dịch túi - Siêu âm FAST ghi nhận dịch ổ bụng lượng nhiều, hạ cùng sau (PCDS), sự hiện diện của dịch trong vòm gan vị, quanh gan, quanh lách. Khối echo kém không đồng và mức độ nghiêm trọng của sự thoát mạch cản quang nhất kích thước 61X78mm giới hạn không rõ. qua siêu âm và CT scan là những chỉ số tốt để xác định việc điều trị bảo tồn thành công hay không. - CTSCAN: dịch ổ bụng lượng nhiều, quanh gan, lách, 181
  4. P.Q. Nhat, N.T. Phong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 hạ vị,Khối echo kém không đồng nhất kích thước o Hở 3 lá 2/4 61X70mm giới hạn không rõ nghĩ u nang buồng trứng o Dãn 2 buồng nhĩ ( nhĩ phải d60mm, nhĩ trái 45mm) trái kèm khối u nang buồng trứng phải # 3 cm (Hình 1) o PAPS=45mmHg - Siêu âm tim : o Dịch màng tim (-) echo kém không khảo sát dc huyết o Chức năng tâm thu thất bảo tồn EF 56% khối nhĩ trái o Đã sử van, đặt vòng van 3 lá, chênh áp qua van - Công thức máu : Hgb 10.8g/l, Hct 32,3%, RBC 3.62 9/4mmHg, TVVMax =1,5m/s M/ul, MCV 89,2%, MCH 29.8 Pg, MCHC 33.4 g/dl, , WBC 11,9k/uL, Neu 81.9%, nhóm máu B Rh+ o TAPSE= 15mm - Sinh hóa: Glucose: 5.9 mmol/l, Cre: 65 umol/l, eGFR o Đã mổ thay van 2 lá cơ học, MVVmax =1,68m/s, 93,55ml/ph, CRP 14,7 mg/l, AST : 42 U/L, ALT 24 MVPGmean =4mmHg, MVPGmax =11mmHG, U/L, Na 135 mmol/l, K 3,6 mmol/l, Cl 105 mmol/l. MVA=2,2cm2, các chỉ số van 2 lá cơ học trong giới - Đông máu : aPTT( TCK) 44,8s (25-37), TQ ( thời hạn bình thường, không hở cạnh vòng van gian Quick) 59.0s (9,3-12), TL Prothrombin 14%(>70), o Không hẹp hở chủ INR 5,27. Hình 1: CT bụng chậu, (a) dịch trên gan, (b)mặt cắt ngang chậu với mức dịch túi cùng trước và mức dịch túi cùng sau Khám : bụng sẹo mổ cũ dọc giữa rốn dài 20cm, bụng Bệnh nhân có vết mổ cũ dọc dưới rốn, chúng tôi quyết cân đối , không trướng, ấn đau hạ vị. định vào 1 trocar 12 trên vết mổ cũ 3 cm thám sát thấy Chẩn đoán: nang buồng trứng xuất huyết, suy tim, van 2 ổ bụng dính ít, nhiều máu loãng không đông khăp ổ lá cơ học , sửa van 3 lá, hờ 3 lá, tăng áp phổi, rung nhĩ mạn. bụng, 1 quai ruột dính vào vết mổ cũ hạ vị. Tiếp tục vào bụng 3 trocar vị trí 12-5-12-5 như hình 2, hút máu làm Điều trị: sạch phẫu trường, gỡ dính ruột non và mạc nối lớn bằng Can thiệp điều trị: do tình trạng thiếu máu cấp tính, rối dao điện. Bộc lộ tử cung buồng trứng dễ dàng, buồng loạn đông máu, BN đã được lên kế hoạch phẫu thuật nội trứng trái có nang lớn khoảng 5 cm, tụ máu chảy máu rỉ soi khẩn cấp xử trí tổn thương chảy máu. Trước phẫu rả, tiến hành cắt nang buồng trứng bằng harmonic, đốt thuật, bệnh nhân tiêm tĩnh mạch 2 ống vitamin K1 10mg, cầm máu chừa lại mô buồng trứng. Buồng trứng phải có truyền 200ml huyết tương tươi đông lạnh, tuy nhiên INR nang kích thước 2cm, không chảy máu. kiểm tra ổ bụng của bệnh nhân sau xử trí ban đầu vẫn mức cao là 6,44. và dẫn lưu douglas ra hố chậu phải. Tổng lượng máu Tiến hành phẫu thuật, đồng thời truyền 700ml hồng cầu mất 2100ml ( hình 2) nước tiểu 200ml, tổng thời gian lắng B+ và 200ml huyết tương trong mổ. mê 190 phút. Sinh hiệu bệnh nhân trong mổ ổn đinh. 182
  5. P.Q. Nhat, N.T. Phong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 Hình 2: Hình ảnh trong phẫu thuật (a) vị trí các lỗ trocar theo thứ tự 1-2-3-4 là 12-5-10-5, (b) Máu và dịch rửa ổ bụng màu đỏ, máu không đông lượng máu mất 2100ml, (c) nang buồng trứng bên trái đang chảy máu rỉ rả, (d) nang buồng trứng bên phải. Điều trị hậu phẫu điều trị tiếp tục bệnh lý tim mạch: Dãn lớn 2 nhĩ, hở 3 lá nặng, tăng áp phổi PAPs 50mmHg, rung nhĩ mạn. xét Sau phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi INR hàng nghiệm: INR( 17/7/2023)= 4.1, TQs =47,8s, TP%=18. ngày, diễn tiến hậu phẫu ổn định, sau 2 ngày, INR= Thuốc đang điều trị : Acenocoumarol 1mg uống 1,5 2,74 không có tình trạng chảy máu và huyết động ổn viên/ ngày, bisoprolol 2,5mg/ ngày, Spironolatone định, điều trị chống đông bằng heparin trọng lượng 25mg, Furosemid 40mg. phân tử thấp - enoxaparin 40 X2 tiêm dưới da mỗi 12 h theo dõi sinh hiệu, công thức máu, siêu âm, rút dẫn lưu ổ bụng 3 ngày, xuất viện ngày 10. Bệnh nhân được 3. BÀN LUẬN tư vấn sản phụ khoa và quyết định sử dụng tránh thai bằng Levonorgestrel (LNG) cấy vào dưới da cánh tay Bệnh nhân có van tim nhân tạo có nguy cơ cao bị huyết trái vào hậu phẫu ngày 13. khối tắc mạch và do đó chắc chắn họ cần dùng thuốc chống đông máu suốt đời. Mặc dù việc sử dụng thuốc Kết quả và theo dõi chống đông máu đã làm giảm đáng kể các biến chứng 30 ngày đầu: bệnh nhân không ghi nhận tình trạng nhiễm tắc mạch nhưng đồng thời phụ nữ đang dùng thuốc trùng vết mổ, không ghi nhận xuất huyết tái phát, không chống đông máu có thể bị chảy máu tạng cần phải điều ghi nhận biến chứng liên quan huyết khối, không ra máu trị. Tác dụng chống đông máu của VKA có thể được âm đạo. Giải phẫu bệnh nang buồng trứng phù hợp với đảo ngược trong trường hợp chảy máu nặng bổ sung mô nang hoàng thể xuất huyết, không có tế bào ác tính. vitamin K hoặc bằng cách thay thế các yếu tố đông máu Theo dõi 1 năm: Siêu âm bụng không ghi nhận tái phát, trực tiếp bằng cách sử dụng huyết tương hoặc phức hợp không có dịch ổ bụng, không ghi nhận nang buồng protrombin đậm đặc. (PCC).5 trứng cả 2 bên, không ghi nhận các biến chứng xuất Tuy nhiên, việc giảm nhanh INR đến mức dưới ngưỡng huyết khác. Bệnh nhân trở lại cuộc sống lao động nhẹ, điều trị có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối kinh nguyệt không đều, không rong huyết. Theo dõi nên đối với những bệnh nhân cần hủy tác dụng chống 183
  6. P.Q. Nhat, N.T. Phong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 đông VKA ngay lập tức do xuất huyết nặng hoặc đe dọa và nguy cơ tái phát u nang buồng trứng xuất huyết. Chảy tính mạng hoặc cần thủ thuật cấp cứu, việc hủy tác dụng máu phúc mạc ồ ạt do vỡ u nang buồng trứng hiếm gặp cần được đánh giá và hướng dẫn cụ thể. nhưng có khả năng đe dọa tính mạng nếu không được Nguyên tắc điều trị nhằm mục đích cầm máu và cứu chẩn đoán và điều trị khẩn cấp. Phương pháp điều trị lấy buồng trứng. Phương pháp tiếp cận có thể qua phẫu bảo tồn ở bệnh nhân huyết động ổn định và đánh giá các thuật nội nhằm giảm nguy cơ chảy máu và phục hồi chỉ số trên hình ảnh học Ctscan có thể là lựa chọn đầu sau phẫu thuật khi bệnh nhân ổn định. Theo nghiên cứu tiên trường hợp. Đối với trường hợp có chỉ định phẫu sự khác nhau giữa phẫu thuật và điều trị bảo tồn trên thuật, có thể phẫu thuật nội soi khi sinh hiệu bệnh nhân điều trị nang hoàng thể xuất huyết đơn thuần6, thì mức ổn định. Mặc dù nguy cơ của các biện pháp tránh thai dịch túi cùng sau (PCDS - posterior cul-de-sac) khác nội tiết tố cụ thể ở nhóm bệnh nhân này vẫn cần được biệt có ý nghĩa thống kê giữa điều trị bảo tồn và phẫu nghiên cứu thêm, nhưng biện pháp tránh thai nội tiết có thuật (6.2 ± 2.5 cm so với 4.5 ± 1.6 cm, p = 0.000), tổng nhiều nghiên cứu cho thấy an toàn và hiệu quả để ức chiều cao mức dịch (8.4 ± 1.8 cm vs. 6.5 ± 2.1 cm, p = chế rụng trứng và ngăn ngừa tái phát trong tương lai. 0.000), chiều cao mức dịch lớn nhất (6.7 ± 2.2 cm so với 5.1 ± 1.5 cm, p = 0.006), có dịch quanh gan (78.9% TÀI LIỆU THAM KHẢO vs. 35.6%; p = 0.002) Độ sâu lấy dịch PCDS, sự hiện diện của dịch vòm gan, và mức độ nghiêm trọng của sự [1] Novak E, Gynecologic and obstetric pathology, thoát mạch tương phản qua siêu âm và chụp cắt lớp vi WB Saunders; 1952. tính là những chỉ số tốt để xác định việc xử trí tràn máu phúc mạc do vỡ nang hoàng thể ở phụ nữ khỏe mạnh.6 [2] Nagandla K, Jamli M, Hanim F et al., Recurrent haemorrhagic ovarian cyst and anticoagulant Xuất huyết hoàng thể có thể tái phát ở gần 25-31% bệnh therapy: a case report with review of treatment nhân7. Trong 10 năm, trường hợp của chúng tôi trải qua modalities. Pan Afr Med J. 2021;40:52. 6 lần nhập viện vì nang xuất huyết và có 3 lần phẫu thuật doi:10.11604/pamj, 2021.40.52.30961 cho thấy sự cần thiết phòng ngừa trên nhóm bệnh nhân này bằng các chất để ngăn ngừa sự rụng trứng và tránh [3] Medvediev MV, Malvasi A, Gustapane S các đợt nang vỡ tiếp theo.8 Phương pháp ngừa thai bằng et al., Hemorrhagic corpus luteum: Clinical đơn chất progesterone, đặc biệt là các biện pháp tránh management update. Turk J Obstet Gynecol. thai có tác dụng kéo dài và Levonogestrel là phương Dec 2020;17(4):300-309. doi:10.4274/tjod. pháp được lựa chọn ở những phụ nữ này, mặc dù việc galenos.2020.40359 dùng thuốc chống đông máu có thể làm tăng xu hướng [4] Gupta A, Gupta S, Manaktala U et al., chảy máu bất thường, nhưng hầu hết phụ nữ sẽ giảm Conservative management of corpus luteum được triệu chứng chảy máu âm đạo.9 Trong một nghiên haemorrhage in patients on anticoagulation: a cứu tiền cứu trên 13 bệnh nhân, sonemezar và cộng sự report of three cases and review of literature. đã báo cáo việc sử dụng medroxyprogestrone dự trữ Arch Gynecol Obstet. Feb 2015;291(2):427-31. (DMPA) để ức chế rụng trứng ở những bệnh nhân dùng doi:10.1007/s00404-014-3394-2 thuốc chống đông máu có van tim nhân tạo.10 Nghiên cứu cho thấy thuốc tránh thai hiệu quả, có thể được sử [5] Piran S, Schulman S, Treatment of bleeding dụng để ngăn ngừa chảy máu từ nang hoàng thể bằng complications in patients on anticoagulant cách ức chế rụng trứng ở bệnh nhân dùng thuốc chống therapy. Blood. Jan 31 2019;133(5):425-435. đông máu có van tim nhân tạo. Tuy nhiên, cần phải doi:10.1182/blood-2018-06-820746 giám sát tỉ mỉ trong quá trình theo dõi, bao gồm theo [6] Kim MJ, Kim HM, Seong WJ, The predicting dõi chặt chẽ mức độ chống đông máu. factors for indication of surgery in patients with hemoperitoneum caused by corpus luteum cyst rupture. Sci Rep. Sep 17 2021;11(1):17766. 4. KẾT LUẬN doi:10.1038/s41598-021-97214-6 Bệnh nhân van tim 2 lá cơ học đang dùng thuốc chống [7] Semchyshyn S, Zuspan FP, Ovarian hemorrhage đông máu đường uống có nhiều khả năng bị chảy máu due to anticoagulants. Am J Obstet Gynecol. 184
  7. P.Q. Nhat, N.T. Phong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 179-185 Aug 15 1978;131(8):837-44. doi:10.1016/s0002- al., Contraception and cardiovascular disease. 9378(16)33127-1 Eur Heart J. Jul 14 2015;36(27):1728-34, 1734a-1734b. doi:10.1093/eurheartj/ehv141 [8] Connor BS, Coviello E, Fries M et al., Ovulation Suppression to Prevent Hemoperitoneum [10] Sönmezer M, Atabekoğlu C, Cengiz B et and Surgical Menopause in Anticoagulated al., Depot-medroxyprogesterone acetate in anticoagulated patients with previous Women. JACC Case Rep. Jun 2019;1(1):50-54. hemorrhagic corpus luteum. Eur J Contracept doi:10.1016/j.jaccas.2019.05.014 Reprod Health Care. Mar 2005;10(1):9-14. [9] Roos-Hesselink JW, Cornette J, Sliwa K et doi:10.1080/13625180400020952 185
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2