Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
HỞ VAN HAI LÁ Ở TRẺ EM MẮC HỘI CHỨNG HUNTER:<br />
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Lê Minh Khôi*, Nguyễn Hoàng Định**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hội chứng Hunter (hay mucopolysaccharidosis type II) là một bệnh lý di truyền lặn liên kết nhiễm sắc thể X<br />
hiếm gặp gây ra bởi thiếu hụt enzyme tiêu thể iduronate-2-sulfatase tham gia vào con đường giáng hóa<br />
glycosaminoglycan. Sự tắc nghẽn chuyển hóa này đưa đến hiện tượng tích tụ glycosaminoglycan ở nhiều cơ<br />
quan và tổ chức khác nhau gây nên một bệnh cảnh lâm sàng với tổn thương nhiều cơ quan khác nhau, trong đó<br />
có van tim. Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật tạo hình van hai lá thành công ở bệnh nhân 10 tuổi hở<br />
van hai lá nặng có biểu hiện điển hình của hội chứng Hunter trên lâm sàng với biến đổi hình thái khuôn mặt đặc<br />
trưng, chậm phát triển tâm thần vận động, các nốt tích tụ dưới da, tổn thương gan. Trong bài báo này, chúng tôi<br />
hệ thống lại những kinh nghiệm trên thế giới và cập nhật dữ liệu trong y văn quốc tế nhằm cung cấp những<br />
thông tin ban đầu cho việc phát hiện và xử trí những bệnh nhân Hunter có biểu hiện tổn thương tim mạch. Việc<br />
chẩn đoán di truyền học là vấn đề cần đặt ra không chỉ đối với hội chứng Hunter mà còn với cả các hội chứng di<br />
truyền thường gặp trong lĩnh vực tim bẩm sinh ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: hội chứng Hunter, hở van hai lá, bệnh chuyển hóa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MITRAL REGURGITATION IN CHILDREN WITH HUNTER’S SYNDROME: A CASE REPORT AND<br />
LITERATURE REVIEW<br />
Le Minh Khoi, Nguyen Hoang Dinh * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 35 - 40<br />
Hunter’s syndrome (also known as mucopolysaccharidosis type II) is a rare X-linked recessive genetic disease<br />
caused by a deficiency of the lysosomal enzyme iduronate-2-sulfatase, which catalyzes a step in the catabolism of<br />
glycosaminoglycan. This metabolic blockage leads to an accumulation of glycosaminoglycan in different tissues<br />
with a consequence of multiple organ lesions including heart valves. We report a successful mitral valvuloplasty<br />
in a child of 10 years old with severe mitral regurgitation who presented typical clinical signs and symptoms of<br />
Hunter’s syndrome: facial dysmorphism, retarded metal development, skin papules, hepatic involvement. In this<br />
paper we review the experience and update the data in international literature with the aim at supplying<br />
necessary information concerning the recognition and management of patients Hunter’s syndrome who present<br />
cardiac involvement. The genetic diagnosis should be addressed not only in cardiovascular patients clinically<br />
suspected Hunter’s syndrome but also those different genetic syndromes in the field of congenital heart diseases in<br />
Vietnam.<br />
Keywords: Hunter’s syndrome, mitral regurgitation, metabolic disease.<br />
tính gây nên bởi thiếu hụt enzyme tiêu thể<br />
GIỚI THIỆU<br />
iduronate-2-sulfatase (I2S) tiêu thể. I2S có tác<br />
Hội chứng Hunter là một thể thường gặp<br />
dụng giáng hóa glycosaminoglycan (GAG) ở tế<br />
nhất trong nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa<br />
bào. Thiếu hụt men này làm cho GAG tích lũy<br />
mucopolysaccharide (mucopolysaccharidosisdần dần ở các tổ chức khác nhau trong toàn cơ<br />
MPS). Đây là một rối loạn di truyền liên kết giới<br />
thể. Biểu hiện lâm sàng chính bao gồm khuôn<br />
* Khoa Phẫu thuật Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Lê Minh Khôi<br />
ĐT: 0945717766 Email: leminhkhoimd@gmail.com.<br />
<br />
36<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
mặt biến dạng điển hình, co rút các khớp, bệnh<br />
lý hô hấp tắc nghẽn và hạn chế, bệnh tim, biến<br />
dạng hệ vận động và thường chậm phát triển<br />
tinh thần. Bệnh nhi thường tử vong vào thập kỷ<br />
thứ hai của đời sống do bệnh lý tắc nghẽn<br />
đường hô hấp và suy tim do rối loạn chức năng<br />
van tim, tăng áp phổi và bệnh cơ tim(4,17). Ngoài<br />
ra, ở thể nhẹ hơn, bệnh nhi vẫn có thể có trí<br />
thông minh gần như bình thường nhưng<br />
thường có nhiều vấn đề sức khỏe khác như suy<br />
giảm thị lực dần dần do rối loạn chức năng<br />
võng mạc, liệt cứng do chèn ép tủy sống ở vùng<br />
cổ, bệnh khớp háng nặng và các biến chứng tim.<br />
Trong những năm gần đây, các khảo sát lâm<br />
sàng trên quy mô lớn đã cho thấy có rất nhiều<br />
biến chứng khác không được chẩn đoán và xử<br />
trí đúng mức. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ và điều<br />
trị biến chứng. Gần đây liệu pháp thay thế<br />
enzyme bằng I2S tái tổ hợp (idursulfase) đã<br />
được đưa vào thực hành lâm sàng và có khả<br />
năng cải thiện rõ rệt nhiều dấu hiệu và triệu<br />
chứng lâm sàng của bệnh nhân mắc hội chứng<br />
Hunter(1,4). Ở Việt Nam, bệnh lý này còn chưa<br />
được quan tâm đúng mức do vậy việc phát hiện,<br />
chẩn đoán và xử trí có thể còn hạn chế trong<br />
thực hành lâm sàng.<br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br />
Bệnh nhân: Nguyễn Văn B, sinh năm 2001,<br />
quê quán Vĩnh Long. Nhập viện 20/01/2011,<br />
xuất viện 25/02/2011. Cân nặng 27kg. Cao<br />
115cm. Tiền căn sản khoa không có gì đặc biệt.<br />
Phát hiện bệnh tim lúc 3 tuổi. Không điều trị và<br />
theo dõi. Mổ thoát vị bẹn năm 2010. Ngủ ngáy,<br />
có cơn ngưng thở khi ngủ. Chậm phát triển tinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
thần. Không đi học. Tăng động, dễ kích thích, dễ<br />
gây gổ, chậm biết nói, ngôn ngữ hạn chế. Không<br />
tập trung. Tiền sử gia đình không rõ có người<br />
mắc bệnh tương tự.<br />
Ghi nhận vào viện: mạch 104 lần/phút; huyết<br />
áp 100/50 mmHg; SpO2 100%. Nét mặt rất thô,<br />
cổ ngắn, mũi gãy, cánh mũi cứng chắc, môi dày.<br />
Da rất dày, ít co giãn, rậm lông. Các khớp xương<br />
thô, quá phát. Nốt dưới da màu trắng ngà<br />
đường kính khoảng 0,5 cm tập trung chủ yếu<br />
sau vai. Cổ ngắn. Mallampati III.<br />
Siêu âm tim: Dày mô van hai lá. Lá trước xơ<br />
dày. Lá sau dày dính hạn chế vận động gây hở<br />
van hai lá 4/4. Giãn nhĩ trái 36mm (bình thường<br />
< 34); giãn thất trái 48mm (bình thường < 42mm),<br />
EF 66%. Hở ba lá 2/4 PAPs 30mmHg. Hở phổi<br />
(+), PAPm 16mmHg. Đáng tiếc là chúng tôi chỉ<br />
phát hiện bệnh sau khi đã phẫu thuật nên không<br />
ghi lại được hình ảnh siêu âm có chất lượng<br />
thích hợp để minh họa. Siêu âm tổng quát phát<br />
hiện gan thô, phản âm nhẹ. Các xét nghiệm cận<br />
lâm sàng thường quy khác không có gì đặc biệt.<br />
Ghi nhận trong phẫu thuật: vòng van hai lá<br />
giãn vừa. Mô van lá trước dày nhưng còn mềm<br />
mại. Mô van sau dày nhiều gây hạn chế vận<br />
động. Sa lá trước vị trí A2 và A3. Các dây chằng<br />
dày dính nhiều. Giải phóng các dây chằng dính,<br />
cắt bớt dây chằng phụ. Chẻ dọc chia các dây<br />
chằng dính. Mở rộng lá sau với một miếng vá<br />
màng ngoài tim. Khâu một dải màng ngoài tim<br />
dọc lá van sau. Diễn tiến hậu phẫu thuận lợi<br />
không cần dùng vận mạch. Siêu âm kiểm tra sau<br />
mổ và sau 3 tháng, 6 tháng kết quả tốt. Các<br />
buồng tim hết giãn, co bóp tốt. Hở hai lá ¼.<br />
<br />
Hình 1. Bệnh nhân Nguyễn Văn B. A. Khuôn mặt thô dày, mũi tẹt, sống mũi gãy, cánh mũi rất cứng chắc và<br />
rộng, môi dày. B. Các đặc điểm hình thái càng rõ khi nhìn nghiêng. C. Các nốt tích lũy dưới da, mật độ cứng, tập<br />
trung chủ yếu sau vai. D. Bàn tay to, thô và rốn lồi.<br />
<br />
37<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
VÀI NÉT LỊCH SỬ BỆNH<br />
Charles Hunter, một thầy thuốc Canada là<br />
người đầu tiên mô tả về bệnh MPS vào năm<br />
1917, trong đó ông báo cáo một bệnh hiếm gặp<br />
xuất hiện ở hai anh em. Những mô tả lâm sàng<br />
đầu tiên của ông rất hoàn chỉnh và gần như đã<br />
trở thành chuẩn mực ngay với cả những tiêu<br />
chuẩn hiện đại. Một vài năm sau, Gertrud<br />
Hurler mô tả biểu hiện tương tự ở hai trẻ gái<br />
không có họ hàng với nhau. Lúc đầu y giới cho<br />
rằng hai bệnh này là một nên gọi chung là<br />
Hunter-Hurler. Năm mươi năm sau đó, nhờ<br />
những phát hiện trong hóa sinh người ta mới<br />
biết hai bệnh này khác nhau nhưng cùng nằm<br />
trong một nhóm được gọi chung là MPS. Năm<br />
1952, Brante là người đầu tiên sử dụng thuật<br />
ngữ “mucopolysaccharidosis” sau khi phát hiện<br />
được một chất giống như chondroitin sulfate ở<br />
gan những bệnh nhân hội chứng Hurler. Năm<br />
1968, Fatantoni và cộng sự chứng minh rằng sự<br />
tích lũy GAG là do giảm giáng hóa chứ không<br />
phải do tăng tổng hợp hoặc giảm bài tiết(8).<br />
Wilson và cộng sự đã tìm ra trình tự amino acid<br />
của I2S(16). MPS có các thể I, II, II, IV, VI, VII với<br />
tần suất tổng cộng khoảng từ 3,4 đến 4,5 trường<br />
hợp trong 100000 trường hợp sinh; trong đó hội<br />
chứng Hunter (MPS type II) có tần suất khoảng<br />
1 trên 100000 trường hợp sinh(12,15).<br />
<br />
Di truyền và sinh lý bệnh<br />
Hội chứng Hunter là một bệnh lý di truyền<br />
lặn liên kết nhiễm sắc thể X do vậy gần như chỉ<br />
gặp ở trẻ trai. Gene mã hóa cho enzyme I2S<br />
(gene IDS) nằm ở vị trí Xq28 và có hơn 300 đột<br />
biến khác nhau của gene này đã được mô tả.<br />
Những đột biến này bao gồm mất đoạn toàn bộ<br />
hoặc một phần và tái sắp xếp lớn chiếm đến 25%<br />
tất cả các trường hợp hội chứng Hunter. Đột<br />
biến điểm và các thay đổi khác (như mất đoạn,<br />
thêm đoạn, nhân đôi nhỏ) chịu trách nhiệm cho<br />
phần còn lại. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào<br />
xác định được tần suất của đột biến mới của<br />
gene IDS mặc dù những trường hợp này đã<br />
được ghi nhận. Những bệnh nhân nam có khả<br />
năng sinh con rất hiếm gặp(8).<br />
<br />
38<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
Đột biến gene IDS gây thiếu hụt enzyme I2S<br />
làm giảm sự giáng hóa của GAG đưa đến sự tích<br />
lũy của chất này trong các tổ chức và cơ quan<br />
gây nên triệu chứng. Hội chứng Hunter là một<br />
rối loạn không đồng nhất cả về tuổi xuất hiện<br />
triệu chứng cũng như cả về mức độ nặng(11).<br />
Những đột biến mất đoạn toàn bộ hoặc bán<br />
phần cũng như tái sắp xếp lớn gây nên mất<br />
hoàn toàn chức năng enzyme I2S sẽ gây nên<br />
biểu hiện lâm sàng rất nặng nề. Các đột biến<br />
điểm làm thay đổi một amio acid đơn độc của<br />
enzyme I2S sẽ có biểu hiện lâm sàng rất thay đổi<br />
từ nhẹ đến nặng. Ngay cả một đột biến hoàn<br />
toàn giống nhau cũng gây nên kiểu hình khác<br />
nhau(8). Mất toàn bộ chức năng enzyme I2S luôn<br />
luôn gây biểu hiện lâm sàng nặng nề nhưng<br />
không phải tất cả bệnh nhân có lâm sàng nặng<br />
đều do mất hoàn toàn chức năng của I2S. Cả<br />
lượng lẫn hoạt độ của I2S xác định bằng các xét<br />
nghiệm hóa sinh thường quy đều không có<br />
tương quan với mức độ nặng ở bệnh nhân hội<br />
chứng Hunter(13).<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Bệnh nhân thường có hình dáng bình<br />
thường vào lúc sinh. Triệu chứng ban đầu<br />
thường xuất hiện vào khoảng giữa 18 tháng đến<br />
4 tuổi đối với thể nặng và chậm hơn đối với thể<br />
nhẹ. Tất cả bệnh nhân đều có biến đổi về mặt cơ<br />
thể bao gồm biến đổi khuôn mặt đặc trưng, gan<br />
lách lớn, cứng và co rút khớp, tổn thương van<br />
tim, tắc nghẽn đường hô hấp trên. Trong các thể<br />
nặng, chiếm khoảng 75% bệnh nhân hội chứng<br />
Hunter, trẻ có thể có ảnh hưởng thần kinh làm<br />
giảm khả năng nhận thức, chậm phát triển. Tử<br />
vong thường xuất hiện vào thập kỷ thứ hai của<br />
đời sống. Bệnh nhân thể nhẹ có thể có trí thông<br />
minh gần như bình thường và thường sống đến<br />
tuổi trưởng thành(11).<br />
<br />
Khuôn mặt<br />
Biểu hiện thường gặp nhất là nét mặt thô<br />
dày thường rõ vào khoảng 2 đến 4 tuổi. Bệnh<br />
nhân thường có mũi to với lỗ mũi rộng, gờ<br />
trên hốc mắt gồ rõ và cằm bạnh. Môi dày, lưỡi<br />
to. Vòng đầu thường lớn.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
Mắt<br />
Mờ giác mạc không phải là một đặc điểm<br />
của hội chứng Hunter nhưng khám bằng đèn<br />
khe có thể phát hiện tổn thương giác mạc. Điện<br />
đồ võng mạc có thể phát hiện rối loạn chức<br />
năng giác mạc. Soi đáy mắt có thể phát hiện biến<br />
đổi sắc tố và mất thị trường(2).<br />
Tai mũi họng<br />
Thường có quá phát các tổ chức bạch huyết<br />
vùng hầu họng cộng với lưỡi to cũng như thay<br />
đổi của xương cằm làm cho độ mở họng khó.<br />
Thường có viêm tai giữa tái diễn.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Hunter Outcome Survey(18).<br />
Bất thường<br />
Gù vẹo cột sống<br />
Cứng khớp<br />
Lưỡi to<br />
Tắc nghẽn mũi<br />
Thoát vị<br />
Bệnh van tim<br />
Hạch bạch huyết hầu họng quá phát<br />
Gan/lách to<br />
Khuôn mặt đặc trưng<br />
Viêm tai<br />
<br />
Tần suất (%)<br />
39<br />
87<br />
84<br />
28<br />
69<br />
53<br />
68<br />
88<br />
98<br />
73<br />
<br />
Da<br />
<br />
Tiêu hóa<br />
Thường gặp gan to tuy nhiên lách lớn ít gặp<br />
hơn. Thoát vị rốn cũng rất thường gặp và thoát<br />
vị bẹn được ghi nhận trong 60% bệnh nhân(19).<br />
Thể nặng với biểu hiện thần kinh có thể có tiêu<br />
chảy mạn tính.<br />
<br />
Da bệnh nhân mắc hội chứng Hunter có thể<br />
dày và giảm độ đàn hồi. Những bệnh nhân này<br />
có tổn thương da rất đặc hiệu là những nốt màu<br />
trắng ngà có đường kính từ 2 đến 10 mm<br />
thường hòa lẫn với nhau tạo nên các gờ trên da.<br />
Đôi khi tổn thương da là dấu hiệu bên ngoài<br />
duy nhất của hội chứng Hunter(7).<br />
<br />
Hô hấp<br />
Thường gặp biểu hiện tắc nghẽn đường hô<br />
hấp nặng dần và có thể đưa đến những biến<br />
chứng có thể gây tử vong. Một biểu hiện nguy<br />
hiểm là cơn ngưng thở khi ngủ. Các yếu tố góp<br />
phần là khí phế quản thường hẹp và có cấu trúc<br />
bất thường, lưỡi to quá khổ, quá phát tổ chức<br />
bạch huyết họng hầu, nắp thanh môn lớn,<br />
nhiễm khuẩn hô hấp và viêm phổi trên tái diễn<br />
cũng như chất tiết hô hấp có độ nhớt cao(9).<br />
<br />
Thần kinh<br />
Trong thể nặng trẻ có biểu hiện chậm phát<br />
triển tâm thần vận động. Biểu hiện chậm phát<br />
triển trí tuệ ngày càng trầm trọng. Rối loạn hành<br />
vi nặng nề như tăng động, bướng bỉnh và gây<br />
gổ thường xuất hiện sớm và gặp ở thể nặng chứ<br />
không thường gặp ở thể nhẹ. Tổn thương thực<br />
thể ở não không phải luôn luôn tương ứng với<br />
những rối loạn chức năng thần kinh tâm thần(3).<br />
<br />
Tim mạch<br />
Bệnh tim gần như luôn luôn hiện diện ở<br />
bệnh nhân hội chứng Hunter và là nguyên nhân<br />
chính gây tử vong. Dấu hiệu và triệu chứng của<br />
bệnh tim có thể xuất hiện lúc 5 tuổi. Tổn thương<br />
thường gặp nhất là ở vị trí các van gây nên suy<br />
tim. Trong một nghiên cứu ở 27 trẻ trai từ 2 đến<br />
11 tuổi mắc hội chứng Hunter, chỉ có 5 trẻ có kết<br />
quả siêu âm tim và/hoặc tử thiết bình thường; 19<br />
trẻ có tổn thương van hai lá; 5 trẻ có tổn thương<br />
van ĐMC và 10 trẻ có dấu hiệu suy tim lâm<br />
sàng(6). Bất thường dẫn truyền (blốc nhĩ thất)<br />
cũng gặp trong bệnh nhân hội chứng Hunter(11).<br />
Bảng 1. Tần suất các bất thường lâm sàng gặp ở 82<br />
bệnh nhi mắc hội chứng Hunter trong nghiên cứu<br />
<br />
Ngoài ra trẻ còn có thể có những biểu hiện<br />
khác như co rút khớp, hội chứng ống cổ tay, hội<br />
chứng bàng quan thần kinh, chèn ép tủy, dễ trật<br />
khớp thái dương hàm do vậy có thể gây khó<br />
khăn cho gây mê.<br />
<br />
Chẩn đoán hội chứng Hunter<br />
Những biểu hiện lâm sàng đầu tiên gây chú<br />
ý đến chẩn đoán là những thay đổi điển hình<br />
của khuôn mặt. Tuy nhiên những bệnh nhân thể<br />
nhẹ, các dấu hiệu này có thể không rõ ràng. Xét<br />
nghiệm bài xuất GAG trong nước tiểu có thể<br />
thấy tăng tổng lượng dermatan sulfate và<br />
heparan sulfate. Tuy nhiên nếu xét nghiệm âm<br />
tính vẫn không thể loại trừ chẩn đoán. Định<br />
lượng enzyme I2S có thể giúp chẩn đoán. Bình<br />
thường I2S hiện diện ở tất cả các tế bào trong cơ<br />
<br />
39<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
thể (trừ hồng cầu trưởng thành) nên có thể sử<br />
dụng phương pháp định lượng enzyme trong<br />
nguyên bào sợi hoặc bạch cầu nuôi cấy. Giá trị<br />
tuyệt đối của enzyme không giúp tiên lượng<br />
mức độ nặng của bệnh(8).<br />
Phân tích đột biến gene là phương pháp duy<br />
nhất cho chẩn đoán xác định chắc chắn. Đây<br />
cũng là phương pháp được sử dụng để phát<br />
hiện phụ nữ lành mang gene bệnh và trong chẩn<br />
đoán trước sinh. Các đột biến gây nên mất hoàn<br />
toàn chức năng enzyme I2S thường gây nên hội<br />
chứng Hunter có biểu hiện thần kinh nặng(8).<br />
Cần chẩn đoán phân biệt hội chứng Hunter<br />
với các thể còn lại của nhóm bệnh MPS cũng<br />
như một số bệnh lý tích lũy khác. Phân tích đột<br />
biến là phương phương pháp duy nhất cho câu<br />
trả lời chính xác.<br />
<br />
Xử trí bệnh nhân hội chứng Hunter<br />
Vì hội chứng Hunter là một lý ảnh hưởng<br />
đến nhiều cơ quan khác nhau nên việc điều trị<br />
đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều chuyên khoa<br />
liên quan(11). Cho mãi đến gần đây thì xử trí vẫn<br />
chỉ tập trung vào điều trị triệu chứng và giảm<br />
nhẹ(8). Tuy nhiên điều trị các biến chứng có thể<br />
có của bệnh cũng cải thiện đáng kể chất lượng<br />
sống của bệnh nhân(18).<br />
Xử trí các tổn thương tim đòi hỏi phải kiểm<br />
tra siêu âm tim, đo điện tâm đồ 12 chuyển đạo<br />
thường xuyên và/hoặc theo dõi Holter nếu có<br />
chỉ định. Tần suất thăm khám do bác sĩ tim<br />
mạch quyết định dựa trên mức độ nặng và tiến<br />
triển của tổn thương nhưng thường là từ 1 đến 3<br />
năm. Một số trường hợp cần phải tạo hình van<br />
hoặc thay van. Do có tổn thương van tim nên<br />
cần phải thực hiện điều trị dự phòng kháng sinh<br />
trước bất kỳ phẫu thuật nào hoặc các thủ thuật<br />
răng miệng quan trọng. Biểu hiện tăng huyết áp<br />
cũng thường bị bỏ sót do vậy cần chú ý phát<br />
hiện và điều trị thích hợp(11).<br />
Về mặt lịch sử thì các phương pháp điều trị<br />
thay thế enzyme thiếu hụt trong hội chứng<br />
Hunter bao gồm ghép tủy xương, cấy màng ối<br />
người, cấy nguyên bào sợi, truyền huyết thanh<br />
hoặc huyết tương, truyền bạch cầu, liệu pháp<br />
<br />
40<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
gene, truyền nguyên bào cơ tăng biểu hiện I2S<br />
vào phúc mạc và liệu pháp thay thế enzyme.<br />
Trong các chiến lược này thì chỉ có liệu pháp<br />
thay thế enzyme được đưa vào thử nghiệm<br />
ngẫu nhiên trên lâm sàng(8). Sau đây là những<br />
chiến lược điều trị được xem là có triển vọng<br />
thay đổi tiếp cận xử trí bệnh nhân mắc hội<br />
chứng Hunter trong tương lai.<br />
<br />
Ghép tủy xương<br />
Ghép tế bào gốc tạo máu bằng ghép tế bào<br />
máu rốn hoặc tủy xương được xem như một<br />
cách cung cấp đủ hoạt độ enzyme I2S để làm<br />
giảm hoặc chấp dứt tiến triển bệnh. Tuy nhiên<br />
chiến lược này chỉ được thực hiện trên một số<br />
ít trường hợp và chưa có thử nghiệm lâm sàng<br />
hệ thống. Hơn nữa, kết quả cũng không khả<br />
quan(14).<br />
Liệu pháp thay thế enzyme<br />
Enzyme I2S tái tổ hợp gần đây đã được cấp<br />
giấy phép điều trị bệnh nhân hội chứng Hunter<br />
ở Mỹ, Châu Âu và Thụy Sĩ. Idursulfase được<br />
sản xuất trong một dòng tế bào người và là dạng<br />
enzyme tiêu thể I2S tự nhiên tinh khiết. Men này<br />
sẽ được nhập bào và di chuyển đến tiêu thể đích<br />
và sau đó xúc tác quá trình dị hóa các GAG(18).<br />
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối<br />
chứng đa quốc gia gần đây đã xác định liều tĩnh<br />
mạch idursulfase 0,5mg/kg/tuần có hiệu quả cải<br />
thiện rõ rệt dung tích sống gắng sức và test đi bộ<br />
6 phút so với placebo(11).<br />
Liệu pháp gen<br />
Chuyển gen in vivo đã được thực hiện nhằm<br />
điều trị hội chứng Hunter dù đây cũng chỉ mới<br />
là thực nghiệm tiền lâm sàng trên động vật thực<br />
nghiệm và kết quả rất đáng khích lệ. Ví dụ,<br />
Cardone và cộng sự báo cáo rằng chuyển gen<br />
IDS ở chuột loại bỏ gen IDS có khả năng loại bỏ<br />
hết GAG ở các tổ chức được khảo sát(5). Tuy<br />
nhiên một bệnh nhân duy nhất cho đến thời<br />
điểm này được điều trị chuyển gen đã không có<br />
cải thiện đáng kể nào(8).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Hội chứng Hunter là một bệnh di truyền lặn<br />
<br />