Báo cáo tuân thủ vệ sinh tay: Quan sát trực tiếp và quan sát qua camera kết hợp với phản hồi thông tin tại một bệnh viện ở Việt Nam
lượt xem 1
download
Giám sát vệ sinh tay trong các cơ sở y tế là hoạt động thường quy và cần thiết để duy trì, nâng cao tỷ lệ tuân thủ thực hành của nhân viên y tế. Bài viết trình bày so sánh hiệu quả của tuân thủ vệ sinh tay qua phương pháp giám sát trực tiếp và qua camera kết hợp với phản hồi thông tin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tuân thủ vệ sinh tay: Quan sát trực tiếp và quan sát qua camera kết hợp với phản hồi thông tin tại một bệnh viện ở Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO TUÂN THỦ VỆ SINH TAY: QUAN SÁT TRỰC TIẾP VÀ QUAN SÁT QUA CAMERA KẾT HỢP VỚI PHẢN HỒI THÔNG TIN TẠI MỘT BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM Trịnh Thị Thoa1 , Nguyễn Thị Hằng Nga1 , Nguyễn Thanh Tuyền1 , Đào Thị Quỳnh Châu1 , Lê Mộng Hảo1 , Lê Thị Yến Nhi1 , Huỳnh Minh Tuấn1,2 TÓM TẮT18 1,38). So với thời điểm “Sau khi tiếp xúc với Đặt vấn đề: Giám sát vệ sinh tay trong các vùng xung quanh người bệnh”, thời điểm “Trước cơ sở y tế là hoạt động thường quy và cần thiết khi tiếp xúc với người bệnh” có tỷ lệ tuân thủ để duy trì, nâng cao tỷ lệ tuân thủ thực hành của VST bằng 1,31 lần (KTC 95% 1,10 - 1,56). nhân viên y tế. Kết luận: Phương pháp quan sát trực tiếp Mục tiêu: So sánh hiệu quả của tuân thủ vệ chịu ảnh hưởng của hiệu ứng “Hawthorne” nhiều sinh tay qua phương pháp giám sát trực tiếp và hơn so với phương pháp giám sát qua camera. qua camera kết hợp với phản hồi thông tin. Việc áp dụng một phương pháp phản hồi mới Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Nghiên cứu (Dựa vào hình ảnh trực qua camera ghi nhận thực hiện trên đối tượng nhân viên y tế có thực được) có tác động trực tiếp vào kiến thức và thái hành thăm khám, điều trị cho người bệnh. độ của nhân viên là cần thiết và hiệu quả hơn so Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) với phương pháp truyền thống trong việc giám khi quan sát trực tiếp kết hợp với phản hồi thông sát tuân thủ thực hành vệ sinh tay. tin cao hơn 1,20 lần (KTC 95% 1,14-1,27, p < Từ khóa: Tuân thủ vệ sinh tay, giám sát trực 0,001) so với phương pháp quan sát qua camera tiếp, giám sát qua camera. kết hợp với phản hồi thông tin. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tuân thủ VST thông qua quan sát SUMMARY trực tiếp và quan sát qua camera kết hợp phản hồi REPORTS OF HAND HYGIENE thông tin: Nữ có tỷ lệ tuân thủ VST cao hơn 1.29 COMPLIANCE: DIRECT lần (KTC 95% 1,16-1,42) so với nam. Điều OBSERVATION VERSUS dưỡng có tỷ lệ tuân thủ VST cao hơn 1.28 lần so CAMERA OBSERVATION WITH với Hộ lý (KTC 95% 1,06-1,55). Ca làm việc INFORMATION FEEDBACK giờ hành chính có tỷ lệ tuân thủ VST cao hơn IN A VIETNAMESE HOSPITAL 1,24 lần so với ca trực đêm (KTC 95% 1,12- Objectives: Hand hygiene (HH) is a simple but effective method to prevent the spread of microbial agents to patients, thereby preventing 1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh healthcare-associated infections. This study 2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh aimed to compare the effectiveness of direct and Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Minh Tuấn camera monitoring methods combined with Email: huynh.tuan@umc.edu.vn information feedback. Ngày nhận bài: 25/07/2024 Methods: A cross-sectional study was Ngày phản biện khoa học: 11/08/2024 conducted on all healthcare workers (HCWs) at Ngày duyệt bài: 14/08/2024 141
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM the University Medical Center Ho Chi Minh I. ĐẶT VẤN ĐỀ City, Viet Nam from February to April 2024. The Bàn tay là phương tiện lây truyền vi sinh data were collected the number of hand hygiene vật trong bệnh viện, vệ sinh tay là một biện opportunities (HHOs) from two methods: direct pháp quan trọng làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn and via camera observation combined with bệnh viện và giảm sự lây truyền của các vi information feedback. sinh vật [1]. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ Results:. The hand hygiene (HH) tuân thủ vệ sinh tay bao gồm thiếu phương compliance rate between the two observation tiện, kiến thức, nhân viên y tế quá tải trong methods had a statistically significant difference công việc, lạm dụng găng tay và đặc biệt (p < 0.05). The rate of HH compliance when observing directly combined with information trong đó có sự thiếu kiểm tra giám sát [2]. feedback was 1.20 times higher (95% CI 1.14- Các cơ sở y tế tăng cường giám sát vệ sinh 1.27, p < 0.001) compared to the method of tay được xem là một biện pháp cải thiện tỷ lệ observing via camera combined with information tuân thủ vệ sinh tay [2,3]. feedback. The study found some factors related Hiện nay, hầu hết các cơ sở y tế đều giám to the rate of HH compiance. Females had a HH sát vệ sinh tay bằng phương pháp quan sát compliance rate of 1.29 times (95% CI 1.16- trực tiếp, cụ thể là quan sát trực tiếp tại nơi 1.42) compared to males. Nurses had a HH làm việc và quan sát qua camera. Phương compliance rate of 1.28 times that of nurse pháp nào được coi là tối ưu nhất và phản ánh assistants (95% CI 1.06-1.55). The office hours chân thực nhất tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của shifts had a HH compliance rate of 1.24 times NVYT trong việc theo dõi thực hành vệ sinh that of the night duty shifts (95% CI 1.12-1.38). tay tại các cơ sở? Đó là lý do chúng tôi tiến Compared with the time point “After contact hành nghiên cứu với các mục tiêu: (1) xác with the patient's surroundings”, the time point định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thông qua “Before contact with the patient” had a 1.31 times higher rate of VST compliance (95% CI quan sát trực tiếp và quan sát bằng camera 1.10 - 1.56). kết hợp với phản hồi thông tin, (2) xác định Conclusions: The direct observation method các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tuân thủ vệ is more affected by the “Hawthorne” effect than sinh tay thông qua quan sát trực tiếp và quan monitoring via camera methods. Applying a new sát bằng camera kết hợp với phản hồi thông feedback method (based on images recorded by tin. cameras) that directly impacts HCWs' knowledge and attitudes is necessary and more effective than II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the traditional method in monitoring compliance Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế with HH practices. có thực hiện chăm sóc, điều trị người bệnh Keywords: Comply with hand hygiene, direct tại khối Hồi sức Bệnh viện Đại học Y Dược monitoring, monitoring via camera combined Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). with information feedback. Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhân viên y tế có mặt trong khu vực người bệnh tại thời điểm 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khảo sát và có tham gia chăm sóc và điều trị - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu theo cho người bệnh. chỉ tiêu và chọn mẫu phân tầng để tiến hành Tiêu chuẩn loại ra: Các tình huống vệ lấy mẫu. sinh tay của nhân viên y tế không đúng với Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. cơ hội, chỉ định vệ sinh tay. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thời gian và địa điểm Dữ liệu được thu thập thông qua hai - Thời gian: từ tháng 02/2024 đến tháng phương pháp quan sát quá trình thực hành vệ 04/2024. sinh tay của NVYT là quan sát trực tiếp và - Địa điểm: Bệnh viện Đại học Y Dược quan sát camera kết hợp phản hồi thông tin, TPHCM. cụ thể: Phương pháp quan sát trực tiếp được Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: thu thập dữ liệu vào tháng 02/2024; Phương - Cỡ mẫu pháp quan sát qua camera được thu thập dữ Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh liệu vào tháng 03/2024. 02 tỷ lệ: Công cụ thu thập dữ liệu: phiếu giám sát (theo mẫu giám sát vệ sinh tay của WHO). Phiếu giám sát được dùng chung cho - Trong đó: cả 2 phương pháp, gồm 02 phần o n1 , n2 : là cỡ mẫu tối thiểu cần cho 2 - Phần A: Thông tin hành chính: Gồm 07 phương pháp quan sát, đơn vị tính là cơ hội. câu hỏi (A1-A7) về đối tượng, giới tính, thời o α = 0,05: xác suất sai lầm loại I. gian bắt đầu và thời gian kết thúc lượt giám o β = 0,2: xác suất sai lầm loại II sát, hóa chất, nguồn nước, khăn lau tay. o 𝑍1− 𝛼/2 = 1,96: trị số phân phối chuẩn - Phần B: Kết quả giám sát (bảng kiểm): với độ tin cậy 95%. Gồm các câu hỏi liên quan đến 05 thời điểm o Z1-β = 1,282: trị số phân phối chuẩn với vệ sinh tay; Tuân thủ vệ sinh tay. độ tin cậy 80% Phương pháp thống kê: thống kê mô tả o p1: tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của với tần số và tỷ lệ. Tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR phương pháp quan sát trực tiếp (p1 = 0,95) với khoảng tin cậy 95% được dùng để lượng tại khối Hồi sức – Bệnh viện Đại học Y hóa mối quan hệ. Tiêu chí sử dụng để báo Dược TPHCM, Việt nam, tháng 01/2023 cáo mối liên quan là p < 0,05 và khoảng tin o p2: tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của cậy 95% không chứa giá trị 1. phương pháp quan sát qua camera (p2 = 0,9) Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tại khối Hồi sức – Bệnh viện Đại học Y thông qua bởi Hội đồng đạo đức trong Dược TPHCM, Việt nam, tháng 01/2023 nghiên cứu y sinh học của Bệnh viện Đại học o p = (p1+p2)/2 Y Dược TPHCM. o Từ công thức trên tính được cỡ mẫu tối thiểu của mỗi phương pháp giám sát là: n1 = n2 = 435 cơ hội vệ sinh tay 143
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay qua phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với phản hồi thông tin Bảng 1: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay qua phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với phản hồi thông tin (N=502) Quan sát trực tiếp Cơ hội tuân thủ Cơ hội quan sát Tỷ lệ tuân thủ Tuân thủ theo khoa 462 502 92,0 Hồi sức tích cực 181 201 90,0 Hồi sức tim 142 155 91,6 Hồi sức ngoại thần kinh 139 146 95,2 Tuân thủ theo thời điểm 516 560 92,1 Trước khi TX với NB 137 156 87,8 Trước khi thực hiện thủ thuật vô khuẩn 71 78 91,0 Sau khi TX với máu, dịch tiết của NB 202 212 95,3 Sau khi tiếp xúc với NB 55 60 91,7 Sau khi TX với vùng xung quanh NB 51 54 94,4 Tuân thủ theo đối tượng nghề nghiệp 462 502 92,0 Bác sĩ 137 149 91,9 Điều dưỡng 249 266 93,6 Kỹ thuật viên 49 56 87,5 Hộ lý 27 31 87,1 Giới tính 462 502 92,0 Nữ 246 265 92,8 Nam 216 237 91,1 Ca làm việc 462 502 92,0 Hành chính (từ 07 a.m đến 04.30 p.m) 340 356 95,5 Trực (từ 04.30 p.m đến 07 a.m) 122 146 83,6 TX: tiếp xúc, NB: người bệnh Theo bảng 1 nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đạt tỷ lệ tuân thủ cao nhất với 95,3%, thời tuân thủ chung tại khối Hồi sức là 92,0% điểm “Trước khi tiếp xúc với người bệnh” trong đó khoa Hồi sức ngoại thần kinh có tỷ đạt thấp nhất với 87,8% và Điều dưỡng có tỷ lệ tuân thủ cao nhất với 95,2%. Xét theo các lệ tuân thủ cao nhất với 93,6% và đối tượng yếu tố cụ thể: Nữ có tỷ lệ tuân thủ VST cao “Hộ lý” có tỷ lệ thấp nhất 87,1%. hơn nam, ca làm việc vào giờ hành chính có 3.2. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay qua tỷ lệ tuân thủ VST cao hơn ca trực đêm phương pháp quan sát qua camera kết (95,5% so với 83,6%), Thời điểm “Sau khi hợp với phản hồi thông tin tiếp xúc với máu, dịch tiết của người bệnh” 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay quan sát bằng camera kết hợp với phản hồi thông tin (N=601) Quan sát qua camera Cơ hội tuân thủ Cơ hội quan sátTỷ lệ tuân thủ Tuân thủ theo khoa 460 601 76,5 Hồi sức tích cực 168 236 71,2 Hồi sức tim 153 179 85,5 Hồi sức ngoại thần kinh 139 186 74,7 Tuân thủ theo thời điểm 551 713 72,3 Trước khi TX với NB 121 146 82,9 Trước khi thực hiện thủ thuật vô khuẩn 130 164 79,3 Sau khi TX với máu, dịch tiết của NB 137 170 80,6 Sau khi tiếp xúc với NB 105 141 74,5 Sau khi TX với vùng xung quanh NB 58 92 63,0 Tuân thủ theo đối tượng nghề nghiệp 460 601 76,5 Bác sĩ 138 188 73,4 Điều dưỡng 205 249 82,3 Kỹ thuật viên 76 100 76,0 Hộ lý 41 64 64,1 Giới tính 460 601 76,5 Nam 161 246 65,5 Nữ 299 355 84,2 Ca làm việc 460 601 76,5 Hành chính (từ 07 a.m đến 04.30 p.m) 312 378 82,5 Trực (từ 04.30 p.m đến 07 a.m) 148 223 66,4 TX: tiếp xúc, NB: người bệnh Theo bảng 2 nghiên cứu cho thấy Tỷ lệ tiếp xúc với người bệnh” đạt tỷ lệ tuân thủ tuân thủ chung tại khối Hồi sức chỉ đạt là cao nhất với 92,9%, thời điểm “Sau khi tiếp 76,5% (460 cơ hội tuân thủ/601 cơ hội quan xúc với vùng xung quanh người bệnh” thấp sát), trong đó khoa Hồi sức tim có tỷ lệ tuân nhất với 63,0% và “Điều dưỡng” có tỷ lệ thủ cao nhất với 85,5%. Xét theo các yếu tố tuân thủ cao nhất với 82,3% và đối tượng cụ thể: Nữ có tỷ lệ tuân thủ VST cao hơn “Hộ lý” có tỷ lệ thấp nhất 64,1%. nam (84,2% so với 65,2%). Ca hành chính có 3.3. So sánh tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tỷ lệ tuân thủ VST cao hơn trong ca trực đêm giữa 2 phương pháp (quan sát trực tiếp và (82,5% so với 66,4%). Thời điểm “Trước khi qua camera kết hợp phản hồi thông tin) 145
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Bảng 3: So sánh tỷ lệ tuân thủ VST giữa 2 phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát qua camera kết hợp phản hồi thông tin Tỷ lệ tuân thủ Giá trị Quan sát Quan sát PR (95% KTC) P trực tiếp qua camera Tỷ lệ tuân thủ chung 462 (92,0) 460 (76,5) 1,20 (1,14 – 1,27)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 “Thời điểm 5”, “Thời điểm 4”, “Thời điểm từ đó dẫn đến việc sự tuân thủ VST luôn cho 2”, “Thời điểm 1”. Kết quả này tương đồng ra tỷ lệ cao. với nghiên cứu của Hang (2020) và Trong thực tiễn giám sát qua camera Onyedibe (2020) [7,8]. Qua đó, cho thấy cũng chịu ảnh hưởng của hiệu ứng rằng nhân viên y tế có nhiều khả năng thực “Hawthorne”, đó chính là sự hiện diện của hiện các hành động VST khi có cơ hội bảo vệ camera 24/7, tuy nhiên vì nhân viên y tế bản thân hơn là bảo vệ người bệnh (cụ thể là không kiểm soát được chính xác là thời điểm trước khi chạm vào người bệnh hoặc trước nào thực hành của họ đang bị quan sát, mặt khi thực hiện một kỹ thuật vô khuẩn). Bên khác vì áp lực công việc nhân viên y tế sẽ cạnh đó, ở phương pháp quan sát qua camera không thể chủ động đối phó với tình huống kết hợp phản hồi thông tin, tỷ lệ tuân thủ được quan sát đây có thể được xem là lý do VST giảm dần theo thứ tự: “Thời điểm 1”, để phương pháp giám sát qua camera kết hợp “Thời điểm 3”, “Thời điểm 2”, “Thời điểm với phản hồi thông tin giảm được hiệu ứng 4”, “Thời điểm 5”. Qua kết quả này cho thấy “Hawthorne”. tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay không đồng nhất giữa các thời điểm và giữa các phương pháp. V. KẾT LUẬN Điều này có thể lý giải do NVYT chưa có Kết quả nghiên cứu ghi nhận được tỷ lệ kiến thức kỹ về ý nghĩa và vai trò của các tuân thủ VST khi quan sát trực tiếp kết hợp thời điểm vệ sinh tay, từ đó dẫn đến thực phản hồi thông tin là 92% (n=502), tỷ lệ khi hành chưa phù hợp. quan sát qua camera kết hợp phản hồi thông Xét theo đối tượng nghề nghiệp, ở cả 2 tin là 76,5% (n=601) và tỷ lệ này thấp hơn phương pháp có tỷ lệ tuân thủ VST của điều 15,5% so với tỷ lệ tuân thủ VST khi giám sát dưỡng là cao nhất và thấp nhất là hộ lý. Kết trực tiếp kết hợp phản hồi (p
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO gender disparity. BioMed Central Public 1. WHO. Guidelines on Hand Hygiene in Health, 19(1), 401. https://doi.org/10.1186/ Health Care, 2009 s12889-019-6705-5 2. Seo, H. J., Sohng et al (2019). Interventions 6. Kamara et al (2022). Hand Hygiene to improve hand hygiene compliance in Compliance at Two Tertiary Hospitals in emergency departments: a systematic Freetown, Sierra Leone, in 2021: A Cross- review. Sectional Study. Int J Environ Res Public 3. Casaroto et al (2022). Comparing human to Health, 19 (5). https://doi.org/10.3390/ electronic observers to monitor hand hygiene ijerph19052978 compliance in an intensive care unit. 7. Onyedibe et al (2020). Assessment of hand Antimicrob Steward Healthc Epidemiol, hygiene facilities and staff compliance in a 2(1), e161. https://doi.org/10.1017/ash. large tertiary health care facility in northern 2022.303 Nigeria: a cross sectional study. 4. Gras-Valentí et al (2020). Evolution and Antimicrobial Resistance & Infection associated factors of hand hygiene Control 9(1), 30. https://doi.org/10.1186/ compliance in a pediatric tertiary hospital. s13756-020-0693-1 Am J Infect Control, 48(11), 1305-1310. 8. Hang et al (2020). The effectiveness of the https://doi.org/10.1016/j.ajic.2020.05.013 intervention program to increase compliance 5. Suen et al (2019). Epidemiological with surgical hand washing procedures at investigation on hand hygiene knowledge Hung Vuong Hospital in Viet Nam and behaviour: a cross-sectional study on 148
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ ĐỘI MŨ BẢO HIỂM ĐÚNG CÁCH VÀ TUÂN
24 p | 197 | 21
-
Vai trò của điều dưỡng chăm sóc trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
7 p | 126 | 7
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và tuân thủ cấm hút thuốc trong sinh viên cử nhân chính quy và cán bộ trường Đại học Y tế Công cộng
8 p | 106 | 6
-
Nhân một trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) ở phụ nữ có thai
6 p | 19 | 6
-
Ngủ không mộng mị, hít thở thâm sâu
5 p | 53 | 3
-
Dùng kháng sinh cho trẻ: Dễ gây loạn khuẩn đường ruột
5 p | 61 | 3
-
Bé sinh non dễ trở thành trẻ ‘có vấn đề’
4 p | 63 | 3
-
Nhân một trường hợp giữ thai còn lại thành công sau khi đã đẻ một thai trong song thai
3 p | 31 | 3
-
Song thai với một thai trứng toàn phần và một thai sống: Báo cáo hai trường hợp và tổng quan y văn
6 p | 62 | 1
-
Hiệu quả chương trình hỗ trợ kiến thức và thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn năm 2022-2023
8 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn