intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả chương trình hỗ trợ kiến thức và thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn năm 2022-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tử vong, ngày nằm viện, chi phí điều trị và vi khuẩn kháng thuốc. Tuân thủ vệ sinh tay là một biện pháp đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả, dễ thực hiện được WHO và Bộ Y tế khuyến cáo nhằm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện và đảm bảo an toàn người bệnh. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả chương trình hỗ trợ kiến thức và thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện Phụ Sản Quốc tế Sài Gòn năm 2022- 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả chương trình hỗ trợ kiến thức và thực hành vệ sinh tay tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn năm 2022-2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH TAY TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN NĂM 2022-2023 Trần Ngọc Vi Vân1, Phan Thị Xuân Lan1, Trần Anh Tuấn1, Nguyễn Thị Thanh Hà2 TÓM TẮT 3 Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi được Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện làm thực hiện trên 4279 cơ hội vệ sinh tay từ 2022- tăng tỷ lệ mắc bệnh, tử vong, ngày nằm viện, chi Quý III/2023. Trước và sau can thiệp, tỷ lệ tuân phí điều trị và vi khuẩn kháng thuốc. Tuân thủ vệ thủ vệ sinh tay tăng (từ 90,4% lên 94,3%) sinh tay là một biện pháp đơn giản, rẻ tiền, hiệu (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Objective: Evaluate the effectiveness of tế là nguồn lây lan mầm bệnh chính gây intervention program in improving hand hygiene nhiễm khuẩn bệnh viện. Thực hành rửa tay compliance at SIH in 2022-2023 trong môi trường chăm sóc sức khỏe đã được Methods: Cross-sectional, comparison bắt đầu từ thế kỷ 19 và đã phát triển qua before and after intervention. Indicators: Rate of nhiều năm với những bằng chứng rõ ràng về compliance with hygiene practices, percentage of tầm quan trọng, hiệu quả của rửa tay trong health workers with correct knowledge about việc giảm tình trạng NKBV và sự lây lan của hand hygiene practices. Intervention measures các sinh vật đa kháng [2]. Một chiến dịch vệ applied: increased supervision, feedback via sinh tay trên toàn bệnh viện có thể làm giảm Appsheet, launched the hand hygiene movement; tỷ lệ lây truyền NKBV nói chung và tỷ lệ lây training; additional media. truyền tụ cầu vàng kháng methicillin Results: Our study was conducted on 4279 (MRSA) lần lượt là 40% và 57% [3]. Do đó, hand hygiene opportunities from 2022-09/2023. vệ sinh tay là một trong những thành phần After the intervention, the hand hygiene cốt lõi của chương trình phòng ngừa và kiểm compliance rate increased (from 90.4% to soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chăm sóc sức 94.3%) (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.2. Tiêu chí chọn mẫu 09/2023) Đánh giá sau can thiệp: tỷ lệ tuân - Tiêu chí lựa chọn: Nhân viên y tế có thủ và kiến thức về vệ sinh tay của nhân viên tham gia thăm khám, chăm sóc và trực tiếp y tế tại BV sau can thiệp. tiếp xúc người bệnh. Công cụ thu thập dữ liệu - Tiêu chí loại trừ: Nhân viên cấp quản lý - Khảo sát tỷ lệ tuân thủ rửa tay của thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; nhân NVYT được thực hiện bằng phương pháp viên làm việc tại khối hành chính. quan sát điền vào bảng kiểm 6 bước và 5 thời 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu điểm rửa tay dựa trên bộ công cụ đánh giá đã - Địa điểm: Bệnh viện Phụ Sản Quốc tế được chuẩn hóa bởi Tổ chức Y tế thế giới Sài Gòn. (WHO). - Thời gian: từ tháng 01/2022 đến - Đánh giá kiến thức bằng bộ câu hỏi 09/2023. soạn sẵn gồm 30 câu hỏi: 09 câu về tổng 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan VST, 07 câu về phương tiện VST, 06 cắt ngang, so sánh trước và sau can thiệp. câu về quy trình VST, 05 câu về thời điểm 2.5. Cỡ mẫu: Áp dụng phương pháp VST và 03 câu về lợi ích VST. chọn mẫu thuận tiện, lấy tất cả các nhân viên Các biến số chính y tế phù hợp với tiêu chí chọn mẫu. Bao gồm - Thực hành VST: Tuân thủ VST được 386 nhân viên y tế và 4279 cơ hội vệ sinh đánh giá khi NVYT thực hiện đúng quy trình tay. 6 bước VST và đảm bảo thời gian 15-30 2.6. Phương pháp thu thập dữ liệu giây. Nghiên cứu được tiến hành theo 3 giai - Kiến thức VST: Đối tượng có kiến thức đoạn: đúng khi đạt được ≥70% số câu đúng trong - Giai đoạn 1 (từ tháng 01 đến tháng mỗi chủ đề. Kiến thức chung đúng khi đạt 09/2022): Mô tả thực trạng trước can thiệp: được ≥70% số câu đúng trong bộ câu hỏi 30 tiến hành đánh giá tỷ lệ tuân thủ và kiến thức câu. về vệ sinh tay của nhân viên y tế tại BV 2.7. Phương pháp xử lý dữ kiện trước can thiệp. - Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần - Giai đoạn 2 (tháng 09, 10/2022): Tiến mềm STATA 13. hành can thiệp với các hoạt động: tổ chức - Mô tả tần số, tỷ lệ phần trăm đối với phát động phong trào VST; tập huấn về kiến những biến số định tính, trung bình và độ thức, kỹ thuật và tầm quan trọng của việc lệch chuẩn với biến định lượng. VST; bổ sung poster rửa tay tại các vị trí dễ - Phép kiểm Chi bình phương để phân nhìn; cung cấp phương tiện vệ sinh tay đầy tích các mối liên quan (kiểm định chính xác đủ (điểm VST, xà phòng, khăn giấy, dung Fisher thay thế nếu trên 20% tổng số các ô có dịch VST tự động); kiểm tra, giám sát và vọng trị nhỏ hơn 5 hoặc 1 ô vọng trị nhỏ hơn phản hồi qua Appsheet. 1). Tiêu chí sử dụng để báo cáo mối liên - Giai đoạn 3 (tháng 10/2022 đến tháng quan này là p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1. Phân bố mẫu nghiên cứu trong khảo sát tuân thủ VST (n=4279) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Đối tượng Bác sĩ 894 20,9 Điều dưỡng/Hộ sinh 1965 45,9 Kỹ thuật viên 438 10,2 Hộ lý 312 7,3 NV Dussmann 496 11,6 Khác 174 4,1 Thời điểm Trước TXBN 1224 28,6 Trước TT sạch/VK 591 13,8 Sau TX dịch 741 17,3 Sau TXBN 949 22,2 Sau TX MTXQ 774 18,1 Trong giai đoạn 2022-2023, tổng số cơ hội vệ sinh tay quan sát được là 4279, trong đó đối tượng Điều dưỡng/Hộ sinh và thời điểm trước tiếp xúc người bệnh được quan sát nhiều nhất. 3.2. Tỷ lệ tuân thủ và kiến thức chung về vệ sinh tay của NVYT Bảng 2. Tỷ lệ tuân thủ và kiến thức chung về vệ sinh tay của NVYT Nội dung Tần suất Tỷ lệ (%) Thực hành VST (n=4279) Tuân thủ 3963 92,6 Không tuân thủ 316 7,4 Kiến thức VST (n=386) (đúng) Kiến thức chung 230 59,6 Tổng quan VST 247 64,0 Phương tiện VST 177 45,9 Quy trình VST 127 32,9 Thời điểm VST 238 61,6 Lợi ích VST 191 49,5 Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay giai đoạn 2022-2023 là 92,6%. NVYT có kiến thức chung đúng về VST chiếm 59,6%. Kiến thức đúng về quy trình VST, phương tiện VST và lợi ích của VST thấp (lần lượt 32,9%, 45,9% và 49,5%). 22
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3. Hiệu quả chương trình can thiệp lên thực hành vệ sinh tay của NVYT Bảng 3. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo nhóm đối tượng trước – sau can thiệp PR Đối tượng Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p (KTC 95%) Chung Tuân thủ 1638 (90,4) 2325 (94,3)
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Sau TXBN Tuân thủ 303 (90,5) 588 (95,8)
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 viện PSQTSG là một bệnh viện tư nhân, so (tổng quan, phương tiện, quy trình, thời điểm với các bệnh viện công lập của nghiên cứu và lợi ích của VST), kết quả này cũng tương tương đồng, bệnh viện PSQTSG có số lượng tự nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu bệnh nhân ít hơn, đa số là bệnh nhẹ và việc Trang (tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức chăm sóc người bệnh cũng sẽ đơn giản hơn, chung về vệ sinh tay đúng là 55,0% trước áp lực công việc không nhiều như BV công can thiệp và 73,7% sau can thiệp) [5]. Kết lập, do đó nhân viên y tế có cơ hội để thực hợp với chương trình can thiệp, thường hành đúng và tuân thủ các quy trình, quy xuyên tổ chức các lớp tập huấn về vệ sinh tay định đã ban hành. cho nhân viên y tế, lượng giá kiến thức trước Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung của và sau tập huấn có ý nghĩa quan trọng góp NVYT trước chương trình can thiệp là 90,4% phần nâng cao kiến thức, từ đó thúc đẩy thực và sau can thiệp là 94,3%. Nhìn chung, tỷ lệ hành tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế. tuân thủ vệ sinh tay sau can thiệp cao hơn 1,04 lần so với trước can thiệp (đặc biệt có ý V. KẾT LUẬN nghĩa thống kê ở nhóm đối tượng là kỹ thuật Các hoạt động của chương trình can thiệp viên và nhóm khác – nhân viên lễ tân, thu hỗ trợ kiến thức và thực hành VST tại bệnh ngân, bảo vệ, nhà hàng,…). Nghiên cứu viện như: phát động phong trào VST; tập tương đồng cũng cho thấy sự gia tăng tỷ lệ huấn, đào tạo; cung cấp các phương tiện hỗ tuân thủ VST sau khi thực hiện các biện pháp trợ VST; giám sát và phản hồi tại chỗ,… đã can thiệp, tại BV Tai Mũi Họng TP.HCM, tỷ làm tăng tỷ lệ tuân thủ thực hành VST và lệ tuân thủ vệ sinh tay của NVYT trước can kiến thức về VST của nhân viên y tế tại bệnh thiệp là 24,6% và sau can thiệp là 55,1% [5]. viện. Một chương trình hỗ trợ gia tăng tuân Có sự gia tăng tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay sau thủ vệ sinh tay cho nhân viên y tế là cần thiết chương trình can thiệp ở cả 05 thời điểm và phải được duy trì hàng năm. khuyến cáo rửa tay từ 1,02 – 1,08 lần so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa VI. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ thống kê ở các thời điểm trước TT sạch/VK, Duy trì các can thiệp hiện tại: Cung cấp sau TX dịch và sau TXBN. Điều này chứng phương tiện vệ sinh tay đầy đủ (điểm VST, minh các biện pháp can thiệp nhằm thúc đẩy xà phòng, khăn giấy lau tay, dung dịch VST thực hành vệ sinh tay tại bệnh viện như phát tự động), truyền thông (Poster, website, màn động phong trào vệ sinh tay, tập huấn về kiến hình ti vi), tổ chức thi đua về kiến thức – thái thức, kỹ thuật VST… có tác động tích cực độ – thực hành về vệ sinh tay, có khen lên thực hành tuân thủ vệ sinh tay của nhân thưởng cho những cá nhân xuất sắc. viên y tế. Tiếp tục áp dụng các cải tiến (xây dựng Kiến thức chung đúng về VST của nhân video truyền thông kỹ thuật VST thường quy viên y tế sau chương trình can thiệp cao gấp và ngoại khoa; huấn luyện VST không chỉ 2 lần so với trước can thiệp, sự gia tăng rõ rệt cho NVYT mà còn cho người bệnh và và và có ý nghĩa thống kê ở tất cả các chủ đề thân nhân thông qua các kênh truyền thông của bệnh viện). 25
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Hạch toán chi phí vệ sinh tay cho mỗi 4. WHO. Core components for infection giường bệnh và mỗi ca nhiễm khuẩn bệnh prevention and control programmes. viện (hóa chất VST, phương tiện VST) để từ 5. Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Tấn Thuận, đó so sánh hiệu quả chi phí của thực hành vệ Nguyễn Phú Ngọc Hân. Đánh giá hiệu quả sinh tay. can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y tế tại BV Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh năm TÀI LIỆU THAM KHẢO 2017. Thời sự Y học. 2017;12:55-59. 1. WHO. Report on the Burden of Endemic 6. Phan Thị Lụa, Hoàng Thị An Hà. Kiến Health Care-Associated Infection thức, thực hành vệ sinh tay thường quy của Worldwide. 2011:12-19. nhân viên y tế tại bệnh viện trường Đại học 2. WHO. Evidence of hand hygiene as the Y khoa Vinh năm 2021. Truyền Nhiễm Việt building block for infection prevention and Nam. 2021;01(41). control. 2017. 7. Trần Thị Nga, Nguyễn Huyền Trang. Kiến 3. Pittet D. Hugonnet S. Harbarth S. thức, thực hành vệ sinh tay của nhân viên y Mourouga P. Sauvan V. Touveneau S. et tế bệnh viện Y Dược Cổ truyền tỉnh Sơn La al. Effectiveness of a hospital-wide năm 2021. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu programme to improve compliance with Sức khỏe và Phát triển. 2021;5 (6-2021):91- hand hygiene. Infect Control Programme 97. Lancet. 2000;356(9238):1307–12. 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2