Báo cáo "Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập lụt và mô phỏng phương án xây dựng đê cho lưu vực sông Lại Giang"
lượt xem 11
download
Hàng năm, trên lưu vực sông Lại Giang phải hứng chịu nhiều đợt mưa lũ lớn cả về lượng cũng cường độ, hậu quả của những trận lũ này với những vùng ngập lụt sâu đã ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế, xã hội, gây ra những thiệt hại không nhỏ về người và của trong khu vực. Ngày nay nhiều phương án phi công trình cũng như phương án công trình phòng và chống lũ đã và đang áp dụng. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ mô phỏng và tính toán ngập lụt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo "Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập lụt và mô phỏng phương án xây dựng đê cho lưu vực sông Lại Giang"
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập lụt và mô phỏng phương án xây dựng đê cho lưu vực sông Lại Giang Nguyễn Văn Hiếu, Cấn Thu Văn2,*, Nguyễn Thanh Sơn3 1 Phòng dự báo Thủy văn – Trung tâm dự báo KTTV TW Số 4, Đặng Thái Thân, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, 236B, Lê Văn Sỹ, P1, Q. Tân Bình, TP.HCM, 3 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 01 tháng 4 năm 2013 Chấp nhận xuất bản ngày 29 tháng 4 năm 2013 Tóm tắt. Hàng năm, trên lưu vực sông Lại Giang phải hứng chịu nhiều đợt mưa lũ lớn cả về lượng cũng cường độ, hậu quả của những trận lũ này với những vùng ngập lụt sâu đã ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế, xã hội, gây ra những thiệt hại không nhỏ về người và của trong khu vực. Ngày nay nhiều phương án phi công trình cũng như phương án công trình phòng và chống lũ đã và đang áp dụng. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ mô phỏng và tính toán ngập lụt với các kịch bản xây dựng đê ngăn lũ giúp cho công tác quản lý và quy hoạch lũ trên lưu vực được tốt hơn nhằm phòng và tránh lũ có hiệu quả. Từ khóa: sông Lại Giang, lũ lụt. 1. Giới thiệu chung về lưu vực sông Lại Diện tích lưu vực tính đến ngã ba nhập lưu Giang của sông An Lão và sông Kim Sơn là 1272km2. Diện tích toàn bộ lưu vực là 1466 km2 nhưng Sông Lại Giang gồm hai nhánh: sông An ranh giới phía Bắc với vùng ngập lụt Tan Quan Lão bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc giáp tỉnh (thuộc lưu vực sông Xưởng) không rõ ràng. Quảng Ngãi chảy qua huyện An Lão theo Trong đó: hướng Bắc -Nam; sông Kim Sơn bắt nguồn từ - Nhánh sông An Lão với chiều dài 75km vùng núi huyện Hoài Ân chảy theo hướng Tây và diện tích lưu vực riêng là 697 km2 Nam- Đông Bắc. Hai sông này nhập lưu tại ngã ba cách cầu Bồng Sơn khoảng 2km về phía Tây - Nhánh sông Kim Sơn có chiều dài 64km rồi đổ ra biển qua cửa An Dũ. và diện tích lưu vực riêng là 575 km2 Từ chỗ hợp lưu của 2 nhánh, sông chảy thẳng ra biển với chiều dài 18 km được gọi là _______ Lại Giang. Diện tích lưu vực bổ sung cho đoạn Tác giả liên hệ. ĐT: 84-983738347 này là 130 km2. E-mail: canthuvantrh@gmail.com 72
- N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 73 1.1. Địa hình cắt thượng lưu (An Hòa trên sông An Lão và Phú Thuận trên sông Kim Sơn) và cũng chỉ Lưu vực sông Lại Giang có hình dạng rất khoảng 5 giờ tại Bồng Sơn sau khi mưa là xuất đặc biệt chi phối đến các đặc trưng của lũ đó là hiện lũ. Trên lưu vực có các trạm đo mưa An dạng như một khúc cây lớn nằm song song với Hòa, Bồng Sơn, Hoài Ân, Hoài Nhơn (nằm bờ biển và một cành cụt nằm ngang – đoạn ngoài khu vực). Phân tích hai trạm mưa có liệt 18km Lại giang đổ ra biển, phần nhánh này chỉ tài liệu dài là An Hòa và Bồng Sơn có lượng chiếm 9,3 % của lưu vực. Từ đó lũ hình thành mưa chi tiết thới đoạn 6 giờ. giống với bình tưới hơn là miệng ra được mở rộng nhưng khả năng dẫn nước lại kém. Độ cao trung bình của lưu vực là 277m, độ dốc bình quân là 22%, tuy nhiên dọc các triền núi độ dốc tới 60-80%. 1.2. Mạng lưới sông suối Hai nhánh sông lớn là An Lão và Kim Sơn do các khối núi giới hạn nên cũng có hình dạng riêng rất đặc biệt. Nếu sông An Lão có dạng như quả bầu dốc ngược thì lưu vực sông Kim Sơn có dạng hình chiếc rìu với cán rìu lớn nằm song song với sông An Lão và lưỡi rìu bản rộng đặt theo hướng Nam, Tây Nam – Bắc Đông Bắc, cho thấy phía thượng lưu An Lão và sông Kim Sơn có dạng hình móc câu. Điều này được lưu ý trong việc chọn thông số mô hình tính mưa rào dòng chảy. Cũng cần nói các nhánh chính An Lão và Kim Sơn có rất nhiều các suối theo các khe núi hẹp 2 bên đổ vào như: Sông An Lão có các Hình 1. Bản đồ địa hình và mạng lưới sông suối lưu vực sông Lại Giang. [1] nhánh chính: sông Nước Dinh, sông Đình, sông Nước Giáp, sông Vố, sông Nước Song, sông Theo quan trắc nhiều năm thì các trận lũ Nước Đổ, sông Nước Xáng, sông Cẩm Đức, lớn trên lưu vực thường xuất hiện cùng với bão sông Nước Trép, sông Cà Tang… Sông Kim và áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào Bình Sơn có các nhánh chính như sông Lớn, sông Định hoặc các tỉnh lân cận nhất là bão gặp Nước Luông, sông Nước Láng, sông Ben Vách, không khí lạnh từ Bắc bán cầu di chuyển xuống sông Du Tự, suối Rùn. gây mưa, lũ lớn. Tuy nhiên, nếu dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh là loại hình thời 1.3. Đặc điểm mưa lũ trên lưu vực tiết thường gây mưa và lũ rất lớn. Nguyên nhân sinh ra lũ trên lưu vực sông Mưa: Phân phối không gian của lượng mưa Lại Giang là mưa. Chỉ trên dưới 3 giờ tại mặt ở Bình Định rất không đồng đều. Lượng mưa
- 74 N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 năm trung bình đo đạc được ở nơi nhiều mưa - Biên nhập lưu: Là kết quả khôi phục dòng nhất và ít mưa nhất chênh lệch nhau rất lớn đạt chảy từ mô hình NAM của các nhánh sông nhỏ 2422mm. vùng trung và hạ lưu sông. Trong năm, lượng mưa mùa mưa quyết định - Biên dưới: Là đường quá trình mực nước chủ yếu đến lượng mưa năm. Bốn tháng mùa thực đo và tính toán tại trạm Lại Giang. mưa, lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng - Trạm hiệu chỉnh: Số liệu mực nước thực 1200 - 1700mm, riêng vùng núi An Hoà đo tại trạm thủy văn Bồng Sơn được dùng làm 2180mm chiếm từ 66 - 79% tổng lượng mưa số liệu hiệu chỉnh kết quả tính toán của mô năm. Tổng lượng mưa mùa khô khoảng 380 - hình. 850mm, chiếm 21 - 34% lượng mưa năm, trong đó ở vùng núi thường chiếm 28 - 34%, ven biển thường chiếm 21 - 26% lượng mưa năm. Lũ: Mực nước cao nhất đóng một vai trò rất quan trọng trong việc chủ động điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh và nhất là trong công tác quy hoạch thiết kế các công trình có nguy cơ chịu ảnh hưởng bởi độ cao mực nước và phòng chống lũ lụt. Cường suất, biên độ mực nước lũ thay đổi theo dọc sông, càng về phía hạ lưu cường suất, Hình 2. Sơ đồ thủy lực một chiều lưu vực hệ thống sông Lại Giang. biên độ mực nước lũ giảm. Đối với vùng thượng lưu biên độ lũ lớn nhất khoảng 5,5m với cường suất lũ lớn nhất khoảng 1,50m/giờ, vùng hạ lưu biên độ lũ lớn nhất khoảng 4,0 – 5,0m với cường suất lũ khoảng 1- 1,50m/giờ. Các trận lũ lớn và điển hình trên lưu vực là các trận lũ năm 1987, 1999, 2003 và 2007, 2008 và 2009 [2] 2. Ứng dụng mô hình Mike Flood tính toán ngập lụt cho lưu vực sông Lại Giang Hình 3. Sơ đồ kết nối trong MIKE FLOOD.[3] 2.1. Dữ liệu đầu vào mô hình: Số liệu mặt cắt gồm 7 mặt cắt bên nhánh - Biên trên: Là kết quả khôi phục dòng chảy sông An Lão từ trạm thủy văn An Hòa đến đập từ mô hình NAM của nhánh sông An Lão và Lại Giang; 3 mặt cắt bên nhánh sông Kim Sơn nhánh sông Kim Sơn. từ trạm thủy văn Ân Thạnh đến ngã ba nhập lưu; 8 mặt cắt từ đập Lại Giang đến trạm thủy
- N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 75 văn Lại Giang. Tất cả các số liệu mặt cắt trên đều được đo khảo sát vào năm 2007 (số liệu do Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ cung cấp). Ngoài ra, từ bản đồ số địa hình lòng sông tiến hành xây dựng DEM và trích xuất bổ sung số liệu mặt cắt tại những vị trí địa hình lòng sông có sự biến động lớn. Những vị trí đó bao gồm các bãi bồi, điểm uốn khúc của sông và những vị trí lòng sông thu hẹp hoặc mở rộng đột ngột [4]. Tại những bãi bồi tiến hành trích xuất mặt cắt 2 đầu bãi và giữa bãi bồi. Tại những điểm uốn khúc, lòng sông co hẹp hoặc mở rộng đột Hình 5. Mực nước tính toán và thực đo trạm Bồng Sơn trận lũ 10/2008. ngột trích xuất mỗi vị trí 1 mặt cắt. Tổng cộng trích xuất them 20 mặt cắt từ DEM. Vị trí 38 - Đỉnh lũ: thực đo là 7.11m xuất hiện vào mặt cắt dọc sông trong mô hình thủy lực được lúc 19h ngày 24 tháng 10, tính toán là 7.116m trình bày ở hình 2. xuất hiện vào lúc 16h ngày 24 tháng 10. Đỉnh Từ bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đã số hóa trích lúc tính toán được chậm pha hơn so với thực đo xuất các điểm cao độ đồng thời bổ sung thêm là 3 tiếng, về mực nước đỉnh lũ tính toán cao tài liệu đo đạc tăng dầy điểm độ cao và nhập hơn thực đo là 0.006m, đạt kết quả khá tốt. trực tiếp vào mô hình MIKE 21 [5]. Lưới phần - Tổng lượng: chỉ số NASH = 0.77 cho ta tử hữu hạn được sử dụng để rời rạc hóa khu vực thấy kết quả mô phòng về tổng lượng là khá tốt. nghiên cứu (hình 4). Trận lũ 11/2009. Sử dụng bộ thông số thủy lực tiến hành kiểm định cho trận lũ từ ngày 02 đến ngày 05 tháng 11 năm 2009. Kết quả tính toán và thực đo tại Bồng Sơn (hình 6). Hình 4. Chia ô lưới trong miền tính toán. 2.2. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình Trận lũ 10/2008. Tiến hành tính toán và hiệu chỉnh bộ thông số cho trận lũ từ ngày 22 đến ngày 27 tháng 10 năm 2008. Kết quả tính toán mực nước ở trạm thủy văn Bồng Sơn như Hình 6. Kết quả kiểm định cho trận lũ 11/2009. sau (hình 5):
- 76 N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 Nhận xét về kết quả kiểm định 2009: vực sông Lại Giang. Kết quả tính toán hiệu - Đỉnh lũ: thực đo là 7.90m xuất hiện vào chỉnh đường quá trình mực nước cho trận lũ từ lúc 08h ngày 03 tháng 11, tính toán là 7.555m ngày 1-8/11/2007 tại Bồng Sơn được thể hiện xuất hiện vào lúc 08h ngày 03 tháng 11. Đỉnh trong (hình 7) và vùng ngập lụt trong (hình 8). lúc tính toán được cùng pha hơn so với thực đo, Kết luận: Thông qua việc hiệu chỉnh và về mực nước đỉnh lũ tính toán thấp hơn thực đo kiểm định mô hình thủy văn thủy lực với 3 trận là 0.345m, đạt kế quả rất tốt. lũ của các năm 2007, 2008, 2009 đã thu được - Tổng lượng: chỉ số NASH = 0.84 cho ta mạng thủy lực cùng các điều kiện về địa hình hiện có, bộ thông số độ nhám có độ tin cậy thấy kết quả mô phòng về tổng lượng là rất tốt. tương đối để tính toán mô phỏng lũ thiết kế Trận lũ 11/2007. cũng như với các kích bản trong các giai đoạn tiếp theo. So sánh mực nước thực đo và tính toán bằng MIKE 21 trạm Bồng Sơn trận lũ năm 2007 10.000 9.000 3. Tính toán mô phỏng ngập lụt với các 8.000 phương án xây dựng đê 7.000 H (m) 2007 MIKE21 6.000 2007 Thực Đo Như ta đã biết, có nhiều cách tiếp cận tính 5.000 toán lũ thiết kế ứng với các tần suất khác nhau 4.000 trên khu vực nghiên cứu, trong nghiên cứu này 3.000 Ngày 11/01/2007 11/02/2007 11/03/2007 11/04/2007 11/05/2007 11/06/2007 11/07/2007 chúng tôi đã lựa chọn phương pháp tính toán lũ thiết kế từ trận mưa thiết kế tương ứng cùng tần Hình 7. Kết quả mực nước tính toán và thực đo tại suất dựa trên giả thiết hiện tượng lũ xuất hiện trạm Bồng Sơn trận lũ từ 1-8/11/2007. tại cửa ra lưu vực đồng tần suất với sự kiện mưa rơi trên lưu vực đó, và kết hợp với việc hiệu chỉnh theo số liệu tính toán lũ thiết kế tại các trạm khống chế trong khu vực nghiên cứu. Tính toán dòng chảy lũ thiết kế tại cửa ra các tiểu lưu vực có đóng góp như là biên (biên trên và biên gia nhập khu giữa) cho mô hình thủy lực ứng với các tần suất thiết kế 1%, 5% bằng cách ứng dụng mô hình thủy văn Mike- NAM với các trận mưa thiết kế tương ứng. Để tiện cho việc phân tích tính toán và tập trung vào khu vực cần nghiên cứu (khu vực dự Hình 8. Kết quả tính toán ngập lụt năm 2007. kiến xây dựng đê), chúng tôi khoanh vùng phân tích ngập lụt có diện tích là 39.7km2 (hình 9). Với số liệu mưa thực đo tại trạm An Hòa, Vùng này sẽ được dùng để phân tích tính toán Bồng Sơn; lưu lượng thực đo tại An Hòa và Ân diện tích ngập, độ sâu ngập và sự thay đổi vận Thạnh, các số liệu biên gia nhập khu giữa được tốc dòng chảy ứng với các trường hợp hiện tính toán bằnh mô hình NAM và số liệu mực trạng và sau khi xây dựng đê (chiều cao mặt đê nước thực đo tại trạm Lại Giang (cầu Lại dự kiến là 9,5m). Giang). Tính toán ngập lụt cho vùng hạ lưu lưu
- N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 77 3.2. Kịch bản ứng với tần suất mưa 5% Bảng 2: Diện tích ngập ứng với các độ sâu ngập như sau: Cấp 0-1m 1-2m 2-3m 3-4m >4m ngập Không 6.212 8.792 3.940 1.807 2.266 đê Có đê 4.862 7.944 5.865 1.994 1.818 Hình 9. Vùng phân tích ngập lụt. 3.1. Kịch bản ứng với hiện trạng năm 2007 Bảng 1: Diện tích ngập ứng với các độ sâu ngập như sau: Cấp 0-1m 1-2m 2-3m 3-4m >4m ngập Không 8.103 7.209 1.845 0.901 1.336 đê Có đê 8.39 3.394 2.055 0.771 1.678 Hình 12. Kịch bản ngập lụt có đê Bồng Sơn. Hình 10. Kịch bản ngập lụt có đê Bồng Sơn. Hình 13. Kịch bản ngập lụt không có đê Bồng Sơn. Hình 11. Kịch bản ngập lụt không có đê Bồng Sơn.
- 78 N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 3.3. Kịch bản ứng với tần suất mưa 1% Bảng 2.11: Diện tích ngập ứng với các độ sâu ngập như sau: Cấp 0-1m 1-2m 2-3m 3-4m >4m ngập Không 5.047 7.215 6.955 2.414 2.825 đê đê Có 4.367 6.799 7.45 2.451 2.388 Hình 15. Kịch bản ngập lụt không có đê Bồng Sơn. 4. Kết luận Với kết quả tính toán phân tích như trên cho thấy sau khi xây dựng đê phần diện tích ngập lụt phía trong đê giảm đáng kể, nhưng vận tốc dòng chảy dọc đê cũng tăng mạnh. Điều này có Hình 14. Kịch bản ngập lụt có đê Bồng Sơn. thể dẫn đến sự tay đỏi lòng dẫn trong sông, đặc biệt là các bãi bồi giữa dòng có khả năng sẽ bị Nhận xét các kịch bản: xói lở và dịch chuyển. - Diện tích ngập lụt trận lũ năm 2007 trước Với vùng hạ lưu sông Lại Giang nói riêng, khi có đê và sau khi có đê giảm khá nhiều cũng như đối với các vùng cửa sông Miền (3,1km2), với trường hợp 1%, 5% diện tích Trung, giải pháp phòng chống lũ cần thiết là sự vùng ngập trước khi có đê xấp xỉ diện tích ngập kết hợp: làm hố chứa điều tiết ở thượng nguồn lụt sau khi có đê . và công trình đê điều cải thiện điều kiện tiêu thoát lũ vùng cửa sông, các biện pháp phi công - Độ sâu sâu ngập lụt trung bình trước khi trình… có đê lớn hơn sau khi có đê. Những nghiên cứu mô phỏng và tính toán - Kết quả tính toán ngập lụt cho trận lũ kịch bản xây dựng đê nhằm tạo thêm một cái 2007, phần diện tích phía sau đê Bồng Sơn nhìn phục vụ công tác phòng lũ hiệu quả cao. hoàn toàn được bảo vệ và không bị ngập lụt. - Kết quả tính toán cho 2 trận lũ thiết kế 1% và 5% với đỉnh lũ khá lớn, phần diện tích phá Tài liệu tham khảo sau đê bồng sơn bị ngập lụt nhưng độ sâu ngập [1] Nguyễn Văn Hiếu, (2009), Ứng dụng mô hình lụt chỉ 0~1m. MIKE – GIS mô phỏng lũ trên sông Lại Giang, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, ĐH Thủy lợi. [2] Nguyễn Ân Niên, Lê Mạnh Hùng (2002)- Nghiên cứu biện pháp phòng chống lũ lưu vực sông Lại Giang.
- N.V. Hiếu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 72-79 79 [3] Nguyễn Ân Niên, Vũ Văn Nghị, Nguyễn Anh [4] Trang điện tử: www.baobindinh.com Đức (2002), Lũ lưu vực Lại Giang và sơ đồ tính, [5] Viện Thủy lực Đan Mạch DHI - Mike Flood User Tuyển tập KHCN năm 2002 Viện KHTLVN Manua Không thấy trích dẫn trong bài các TLTK [1-5] Application MIKE FLOOD software to calculate flood and simulation plans building dykes in Lai Giang river basin Nguyen Van Hieu1, Can Thu Van2, Nguyen Thanh Son3* 1 Hydrology forecasting– National centre Hydro-Meteorological forecasting 4 Dang Thai Than, Hanoi, Vietnam 2 Ho Chi Minh City University for Natural Resources and Environment 236B, Le Van Sy Str., Ward 1, Tan Binh Dist., Ho Chi Minh City 3 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Every year, the Lai Giang river basin has to suffer many strong floods. they have caused floodplain and effected socio-economic development, the consequences of the floods with deep flooded areas have a major influence on socio-economic development, cause much loss of life and property in the area. Today, a lot of construction and non-construction plans have been applied for flood prevention and control. In this study, we simulate and calculate flood with scenario of building dykes for better flood management and planning in the basin in order to prevent flood more effectively Keywords: Flood, Lai Giang river basin
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 VÀ MIKE 21 TRONG MÔ PHỎNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU TRẮNG- ĐÀ NẴNG "
6 p | 197 | 39
-
Báo cáo khoa học: Ứng dụng mô hình Swat để quản lý xói mòn đất theo các tiều lưu sông ở xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 287 | 32
-
Báo cáo tổng kết đề tài cấp trường: Nghiên cứu ứng dụng mô hình đào tạo hợp tác giữa Nhà trường và Doanh nghiệp cho ngành Kế toán
226 p | 1278 | 28
-
BÁO CÁO " ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IDIC ĐỂ THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG (CRM) "
6 p | 125 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân ở một số tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ
81 p | 139 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng mô hình bao dữ liệu DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 147 | 25
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh phía Tây sông Hậu
164 p | 134 | 23
-
Báo cáo khoa học:Mô hình số mô phỏng sự xói lở mái dốc do nước tràn bờ
10 p | 125 | 20
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu, ứng dụng mô hình MIKE 11 tính toán xâm nhập mặn theo các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến năm 2100 cho hạ lưu sông Vu Gia Thu Bồn
26 p | 117 | 20
-
Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Ứng dụng mô hình arima trong dự báo chỉ số VnIndex
60 p | 41 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ứng dụng mô hình thực tế ảo tăng cường (AR) vào thiết kế cẩm nang sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật
84 p | 59 | 11
-
Báo cáo: Ứng dụng mô phỏng trong giáo dục
6 p | 123 | 9
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy tiếng Pháp cho sinh viên tại Đại học Đà Nẵng
21 p | 43 | 9
-
Báo cáo "Ứng dụng mô hình hàng đợi thông điệp trong kiến trúc khách - chủ"
2 p | 95 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình M-score trong việc phát hiện sai sót thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
115 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật cơ sở hạ tầng: Ứng dụng mô hình SWMM nghiên cứu đề xuất giải pháp thoát nước khu vực trung tâm TP Sóc Trăng theo quy hoạch đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
146 p | 29 | 7
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Ứng dụng mô hình Input-Output trong phân tích kinh tế và môi trường - trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam
16 p | 21 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Toán học: Ứng dụng mô hình xích Markov và chuỗi thời gian mờ trong dự báo
26 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn