Báo cáo về công ty sữa Vinamilk
lượt xem 117
download
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo về công ty sữa Vinamilk
- KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI LIỆU BÀI TẬP QUAN HỆ QUẢN TRỊ KHÁCH HÀNG GVHD: HUỲNH THỊ CẨM LÝ
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh I. Giới thiệu về doanh nghiệp 1. Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm: - Nhà máy Sữa Thống Nhất; - Nhà máy Sữa Trường Thọ; - Nhà máy Sữa Dielac; - Nhà máy Cà Phê Biên Hoà. Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc: - Nhà máy Sữa Thống Nhất. - Nhà máy Sữa Trường Thọ. - Nhà máy Sữa Dielac. Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy: - Nhà máy Sữa Thống Nhất - Nhà máy Sữa Trường Thọ - Nhà máy Sữa Dielac - Nhà máy Sữa Hà Nội Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung. Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: 2 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh - Nhà máy sữa Cần Thơ - Xí nghiệp Kho vận; Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng. Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk. Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An. Những thành tích đã đạt được: Trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Những danh hiệu Vinamilk đã được nhận là: - Danh hiệu Anh Hùng Lao Động. - Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. - Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao“ từ 1995 – 2004 (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn). - Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO– World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004. - Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm 2000 – 2004. 2. Giới thiệu về Công ty Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐ- BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Tên viết tắt: VINAMILK 3 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh - Logo: - Trụ sở: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh - Điện thoại: (08) 9300 358 - Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305 204 - Web site: www.vinamilk.com.vn - Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: 1.590.000.000.000 VND Cơ cấu Vốn điều lệ tại thời điểm 31/10/2005 là: Thành phần sở hữu Số cổ phần sở Tỷ lệ (%) - Cổ đông Nhà nước 9.615.000 60,47% - Cổ đông nội bộ 2.158.188 13,57% - Cổ đông bên ngoài 4.126.812 25,95% Tổng số vốn chủ sở hữu 15.900.000 100,00% 3. Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; - Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu. - Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; - Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–xay– phin – hoà tan; - Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì; - Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. - Phòng khám đa khoa. 4 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh 4.Cơ cấu tổ chức Công ty: Trụ sở chính Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Địa chỉ: 184 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3, TPHCM Tel: 08.9304 860 – 9305 197 Fax: 08. 9304 880 Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO HỆ THỐNG Các đơn vị trực thuộc: STT Đơn vị Sản phẩm chính Địa chỉ 1 Nhà máy Sữa Sữa đặc có đường, sữa 12 Đặng Văn Bi, Quận Thống Nhất tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa Thủ chua uống, kem, bánh Flan, Đức, TP HCM sữa đậu nành ĐT: (84.8) 8960725 Nhà máy Sữa Sữa đặc có đường, sữa 32 Đặng Văn Bi, Quận 2 Trường Thọ tươi tiệt trùng, sữa chua, Thủ sữa đậu nành, nước ép trái Đức, TP HCM cây, phômai, bánh flan ĐT: (84.8) 896 0727 5 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh 3 Nhà máy Sữa Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua Khu công nghiệp Tân Sài Gòn uống, sữa đậu nành, nhựa và Thới thiếc in Hiệp, Q.12, TP HCM ĐT: (84. 8) 717 6355 Nhà máy Sữa Sữa bột, bột dinh dưỡng Khu Công Nghiệp Biên 4 Dielac dành cho trẻ em và người lớn, Hòa - Tỉnh Đồng Nai trà và cà phê. ĐT: (84.61) 836 115 5 Nhà máy Sữa Sữa tươi tiệt trùng, Khu Công Nghiệp Cần Thơ sữa chua, kem, bánh Trà Nóc, TP Cần Thơ Tel: (84.71) 842 698 Nhà máy Sữa Sữa tươi tiệt trùng, sữa KV1- P Quang Trung, 6 Bình Định chua, sữa chua uống, kem. Tp Quy Nhơn, Bình Định ĐT: (84.56) 746 066 7 Nhà máy Sữa Sữa tươi tiệt trùng, Đường Sào Nam, Nghệ An sữa chua, nước ép trái Nghi Thu, Thị Xã Cửa cây Lò, Nghệ An Tel: Nhà máy Sữa Sữa đặc có đường, sữa Xã Dương Xá, Gia 8 H à N ội tươi tiệt trùng, sữa chua, Lâm, Tp. Hà Nội kem, bánh flan ĐT: (84.4) 827 6418 Xí nghiệp Vận chuyển, giao nhận 32 Đặng Văn Bi, Quận 9 kho vận Thủ Đức, TP HCM ĐT: (84.8) 896 6673 6 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh 5. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Sơ đồ 2: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM Tổng giám đốc GD KIỂM SOÁT NỘI Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Kiêm Kiêm Kiêm Kiêm GĐ CUNG GIÁM ĐỐC GIÁM GIÁM GIÁM GIÁM G Đ TT GĐ P. GĐ GĐ GĐ ỨNG - KINH ĐỐC ĐỐC ĐỐC ĐỐC NCDD & XNKV khám đa NHÀ CHI ĐIỀU VẬN DOANH HC_NS TC_KT DỰ ÁN MARKETING PTSP khoa MÁY NHÁNH 7 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Phòng Kinh doanh: - Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh; - Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá cả; - Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm; - Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu của thị trường. Phòng Marketing: - Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi... - Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu; - Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường; - Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các đối thủ cạnh tranh; Phòng Nhân sự: - Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn Công ty; - Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực; - Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự - Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất; - Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty; - Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với quy định, chế độ hiện hành của Nhà nước; - Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty. Phòng Dự án: - Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy; - Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định; 8 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh - Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty; - Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật; - Nghiên cứu, đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án, giám sát chất lượng xây dựng công trình và theo dõi tiến độ xây dựng Nhà máy; - Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật; - Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng được tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng dự án. Phòng Cung ứng điều vận - Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận; - Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật; - Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và vận dụng chính xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do Nhà nước ban hành; - Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa và xuất khẩu hiệu quả; - Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận. Phối hợp với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng; Phòng Tài chính Kế toán: - Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động Tài chính kế toán; - Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính; - Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; - Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm sóat ngân sách cho tòan bộ họat động sản xuất kinh doanh của Công ty; - Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán; - Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu q uả. Trung tâm Nghiên cứu Dinh dưỡng và Phát triển Sản phẩm: - Nghiên cứu, quản lý, điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới, sản phẩm gia công, xuất khẩu và cải tiến chất lượng sản phẩm; - Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký công bố các sản phẩm, công tác đăng ký bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước; - Xây dựng và giám sát hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và trong 9 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh nước (ISO, HACCP); - Thiết lập, quản lý, giám sát thực hiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất và quy trình đảm bảo chất lượng; - Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng để phát triển những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Phòng khám Đa khoa - Khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe cho người bệnh (khách hàng), tư vấn các sản phẩm của Công ty cho khách hàng; - Tư vấn dinh dưỡng gián tiếp cho người bệnh (khách hàng) qua điện thoại hoặc cho thân nhân; - Phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh dưỡng phù hợp với các nhu cầu cần thiết của khách hàng. Các nhà máy: - Quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, HACCP; - Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quản lý về vấn đề an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy tại Nhà máy; - Thực hiện các kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng. Xí nghiệp Kho vận: - Thực hiện việc giao hàng và thu tiền hàng theo các Hóa đơn bán hàng; - Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, thành phẩm đảm bảo an toàn; - Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản vật tư nguyên liệu nhập khẩu và nội địa, các sản phẩm do Công ty sản xuất; - Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải; - Thực hiện công tác thu hồi công nợ, hỗ trợ theo dõi công nợ còn tồn đọng. Các chi nhánh: - Đề xuất, cải tiến sản phẩm về chất lượng, mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm; - Xây dựng phương hướng hoạt động và phát triển của Chi nhánh; - Giám sát việc thực hiện các quyết định, chủ trương, chính sách Công ty đề ra; Đảm bảo các hoạt động của Chi nhánh tuân thủ luật pháp và các quy định của Nhà nước; 10 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh - Chỉ đạo và giám sát hoạt động của Phòng khám Tư vấn Dinh dưỡng tại Chi nhánh; - Chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban Kế toán, Ban Cung ứng và điều vận; - Quản lý tiền-hàng và cung ứng vận chuyển cho việc kinh doanh ngành hàng. Phòng Kiểm soát Nội bộ - Kiểm sóat việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra tại các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn và khắc phụ, giảm thiểu các rủi ro, cải tiến và nâng cao hiệu quả họat động của Công ty; - Kiểm tra, giám sát các họat động của các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng kinh doanh ngành hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Cung ứng điều vận, Phòng Tài chính kế toán, Xí nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh); - Tham khảo và đề ra các chính sách xây dựng chương trình kiểm sóat và lựa chọn phương pháp kiểm soát; - Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất cho Ban Giám đốc; - Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành những phương án giải quyết các khó khăn của các Phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả họat động của các phòng ban. Cơ cấu lao động Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 30/09/2005 là 3.927 người. Cơ cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau: Phân theo trình độ Số lượng Tỷ lệ - Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 1.495 38,07% - Cán bộ có trình độ trung cấp: 316 8,05% - Lao động có tay nghề: 1.930 49,15% - Lao động phổ thông: 186 4,73% Tổng cộng: 3.927 100% 11 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Dòng sản phẩm phân tích: Sữa chua Vinamilk Sữa chua Vinamilk được làm từ men vi sinh sống, có lợi cho ruột giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa. Sữa chua Vinamilk được chia làm các nhóm sản phẩm sữa chua truyền thống, sữa chua bổ sung thêm canxi, chất xơ và ít béo, và sữa chua kefir không đường với men kefir. Do đó, nhóm sẽ tập trung phân tích sữa chua ở dạng là sữa chua Vinamilk ăn. II. Phân tích môi trường. Phân tích chiến lược kinh doanh Các yếu tố môi trường vĩ mô a) Chính trị, pháp luật, chính sách: - Nước ta hiện nay áp dụng các chính sách mở cửa, tạo điều kiện cho các mặt hàng sữa từ nước ngoài nhập vào Việt Nam, đồng thời nguồn cung để sản xuất sữa cũng được thuận lợi. - Thuế nhập khẩu sữa chua thành phẩm của các công ty nước ngoài giảm sau khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường sữa chua, ảnh hưởng đến thị phần cũng như doanh thu từ mặt hàng sữa chua. - Nhà nước ta cũng thực hiện cải cách hệ thống pháp luật để đảm bảo an ninh, trật tự và bình ổn chính trị, xã hội. - Chính sách hỗ trợ: ưu tiên 3 năm đầu kể từ khi bắt đầu chăn nuôi bò sữa, Nhà nước hỗ trợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và miễn thu thủy lợi phí trên diện tích trồng cỏ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi bò sữa khuyến khích chăn nuôi bò sữa, giảm chi phí đầu vào của sữa nguyên liệu cũng như giảm chi phí chăn nuôi bò ở các trang trại của VNM. b) Nền kinh tế: - Mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm. Trong khi nguồn cung nguyên liệu chủ yếu của Vinamilk là từ nhập khẩu. - Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và tiếp tục bùng phát trở lại vào năm 2010 và đầu năm 2011 tỉ lệ lạm phát đạt trên mức 20%. Điều đó ảnh hưởng rất nhiều đối với sản xuất sữa chua về nguồn cung nguyên vật liệu, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 theo giá so sánh dự kiến tăng khoảng 12 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh 5,7-5,9% so với cùng kỳ năm trước. - Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ theo giá thực tế năm 2010 dự kiến tăng khoảng 24% so với năm 2009. Tạo lợi thế trong việc bán lẽ các sản phẩm sữa chua Vinamilk. - Thị trường sữa VN sẽ tăng trưởng ở mức 20-25%/năm, trong đó, sữa chua là một trong các nhóm sản phẩm tăng trưởng mạnh. Hiện sữa chua mới chiếm tỉ trọng khoảng 12-20% toàn thị trường sữa đáp ứng 1/6 tổng nhu cầu sử dụng sữa chua trong nước, trong khi ở Châu Âu và nhiều nước trên thế giới, con số này đã là 50% nhu cầu sử dụng sữa chua vẫn còn đang rất lớn và VNM, một công ty có vốn lớn và công nghệ cao trong lĩnh vực sữa chua, sẽ dễ dàng mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu còn thiếu trên thị trường c) Văn hóa – xã hội: - Khi lối sản xuất được hiện đại hoá với cách thức năng động và hiệu quả thì một thế giới sản phẩm phong phú với chất lượng cao được tạo ra. Điều đó đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Toàn cầu hoá là điều kiện cho việc trao đổi xuất nhập sản phẩm của các nền sản xuất xã hội trên thế giới. Do đó, Việt Nam dù là nơi sản xuất còn yếu cả về số lượng mặt hàng lớn chất lượng sản phẩm, nhưng nhờ quá trình trao đổi sản phẩm trong giao lưu kinh tế mà chúng ta có được một thị trường sản phẩm phong phú, đa dạng, chất lượng cao. Điều đó, một mặt, do cơ hội cho sự phát triển đối sống vật chất và tinh thần; mặt khác, nâng cao khả năng lựa chọn tiêu dùng theo khả năng kinh tế vì sở thích cá nhân. - Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội công nghiệp. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xãhội công nghiệp. Điều đó thể hiện rõ từ nhà ở với tiện nghi sinh hoạt hầu hết bằng đồ điện tử cho đến phương tiện đi lại bằng xe máy, ô tô. Chỉ trong khoảng một vài thập niêncuối thế kỷ XX. sản phẩm của nền công nghiệp cao hầu như đều có mặt trong từng gia đinh người dân thành phố: từ ti vi, tủ lạnh cho đến video, máy vi tính, dàn vi sóng. Lối sống tiêu dùng của người Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bước được nâng lên từ tiêu dùng của các nước phát triển. Lối sản xuất - tiêu dùng được nâng lên cách thức và trình độ mới kéo theo lối sinh hoạt tương ứng. Lối sinh hoạt kiểu nông nhàn giờ đây được thay thế bởi lối sinh hoạt có nhịp điêu gấp gáp. - Tâm lí tiêu dùng của người Việt chủ yếu trọng sự bền chắc, chất lượng bên trong. 13 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh - Tâm lí tiêu dùng của người dân không hề bảo thủ. Qua việc điều tra thị hiếu tiêu dùng của hệ thông các siêu thị và mạng lưới bán lẻ những năm gần đây, chúng ta có thể thấy là người tiêu dùng, nhất là lớp trẻ đánh giá cao những tiêu chí như sau khi lựa chọn mua hàng hóa: Một là kết cấu (cấu tạo) của hàng hóa hoặc vật dụng phải hợp lý và càng gọn nhẹ càng tốt; Hai là kiểu dáng phải thanh nhã và tinh tế; ba là công năng hoạt động phải tiện dụng và tính nặng sử dụng phải lâu bền. d) Công nghệ: Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và bảo quản. Vinamilk đã đầu tư phát triển nền công nghệ của mình tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới: - Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ “thổi khí”; - Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước; - Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng; - Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh; - Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; - Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành; - Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm; - Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổn định... - Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-2000, HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viêncủa Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD,TSS... ( Nguồn: "Công nghiệp Việt Nam") e) Nhân khẩu học: 14 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh - Tổng dân số: 85.789.573 người (0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009) - Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cảnước). - Cơ cấu độ tuổi:0-14 tuổi: 29,4% 15-64 tuổi: 65% trên 65 tuổi: 5,6% - Tăng trưởng GDP 6,7% (2010), Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực. - GDP bình quân đầu người năm 2010 dạt khoảng 1168USD/ năm.Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa : f) Điều kiện tự nhiên: Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi cókhí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậulục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, BaVì, Nghệ An, Sơn La… Điều kiện tự nhiên giúp VNM ổn định và đảm bảo được nguồn nguyên liệu thu mua từ nông dân và thu hoạch từ các trang trại. Ma trận EFE: Tầm Phân Số điểm Yếu tố bên ngoài quan loại QT 15 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh trọng Chính sách ưu đãi người chăn nuôi bò sữa 0.08 3 0.24 Nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu 0.2 2 0.4 Dân số đông. Độ tuổi 10-40 chiếm trên 50% 0.12 3 0.36 dân số Công nghệ hiện đại và thường xuyên thay đổi 0.15 4 0.6 Nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa tăng dần 0.17 3 0.51 qua từng năm Giá sữa thế giới không ổn định 0.08 2 0.16 Nguồn lao động dồi dào 0.1 2 0.2 Thuế nhập khẩu sữa chua thành phẩm của các công ty nước ngoài giảm sau khi Việt Nam gia 0.1 3 0.3 nhập WTO 1 2.77 Tổng Các yếu tố môi trường nội bộ: - Thương hiệu vững mạnh. - Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, lãnh đạo có năng lực. - Sản phẩm đa dạng. - VNM có hệ thống phân phối va bán hàng rộng rãi trên cả nước. Các đại lí của VNM cũng được trang bị các tủ đông lạnh để bảo quản sản phẩm đến tay người tiêu dùng. - Về phía nguồn cung ứng, mặc dù hiện nay VNM đã có 4 trang trại nuôi bò sữa nhưng vẫn chủ yếu nhập khẩu sữa từ nước ngoài. - Có nguồn tài chính dồi dào. - Áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. Ma trận IFE: Tầm Số điểm Yếu tố bên trong quan Phân loại QT trọng Thương hiệu vững mạnh 0.2 3 0.6 Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, lãnh đạo có 0.18 3 0.54 năng lực Sản phẩm đa dạng 0.1 3 0.3 16 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh VNM có hệ thống phân phối va bán hàng rộng rãi trên cả nước. Các đại lí của VNM cũng được 0.15 2 0.3 trang bị các tủ đông lạnh để bảo quản sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Về phía nguồn cung ứng, mặc dù hiện nay VNM đã có 4 trang trại nuôi bò sữa nhưng vẫn 0.1 2 0.2 chủ yếu nhập khẩu sữa từ nước ngoài Có nguồn tài chính dồi dào, 0.15 2 0.3 Áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. 0.12 3 0.36 Tổng 1 2.6 Phân tích chiến lược khách hàng - Nhằm thống lĩnh thị phần về sữa chua. Khách hàng hiện tại gồm các hộ gia đình, mọi lứa tuổi đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên. Nhu cầu ổn định và luôn có xu hướng tăng. - Khách hàng tiềm năng: thị trường nông thôn, và sản phẩm cho người cao tuổi. - Phân khúc thị trường: thị trường đặc biệt là thành thị tập trung các thành phố lớn. độ tuổi đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên. Sản phẩm dành cho mọi khách hàng cón nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, - phục hồi. Được đnáh giá là thị trường lớn, nhu cầu ngày càng mở rộng Phân tích môi trường kinh doanh ngành: • Khách hàng: - Khách hàng chủ yếu của công ty là trẻ em, thanh thiếu niên ( chủ yếu là Nữ). Nhóm khách thường có sở thích khác nhau, vì thế sản phẩm cần phải đa dạng, nâng cao tính năng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng. - Công ty có thể đưa ra những chương trình quảng cáo, dịch vụ tư vấn khách hàng. - Thường người tiêu dùng ở Thành Thị có mức tiêu dùng cao hơn so với ở Nông Thôn. Do đó, thị trường ở Nông Thôn sẽ là nơi có tập trung nhiều khách hàng tìm năng trong tương lai của công ty sữa VINAMILK.Tuy nhiên, Khách hàng sẽ tạo cho công ty áp lực về việc lựa chọn sản phẩm ( vì họ có thể sử dụng sản phẩm khác ). Nên có sự cân nhắc về giá trước khi mua hàng → áp lực về giá. - Ngoài ra , số lượng khách hàng đông sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty. 17 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh • Nhà cung ứng: Do VINAMILK có nguồn cung chủ yếu là nhập khẩu (80%) và chỉ tự đáp ứng được 20%→ vấn đề đặt ra là phải nâng cao khả năng tự cung nguồn nguyên liệu và khả năng ổn định nguồn cung. • Sản phẩm thay thế: Do tính năng cuẩ sản phẩm nên nhu cầu của khách hàng có thể lựa chọn thay thế bằng sản phẩm khác như: cốm vi sinh, sữa tươi, milo, Oventine,… → vì thế công ty cần bắt kịp nhu cầu thay đổi của khách hàng để tạo ra dòng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cao hơn. • Đối thủ cạnh tranh: Mặt hàng sữa chua ăn chếm vị thế độc tôn ( >90% thị ph) và đối với sữa chua uống phải đối mặt với đối thủ cạnh tranh lớn như Yakult của công ty Yakult Việt Nam. • Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các công ty có khả năng gia nhập ngành (mặt hàng sữa chua) hay các công ty nước ngoài lẫn sang thị trường Việt Nam. • Sức ép của công nghệ thay thế: Không cao, do qui trình sản xuất sữa chua theo khuôn mẫu ít thay đổi, nhưng việc để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao về dinh dưỡng, hương vị, mẫu ….thì cần thường xuyên cập nhật sử dụng công nghệ cao, hiện đại. • Mạng lưới cạnh tranh – hợp tác: Với lợi thế về qui mô và kinh nghiệm thì sữa chua là mặt hàng khó có đối thủ cạnh tranh nào có thể cạnh tranh với công ty tại thời điểm hiện tại. Phân tích SWOT 1. Điểm mạnh • Vinamilk là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam được hổ trợ bởi truyền thống và uy tính cũng như thương hiệu được xây dựng tốt. • Sữa chua Vinamilk có các sản phẩm đa dạng (sữa chua hương dâu, hương cam, nha đam, Probi, Kefir…) thích hợp cho các độ tuổi (đặc biệt là trẻ em và phụ nữ) và đáp ứng các 18 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh nhu cầu khác nhau, đặc biệt là nhu cầu về sức khỏe của khách hàng. Đây là lợi thế không phải công ty nào cũng có. • VNM có hệ thống phân phối va bán hàng rộng rãi trên cả nước. Các đại lí của VNM cũng được trang bị các tủ đông lạnh để bảo quản sản phẩm đến tay người tiêu dùng. • Nhờ các ban lãnh đão và điều hành tốt. Điều này thể hiện ở khả năng kiểm soát chi phí đầu vào ổn định, lợi nhuận của công ty tăng trưởng qua các năm. 2. Điểm yếu • Chịu áp lực lớn từ khách hàng. • Về phía nguồn cung ứng, mặc dù hiện nay VNM đã có 4 trang trại nuôi bò sữa nhưng vẫn chủ yếu nhập khẩu sữa từ nước ngoài. Do đó phải chịu tác động của các yếu tố như: giá thế giới, tỉ giá đồng tiền,… • Giá thành của sản phẩm sữa chua nếu so sánh với các nước phát triển trên thế giới vẫn đang ở mức khá cao. Điều này khiến cho một phần khách hàng trong nước có thể tiếp cận với các sản phẩm này. Hơn nữa một số sản phẩm sữa chua của các công ty khác trong nước có giá thấp hơn, điều đó góp phần đưa khách hàng đến với các sản phẩm này. • Thị phần lớn, thương hiệu mạnh nhưng nếu so sánh về giá cả thì các sản phẩm của công ty vẫn chưa có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm khác. 3. Cơ hội • Các danh hiệu đạt được: Danh hiệu Anh hùng lao động. Huân chương Độc lập hạng Ba. Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba. Đứng đầu Topten Hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền từ 1997-2005 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị). Topten Hàng Việt - Nam yêu thích nhất (Báo Đại Đoàn Kết). Tạo tiếng vang lớn trong cộng đồng, xây dựng được lòng tin cho khách hàng. • Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng mang lại nhiều cơ hội cho công ty, thị trường được mở rộng hơn, có điều kiện tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại. • Điều kiện tự nhiên Việt Nam thuận lợi cho việc chăn nuôi bò sữa, góp phần cải thiện nguồn cung ứng nguyên liệu đáng kể, hạn chế sự phụ thuộc vào nguôn nguyên liệu nhập khẩu. 19 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập quản trị quan hệ khách hàng
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh • Được sự quan tâm, ưu đãi của nhà nước. Các chính sách khuyến khích nông dân nuôi bò sữa ở các vùng cao nguyên, đồi núi, vùng kinh tế mới. Chính từ những chính sách đó tạo nguồn nguyên liệu cho công ty, giảm thiểu được lượng lớn nguyên liệu nhập khẩu. Để từ đó ngành sữa trong nước phát triển. • Sự hiểu biết của người dân ngày càng được nâng cao, sức khỏe ngày càng được quan tâm, do đó các sản phẩm thứ yếu ngày càng được người tiêu dùng chú ý đến, trong đó có sữa chua Vinamilk_ một sản phẩm rất tốt cho sức khỏe. (như hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng, làm đẹp da,… 4. Đe dọa • Các sản phẩm sữa chua giả, kém chất lượng có mặt trên thị trường ảnh hưởng đến sản phẩm của công ty. • Các thông tin sai lệch không có cơ sở, cho rằng sữa chua Vinamilk kém chất lượng ảnh hưởng lớn đến uy tín của công ty… • Do Việt Nam gia nhập WTO, nên đòi hỏi công ty phải thường xuyên cập nhật, cải tiến các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, và giảm chi phí đầu tư. • Tình hình lạm phát ở mức cao gây ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính công ty, đồng thời đẩy giá sản phẩm tăng cao, gây ảnh hưởng đến viêc tiêu thụ sản phẩm. Trong thời buổi kinh tế khó khăn, tiêu dùng của người dân cũng trở nên khắc khe hơn. III. Mô hình CRM của sữa chua VINAMILK là hình lục giác Dựa trên thị phần hiện nay, sữa chua Vinamilk chiếm trên 90% và lượng tiêu thụ chủ yếu là của khách hàng lặp lại. Do thống lĩnh thị trường sữa chua ăn nên hiện tại Vinamilk ít chú trọng nhiều vào đầu tư và mở rộng mức 1. Biện pháp CRM trong tứng mức: Quản trị khách hàng đầu tiên: - Công ty tạo ra hệ thống sản phẩm trở nên đơn giản , dể hiểu thông qua các mẫu quảng cáo, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng đến với người tiêu dùng. - Tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận, sử dụng sản phẩm thông qua hệ thống bán lẽ như các cửa hàng, đại lí,… 20 -- GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý Bài tập nhóm quản trị quan hệ khách hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Quản lý nguồn nhân lực trong công ty cổ phần sữa vinamilk Việt Nam.”
32 p | 3651 | 714
-
Tiểu luận: "Phân tích môi trường ngành của công ty sữa Vinamilk"
9 p | 3937 | 683
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược marketing - mix đối với sản phẩm sữa tươi VinaMilk
34 p | 3325 | 599
-
Tiểu luận: Thực trạng qui trình tuyển dụng và đào tạo tại công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
12 p | 2997 | 359
-
Đè tài báo cáo: “ Phân tích nội dung của kiểm soát kênh phân phối. Trình bày tiêu chuẩn đánh giá các thành viên kênh phân phối của công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk)”
37 p | 1141 | 255
-
Báo cáo đề tài: Tìm hiểu và phân tích quản trị chiến lược marketing công ty sữa Vinamilk
29 p | 459 | 141
-
Đề tài " Phương pháp nghiên cứu, thực trạng về sản xuất và chi phí sản xuất của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2000 - 2008 "
22 p | 824 | 137
-
Đề tài: Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Nhà Máy Nước Giải Khát
53 p | 305 | 129
-
Luận văn: Phân tích chất lượng vi sinh tại công ty cổ phần sữa Việt Nam - Nhà máy nước giải khát
54 p | 320 | 123
-
Thuyết trình: Phân tích báo cáo tài chính Vinamilk năm 2010
33 p | 941 | 110
-
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2011
51 p | 370 | 101
-
Bài thuyết trình Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Sữa Vinamilk năm 2012 và năm 2013
19 p | 651 | 96
-
Báo cáo Quản lý Vinamilk
27 p | 520 | 80
-
Thuyết trình: Thực trạng qui trình tuyển dụng và đào tạo tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
18 p | 300 | 54
-
Đề bài: Phân tích môi trường của một tổ chức
30 p | 225 | 40
-
Báo cáo tài chíh năm 2011 công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
40 p | 187 | 33
-
Báo cáo thường niên Vinamilk: Nguồn dinh dưỡng thuần khiết tiếp bước tương lai xanh
180 p | 120 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn