Báo cáo y học: "ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM A/H5N1 TRÊN NGƯỜI Ở VIỆT NAM (2003 - 2010)"
lượt xem 18
download
Khảo sát hồ sơ giám sát dịch tễ của 119 trường hợp mắc cúm A/H5N1 từ 2003 đến 4 - 2010, thấy: bệnh nhân (BN) có ở tất cả các năm (trừ năm 2006), số ca bệnh cao nhất vào năm 2004 - 2005 và giảm dần tới năm 2010. Bệnh có xu hướng trở thành bệnh lưu hành trên gia cầm, là nguồn truyền nhiễm gây bệnh phát tán trên người, thường gặp vào 4 tháng đầu năm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM A/H5N1 TRÊN NGƯỜI Ở VIỆT NAM (2003 - 2010)"
- ĐÆC ĐIÓM DỊCH TÔ HỌC BÖNH CÚM A/H5N1 TRªN NGƯỜI ë VIỆT NAM (2003 - 2010) Phạm Ngọc Đính*; Nguyễn Trần Hiển*; Nguyễn Thu Yến*; Phạm Ngọc Hùng**; Ph¹m Đức Thọ* và CS TãM TẮT Khảo sát hồ sơ giám sát dịch tễ của 119 trường hợp mắc cúm A/H5N1 từ 2003 đến 4 - 2010, thấy: bệnh nhân (BN) có ở tất cả các năm (trừ năm 2006), số ca bệnh cao nhất vào năm 2004 - 2005 và giảm dần tới năm 2010. Bệnh có xu hướng trở thành bệnh lưu hành trên gia cầm, là nguồn truyền nhiễm gây bệnh phát tán trên người, thường gặp vào 4 tháng đầu năm. BN phân bố ở 39 tỉnh, trong đó tập trung cao ở miền Bắc (62,2%) và miền Nam (21,8%). Lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 10 - 39 (68,2%). Tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới tương đương. Hầu hết BN (97,4%) được điều trị tại bệnh viện các tuyến. * Từ khoá: Cúm A/H5N1; Dịch tễ học. SOME EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF A/H5N1-FLU IN HUMAN IN VIETNAM, 2003 - 2010 Summary The study was carried out based on epi-surveillance records of 119 cases having A/H5N1-flu that occurred from December, 2003 to April, 2010 in Vietnam. The results showed that: There has been A/H5N1 cases all time of 7 years, excluding 2006, reached the “pick” of confirmed cases in 2004 - 2005 and then has been regularly decreased by 2010. A/H5N1-flu has becoming a circulating disease in poultry and aquatic avian species, that is the natural reservoirs only of human influenza until now. The flu cases were distributed on 39 provinces whole country, concentrated in the Northern (62.2%) and the Southern (21.8%) regions and most of the patients were isolated and having treatment in hospitals in all levels. There was 68.2% of patients of age groups within 10 - 39, meanwhile no significant difference between a male and female patients was observed. * Key words: A/H5N1-flu; Epidemiological characteristics. đến cuối tháng 4 - 2010, đã có 503 trường ĐÆT VÊN ĐÒ hợp mắc cúm A/H5N1 tại 15 quốc gia, có 299 tử vong, tỷ lệ chết/mắc (CFR) lên tới Xuất hiện từ đầu năm 1997 tại Hồng 59,5% [6]. Kông, chủng cúm A/H5N1 đã gây dịch trên đàn gia cầm, sau đó gây bệnh trên 18 Tại nước ta, từ khi xuất hiện những BN người, trong đó 6 trường hợp đã tử vong. đầu tiên vào cuối năm 2003, đến đầu năm Sau một thời gian ngắn im lặng, tới năm 2010 đã có nhiều đợt dịch trên cả gia cầm 2003, chủng cúm A/H5N1 quay trở lại với và trên người, với gần 50 triệu gia cầm bị diện rộng hơn và gây những tác hại lớn tiêu hủy và > 100 người mắc bệnh, với tỷ lệ tử vong rất cao [1, 3]. Cũng đã có một số hơn cho hàng chục quốc gia châu Á. Tính * ViÖn VÖ sinh DÞch tÔ TW ** Häc viÖn Qu©n y Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. §oµn Huy HËu
- nghiên cứu về các giai đoạn dịch bệnh bằng chẩn đoán RT-PCR. Hồ sơ được quản cúm A/H5N1 ở những góc độ dịch tễ, lâm lý tại Khoa Dịch tễ, Viện Vệ sinh Dịch tễ TW. sàng, virut và miễn dịch học [3, 4]. Tuy 2. Phương pháp nghiên cứu. nhiên, chưa có nghiên cứu cập nhật nhất Nghiên cứu dịch tễ học mô tả, hồi cứu về bệnh cúm gia cầm trên người, trong các thông tin về cá nhân (tuổi, giới tính), nơi điều kiện nguy cơ bệnh dịch vẫn tồn tại dai cư trú khi mắc bệnh, ngày khởi phát, ngày dẳng ở nước ta và trong khu vực. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu khảo sát, nhập viện, ngày tử vong, ngày ra viện, nơi mô tả tỷ lệ mắc và tử vong do cúm A/H5N1 điều trị, các triệu chứng đầu tiên. ở Việt Nam từ 2003 đến 4 - 2010, cùng với Nghiên cứu các chỉ số: tỷ lệ mắc, tỷ lệ sự phân bố tỷ lệ trên trong cộng đồng, qua tử vong (% tổng số trường hợp và tỷ lệ đó cung cấp những đặc điểm dịch tễ chủ tính/100.000 dân), phân bố tỷ lệ trên theo yếu nhất về loại bệnh dịch nguy hiểm này thời gian (tuần, năm), theo địa dư (4 khu tại Việt Nam, phục vụ công tác phòng chống vực, tỉnh), theo nhóm người (nhóm tuổi, dịch và nâng cao hiểu biết của cộng đồng. giới tính) và theo đặc điểm điều trị (nơi điều ĐèI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trị, kết quả điều trị). NGHIªN CỨU Xử lý số liệu bằng chương trình STATA 1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu. 10 tại Khoa Dịch tễ, Viện Vệ sinh Dịch tễ TW và Bộ môn Dịch tễ học Quân sự, Học Toàn bộ hồ sơ giám sát dịch tễ của 119 BN viện Quân y. trên toàn quốc được xác định mắc cúm A/H5N1 KÕT QUẢ NGHIªN CỨU VÀ BÀN LUËN 1. Phân bố số trường hợp mắc và chết theo thời gian. * Phân bố theo năm: Điều tra hồi cứu số liệu mắc và chết do cúm A/H5N1 trong 7 năm (2003 - 2009) và 4 tháng đầu năm 2010, kết quả như sau: 4.5 4.08 Mắc (n=110) 4 Chết (n=57) 3.5 3 2 2.5 2 1.5 1.18 1.5 1 0.55 0.34 0.38 0.32 0.31 0.31 0.28 0.28 0.5 00 0 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Biểu đồ 1: Tỷ lệ mắc và chết/100.000 dân theo năm (2003 - 2009). Bảng 1: Phân bố tỷ lệ mắc, chết và tỷ lệ chết/mắc theo năm (2003 - 2010).
- NĂM SỐ MẮC (%) SỐ CHẾT (%) TỶ LỆ CHẾT/MẮC (%) 2003 (tháng 12) 3 (2,5) 3 (5,1) 100,0 2004 29 (24,4) 20 (33,9) 68,9 2005 61 (51,3) 19 (32,2) 31,1 2006 0 0 0 2007 8 (6,7) 5 (8,5) 62,5 2008 6 (5,1) 5 (8,5) 83,3 2009 5 (4,2) 5 (8,5) 100,0 2010 (4 tháng đầu) 7 (5,9) 2 (3,4) 28,6 Tổng 119 (100) 59 (100) 49,6 Từ 2003 - 2010 (trừ năm 2006) đều có tổng số ca chết (0,31 - 0,34/100.000 dân). ca mắc và tử vong do cúm A/H5N1, trong đó Tỷ lệ chết/mắc chung (CFR) của cả 8 năm số mắc và chết cao nhất vào hai năm 2004 (riêng năm 2010 có 4 tháng) là 49,6%. Đặc và 2005 (tỷ lệ mắc mới/100.000 dân của biệt, năm 2008, tỷ lệ chết/mắc lên tới 83,3% năm 2004 là 2,0, năm 2005 là 4,08, so với và năm 2009 là 100% (5/5). tỷ lệ trung bình của cả 7 năm là 1,09, chiếm Biểu đồ diễn biến theo năm cũng cho khoảng 75% tổng số mắc và 65% tổng số thấy xu hướng giảm dần tỷ lệ mắc bệnh tử vong). Đây có thể được coi là giai đoạn cúm A/H5N1 trên người, báo hiệu khả năng “Đỉnh” của dịch cúm trên người. Trong 2 dịch chuyển sang dạng lưu hành (trên đàn năm (2004 - 2005), dịch cúm trên đàn gia gia cầm và gây hậu quả trên người). Dịch cầm cũng đạt mức “Đỉnh” với số gia cầm trên người có dạng tản phát và ổn định với ốm phải tiêu hủy lên gần 40 triệu con trong số mắc không lớn, phụ thuộc vào dịch trên cả nước [1]. Đồng thời, dịch cúm A/H5N1 gia cầm mà cho tới nay mới xác định được diễn ra mạnh mẽ tại Thái Lan (20 trường cơ chế lây từ gia cầm sang người [1, 2]. hợp mắc năm 2004) [5] và bắt đầu gây dịch Tuy nhiên, do tỷ lệ chết/mắc còn rất cao lớn ở Indonesia (75 trường hợp mắc, 58 (CFR trung bình gần 50%, cao nhất trong tử vong năm 2005 - 2006) [7]. Từ 2007 đến 10 bệnh truyền nhiễm gây dịch trong vòng 5 4 - 2010, số ca mắc mới ở nước ta thấp năm gần đây) cho thấy tính chất nguy hiểm của bệnh cúm A/H5N1 khi đã xuất hiện trên dần và ổn định, từ 4,2 - 6,7% tổng ca mắc người và độc lực của chủng virut A/H5N1 (0,31 - 0,55/100.000 dân). Trong khi đó, số gây dịch hiện nay trên người vẫn rất cao. ca chết lại có phần cao hơn, khoảng 8,5% * Phân bố theo tuần:
- 10 8 99 9 67 6 7 55 5 54 4 4 4 5 3 34 444 43 4 24 2 2 1 1 1 3 1 1 2 3 1 3 10 3 0102130 01120230 0 011 2 2 20 02100 00 0 10 0 11 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 28 29 30 31 32 35 37 44 47 48 51 52 5 3 Số ca mắc bệnh Số ca tử vong Biểu đồ 2: Phân bố số ca mắc, chết trung bình theo tuần (2003 - 2009). Số ca mắc mới và tử vong do cúm A/H5N1 cao hơn vào các tuần đầu của năm (từ khoảng cuối tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau). Đỉnh mắc vào tuần thứ 3, 4, tuần thứ 13, 14, tuần thứ 23, 30 và tuần thứ 53. Chu kỳ này phù hợp với chu kỳ dịch trên gia cầm qua theo dõi của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [1]. 2. Phân bố số trường hợp mắc và chết theo khu vực địa lý. * Phân bố theo 4 khu vực (Bắc, Trung, Nam, Tây Nguyên): 80 62.2 Miền Bắc 52.5 60 Miền Trung 38.3 40 Miền Nam 21.8 Tây Nguyên 12.6 20 5.1 5.1 3.4 0 Số mắc (n=119) Số tử vong (n=59) Sè m¾c (n = 119) Sè tö vong (n = 59) Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ mắc, chết theo khu vực địa lý. Miền Bắc có tỷ lệ số ca mắc mới cúm ca mắc mới hàng năm ở 2 khu vực dân cư A/H5N1 cao nhất (62,2%), tiếp đến là miền quan trọng này. Nam (21,8%), miền Trung 12,6% và Tây * Phân bố theo tỉnh: Nguyên 3,4%. Phân bố tỷ lệ số ca tử vong Phân tích kết quả phân bố theo tỉnh/ cũng tương tự, lần lượt là 52,5%, 38,3%, thành phố (gọi chung là tỉnh) cho thấy 5,1% và 5,1%. Miền Bắc (đồng bằng sông 39/63 tỉnh của cả nước có báo cáo ca bệnh cúm A/H5N1. Nếu xét theo tổng số ca mắc, Hồng) và miền Nam (đồng bằng sông Cửu Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ) là tỉnh Long) là những khu vực có hệ thống sông đứng đầu với 24 trường hợp, sau đó là Thái ngòi, kênh rạch phong phú, chăn nuôi gia Bình (10), Hải Phòng (8), thấp nhất là 15 cầm rất phát triển, chủ yếu là chăn nuôi nhỏ tỉnh (chỉ có 1 ca). Nếu phân tích theo tỷ lệ lẻ theo hộ gia đình [1, 2, 4]. Đây có thể là mắc/100.000 dân, các tỉnh đứng đầu là Bắc nguyên nhân chính dẫn tới sự gia tăng số Kạn (0,68), Quảng Bình (0,60), Thái Bình
- (0,55), Hà Nam (0,50), thấp nhất là Nghệ gia cầm phải tiêu hủy cao, đặc biệt vào An (0,03). Những tỉnh có số ca mắc cúm những giai đoạn của “Đỉnh dịch” (2003 - A/H5N1 cao nhất nêu trên là những tỉnh có 2005) [1]. tình trạng cúm gia cầm nặng nhất và có số 3. Phân bố số trường hợp mắc và chết theo nhóm người. * Phân bố theo giới tính: 52 50.9 50.4 51 49.6 T ỷ lệ % Nam 50 49.1 Nữ 49 48 Mắc (n=119) Chết (n=59) M¾c (n = 119) ChÕt (n = 59) Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ số ca mắc, chết theo giới tính. Trong số 119 ca mắc cúm A/H5N1, nam liệu nghiên cứu ở Thái Lan và Indonesia chiếm 50,4%, nữ 49,6%. Trong số 59 ca tử cũng có kết quả tương tự [5], cho thấy yếu vong, nam chiếm 50,8%, nữ 49,1%. Sự tố giới hình như không ảnh hưởng tới tần khác biệt về tỷ lệ mắc và chết giữa 2 giới số mắc bệnh và lây nhiễm từ gia cầm của không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Số người lành. * Phân bố theo nhóm tuổi: 50 40 33.9 26.1 Tỷ lệ % 30 24.4 22 20.3 17.7 15.1 15.3 20 6.7 5.1 5 1.7 10 2.5 1.7 2.5 0 0 10 - 19 > 70 Tuổi 0-9 19-Oct 20 - 29 30 - 39 40 - 49 5 0 - 59 6 0 - 69 Mắc (n=119)19) Chết (n=59)59) ChÕt (n = M¾c (n = 1 Biểu đồ 5: Phân bố tỷ lệ mắc, chết theo tuổi. Tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc cúm bệnh nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác, A/H5N1, tuy nhiên, nhóm bị mắc cao nhất là vì đây là những người lao động chính của từ 10 - 39 tuổi (68,2% tổng số ca mắc). xã hội, nhất là ở vùng nông thôn, nơi có Tương tự, số ca tử vong cũng chủ yếu nằm nguy cơ lây nhiễm cúm gia cầm cao hơn. trong độ tuổi trên (76,2% tổng số các trường hợp tử vong). Tỷ lệ mắc cao ở nhóm tuổi này có thể lý giải do khả năng phơi nhiễm với nguồn bệnh và tác nhân gây
- * Cơ sở điều trị và kết quả điều trị: Bảng 2: Phân bố BN theo nơi điều trị và kết quả điều trị (n = 119). TẠI CƠ SỞ TẠI CỘNG TÌNH ĐIÒU TRỊ ĐåNG TRẠNG BN n % n % Sống 57 49,2 3 100 Tử vong 59 50,8 0 0 Tổng số 116 100 3 100 Hầu hết BN cúm A/H5N1 đều được điều trị tại bệnh viện các tuyến (116/119 người = 97,4%). Trong đó, 57 trường hợp được cứu sống (49,2%), 59 trường hợp tử vong (50,8% số ca nhập viện). Tuy nhiên, vẫn còn 3 trường hợp được theo dõi hay điều trị tại cộng đồng. Những trường hợp không tới bệnh viện chủ yếu do bệnh biểu hiện nhẹ, phát hiện ngẫu nhiên qua chùm ca bệnh của người gần gũi với BN điển hình. Số liệu trên cho thấy công tác giám sát phát hiện ca bệnh cúm A/H5N1 tại các tuyến khá tốt, đã phát hiện và gửi BN tới cơ sở điều trị. Trên thực tế có thể còn một số trường hợp bệnh cúm gia cầm đã tử vong tại cộng đồng, không được lấy mẫu bệnh phẩm và không đưa vào thống kê giám sát [3]. KÕT LUËN Từ 12 - 2003 đến 4 - 2010, đã có 119 trường hợp mắc cúm A/H5N1 tại 39/63 tỉnh/ thành trong cả nước, tử vong 59, tỷ lệ chết/mắc 49,6%. Tỷ lệ mắc mới đạt đỉnh cao vào các năm 2004 - 2005 là 2,0 - 4,08/ 100.000 dân, sau đó giảm dần ở mức 0,31 vào năm 2009, tuy tỷ lệ chết/mắc vẫn rất cao (100%). Tỷ lệ mắc và chết cao nhất ở các nhóm tuổi 10 - 39 (68,2% số mắc và 78,2% số chết). Giới tính không ảnh hưởng tới sự phân bố tỷ lệ mắc và chết. 39 tỉnh, thành phố có ca bệnh cúm A/H5N1 trên người. Khu vực có tỷ lệ số mắc và chết cao nhất là miền Bắc (62,2/52,5%), sau đó là miền Nam (21,8/38,3%). Số ca mắc và chết tập trung cao nhất vào 16 tuần đầu trong năm, chiếm khoảng 67% số ca mắc và 64% số tử vong. Hầu hết BN (97,4%) được điều trị tại bệnh viện các tuyến, cho thấy hệ thống giám sát, đáp ứng chuyển BN có hiệu quả cao. TÀI LIÖU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo quốc gia Phòng chống dịch cúm gia cầm. Cẩm nang phòng chống cúm gia cầm thể độc lực cao (H5N1). NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 2008, tr.18- 35. 2. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng. Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm. Bệnh cúm A/H5N1. NXB Y học. Hà Nội. 2009, tr.10-26. 3. Bộ Y tế. Chương trình hành động tăng cường năng lực hệ thống giám sát và đáp ứng nhanh, ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam. Hà Nội. 9 - 2009, tr.2-8.
- 4. Phạm Sỹ Lăng (chủ biên). Bệnh chung nguy hiểm truyền lây giữa người và vật nuôi, tập 1. Bệnh cúm gia cầm. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 2009, tr.35-67. 5. Centers for Disease Control and Prevention (US). Prevention and control of AI: Recommendations of the advisory committee on surveillance and response. MMWR. 2008, 56, pp.1- 30. 6. World Health Organization.www.who.int/csr/disease/avian.inf. Update on 3, Aug, 2010. 7. World Health Organization. The report of the WHO consultation on surveillance for pandemic influenza. WHO/CRS/EDC. Aug, 2009.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐẶC ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT CỦA NGÔN NGỮ VÀ CỦA VĂN HÓA VIỆT, TRUNG ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC SỬ DỤNG, TIẾP THU TIẾNG VIỆT TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRUNG QUỐC"
8 p | 389 | 45
-
Báo cáo y học: "ĐặC ĐIểM HìNH THáI CHấN THƯƠNG Cột sống cổ THấP QUA HìNH ảNH X QUANG Và CT"
15 p | 97 | 17
-
Báo cáo y học: "Đặc điểm lâm sàng các rối loạn tâm thần của hội chứng cai rượu"
4 p | 144 | 17
-
Báo cáo khoa học: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN VĂN CHẤN –TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
6 p | 207 | 15
-
Báo cáo y học: Đặc điểm lâm sàng trầm cảm sau tai biến mạch máu não
28 p | 131 | 14
-
Báo cáo y học: "đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Ban Trườn (creeping eruption) được phát hiện, chẩn đoán và điều trị tại khoa Da Liễu, bệnh viện 103"
21 p | 110 | 13
-
Báo cáo y học: "Đặc điểm bệnh bụi phổi bông của công nhân tại các xí nghiệp may quân đội"
7 p | 108 | 12
-
Báo cáo y học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT VỠ TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC"
5 p | 108 | 11
-
Báo cáo y học: "NGHIêN CỨU ĐẶC ĐIểM HìNH THÁI PHôI NGÀY 2 VÀ TỶ LỆ Có THAI LÂM SÀNG TRêN BỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ốNG NGHIỆM"
18 p | 99 | 9
-
Báo cáo y khoa: "Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân loét tá tràng có biến chứng chảy máu"
6 p | 88 | 9
-
Báo cáo y học: "Đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn dịch rửa phế quản ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt bùng phát"
7 p | 100 | 9
-
Báo cáo y học: "NGHIêN CứU đặC đIểM LÂM SÀNG VÀ Mô BệNH HộC CủA U NHÚ MũI XOANG"
5 p | 86 | 9
-
Báo cáo y học: "Nghiên cứu đặc điểm của mủ áp xe gan do amíp ở Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp chọc hút mủ dưới hướng dẫn của siêu âm kết hợp với điều trị nội khoa"
8 p | 100 | 8
-
Báo cáo y học: "Đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ"
4 p | 86 | 8
-
Báo cáo y học: "đặc điểm di căn của ung thư vú ở nữ giới được điều trị tại bệnh viện 103 (2002 - 2009)"
6 p | 56 | 7
-
Báo cáo y học: "Đặc điểm và nguồn mạch nuôi u ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan"
17 p | 152 | 7
-
Báo cáo y học: "Đặc điểm của hội chứng đông máu rải rác lòng mạch ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn"
8 p | 63 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn