intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo y học: "THựC TRạNG nhiễm giun đường ruột Và THIếU MáU ở Học Sinh tiểu học (6 -14 tuổi) tại thành phố Lạng Sơn năm 2005"

Chia sẻ: Nguyễn Phương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

114
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiến hành điều tra cắt ngang vào 9-2005 tại 3 trường tiểu học thuộc Thành phố Lạng Sơn. Phỏng vấn 1220 học sinh (HS) từ lớp 1 đến lớp 5 về hiểu biết phòng chống các bệnh giun đường ruột. Xét nghiệm phân tìm trứng giun theo phương pháp Kato Kazt và lấy máu định lượng Hb bằng kit của hãng Human, đọc trên máy quy phổ kế Screemaster 540nm. Kết quả cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun chung của HS 59,1%; trong đó giun đũa 51,2%, giun móc 35,2%, giun tóc 21,4%, mức độ nhiễm hầu hết nhẹ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo y học: "THựC TRạNG nhiễm giun đường ruột Và THIếU MáU ở Học Sinh tiểu học (6 -14 tuổi) tại thành phố Lạng Sơn năm 2005"

  1. THựC TRạNG nhiễm giun đường ruột Và THIếU MáU ở Học Sinh tiểu học (6 -14 tuổi) tại thành phố Lạng Sơn năm 2005 Cao Bá Lợi* và CS Tóm tắt Tiến hành điều tra cắt ngang vào 9-2005 tại 3 trường tiểu học thuộc Thành phố Lạng Sơn. Phỏng vấn 1220 học sinh (HS) từ lớp 1 đến lớp 5 về hiểu biết phòng chống các bệnh giun đường ruột. Xét nghiệm phân tìm trứng giun theo phương pháp Kato Kazt và lấy máu định lượng Hb bằng kit của hãng Human, đọc trên máy quy phổ kế Screemaster 540nm. Kết quả cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun chung của HS 59,1%; trong đó giun đũa 51,2%, giun móc 35,2%, giun tóc 21,4%, mức độ nhiễm hầu hết nhẹ và trung bình, không có nhiễm nặng. Tỷ lệ thiếu máu chung của HS tiểu học tại thành phố Lạng Sơn
  2. năm 2005 là 29,4% trong đó 100% là thiếu máu nhẹ và trung bình. Không có sự khác biệt về tỷ lệ và mức độ thiếu máu giữa nam và nữ. Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu giữa HS dân tộc Kinh và dân tộc Tày, Nùng (25,1% so với 38,4% và 36,5% với p < 0,01). Nhiễm giun móc hoặc nhiễm phối hợp giun móc với giun đũa, giun móc với giun tóc có liên quan với thiếu máu ở mức độ vừa (rmóc = - 0,33; ORmóc = 3,4, CI = 2,5 - 4,8). * Từ khoá: Ký sinh trùng; Nhiễm giun đường ruột; Thiếu máu; HS tiểu học. Situation of Anaemia and intestinal parasitic Infection in school children 6 - 14 years old in LangSon city (2005) Cao Ba Loi et al
  3. summary A cross - sectional survey was carried out in September, 2005 in Quanglac, Maipha and Chilang primary schools, Langson City. 1,220 primary school children were interviewed and were taken blood for measurement of hemoglobin concentration by kits of Human Ltd. The findings were as follows: the proportion of anemia in school children Langson city 29.4%, there was no significant different of anaemia rate by sex classes, but it was very significant different by ethnic groups. The anaemia rate in school children of Tay, Nung and Kinh ethnic groups was 38.4%, 36.5% and 25.1% , respectively. The cumulative is testinal parasitic infection rate of Langson city school children was 59.1% which ascaris lumbricoides, Trichuiristrichura, and hookworm were 51.2% and 21.4%, 35.2%,
  4. respectively. The majority of intestinal parasitic infection cases was of mild infection. The infection of hookworm was cletermined to be the high risk factors for aneamia (r = - 0.33; 0R=3.4; CI=2.5 : 4.8, p < 0.01). * Key words: Parasitology; Intestinal parasitic infection; Primary school children. * Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương Phản biện khoa học: GS. TS. Lê Bách Quang Đặt vấn đề Thiếu máu (TM) là thiếu hụt lượng huyết sắc tố trung bình (tính theo cùng giới, cùng lứa tuổi) lưu hành trong máu tuần hoàn. Là một hội chứng bệnh lý thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau.
  5. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh TM có liên quan tới nhiễm giun sán, nhất là nhiễm giun móc. Theo WHO, hiện nay toàn cầu có 1,4 tỷ người nhiễm giun móc, tỷ lệ thiếu máu chung là 10% - 20%. ở Châu Phi tỷ lệ TM ở trẻ em tới 60%. ở Việt Nam từ 2002 - 2005 dự án phòng chống giun sán Quốc gia đã triển khai tại 24 tỉnh. Để góp phần bổ sung thêm số liệu điều tra tình hình nhiễm giun đường ruột và mối liên quan giữa nhiễm giun đường ruột và thiếu máu ở HS tiểu học, chúng tôi đã triển khai đề tài nhằm 3 mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm các loại giun đường ruột của HS tiểu học 6 - 14 tuổi tại thành phố Lạng Sơn năm 2005. 2. Xác định tỷ lệ thiếu máu, mức độ thiếu máu của HS tiểu học 6 - 14 tuổi tại thành phố Lạng Sơn.
  6. 3. Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm giun đường ruột và thiếu máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu. 1220 HS tiểu học 3 dân tộc Tày, Nùng, Kinh tại 3 trường tiểu học: Quảng Lạc, Mai Pha, Chi Lăng được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng vào nhóm nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Điều tra cắt ngang từ tháng 9 – 2005 tại Thành phố Lạng Sơn - Phỏng vấn cá nhân theo bộ câu hỏi có sẵn. - Định lượng hemoglobin (Hb) bằng kit của hãng Human đọc trên máy quy phổ kế Screemaster 540nm.
  7. - Xác định cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm giun theo phương pháp Kato Kazt. - Đếm công thức bạch cầu trên tiêu bản giọt mỏng nhuộm Giêmsa. * Các chỉ tiêu đánh giá: - Đánh giá tình trạng TM của trẻ dựa vào hàm lượng Hb theo tiêu chuẩn của WHO năm 2000 (TM nhẹ 9 - 11,9 g/dl, TM trung bình 7 - 8,9 g/dl, TM nặng < 7gm/dl). - Đánh giá tình trạng nhiễm giun đường ruột: qua các chỉ số: tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm, cường độ nhiễm trung bình và mức độ nhiễm theo phân loại của WHO. - Xem xét mối liên quan giữa nhiễm giun đường ruột với thiếu máu bằng chỉ số r và OR. Kết quả nghiên cứu
  8. 1. Tình hình nhiễm giun đường ruột của HS tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 2005 (bảng 1). Nhiễm Giun Giun Giun Tổn đũa chung tóc móc Trường g số Số Số Số Số mẫu % % % % + + + + Tiểu 320 25 78, 21 65, 34 10, 16 50 học 0 1 0 6 6 0 Quảng Lạc Tiểu 300 18 60, 16 53, 80 26, 90 30 học 0 0 0 3 7 Mai Pha
  9. Tiểu 600 29 48, 25 42, 14 24, 18 30 học 1 5 5 5 7 5 0 Chi Lăng Chung 122 72 59, 62 51, 26 21, 43 35, 0 1 1 5 2 1 4 0 2 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 * Tỷ lệ nhiễm chung các loại giun là 59,1%. Trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa 51,1%, giun tóc 21,4%, giun móc 35,2%. Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun giữa 3 trường Quảng Lạc, Mai Pha và Chi Lăng với p < 0,05. 2. Tỷ lệ nhiễm giun của HS tiểu học theo dân tộc (bảng 2).
  10. Kinh Tày Nùng So Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Dân tộc lệ sánh lượn lệ lượn lệ lượn g % g % g % Có nhiễm 48, 65, 63, 210 297 214 giun 8 3 9 Không 36, p < 51, 34, nhiễm 220 158 121 0,01 2 7 1 giun 10 Cộng 430 455 100 335 100 0 * Tỷ lệ nhiễm giun của HS dân tộc Kinh là 48,8% thấp hơn tỷ lệ nhiễm giun của HS dân tộc Tày, Nùng: 65,3% và 63,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,01.
  11. 3. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm. § ¬n nhiÔm NhiÔ 2 lo¹ i giun m NhiÔ 3 lo¹ i giun m 21,7 37,87 39,8 Biểu đồ 1: Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm. * Đa nhiễm chiếm 62,13%, đơn nhiễm chỉ chiếm 37,87%. 4. Cường độ nhiễm trung bình (số trứng/1gam phân) chung cho HS tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 2005 (bảng 3).
  12. Loại Số mẫu xét Tối thiểu - Trung bình nghiệm có tối đa giun trứng giun Đũa 625 10,3 - 8395 5183,15 - 9874,25 Móc 430 23 - 9913 771,37 - 113591 Tóc 261 23 - 7778 415,47 - 836,45 * Hầu hết cường độ nhiễm giun đũa, tóc, móc của HS ở mức độ nhẹ và trung bình. 5. Kết quả xét nghiệm hàm lượng Hb trung bình chung và theo dân tộc (bảng 4).
  13. Hb Kinh Tày Nùng Chung So sánh Min 7 7 7 7 Max 19 17 19 19 p< 0,001 Trung 13,56 ± 12,83 ± 12,43 ± 12,97 ± bình 2,11 1,94 1,92 2,11 * Hàm lượng Hb trung bình của HS dân tộc Kinh 13,56 ± 2,11; cao hơn HS dân tộc Tày, Nùng (tương ứng 12,03 ± 1,94 và 12,43 ± 1,92). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 6. Tỷ lệ thiếu máu của HS tiểu học tại thành 28,6 TM nhÑ phố Lạng Sơn năm 2005. TM trung b× nh Kh«ng TM 0,8 70,6
  14. Biểu đồ 2: Tỷ lệ thiếu máu. * Tỷ lệ thiếu máu chung của HS tiểu học tại thành phố Lạng Sơn năm 2005 29,4%, hầu hết là TM nhẹ và trung bình, không có TM nặng. 7. Tỷ lệ thiếu máu theo nhóm dân tộc (bảng 5). Dân tộc Thiếu máu Tỷ lệ So sánh Kinh 90 25,1% p < 0,01 Tày 138 38,4%
  15. Nùng 131 36,50% Cộng 359 100 * Tỷ lệ TM của HS dân tộc Kinh là 25,1%, dân tộc Tày 38,4%, dân tộc Nùng 36,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 8. Đánh giá sự liên quan giữa nhiễm giun đường ruột và thiếu máu. 8.1. Chỉ số r (bảng 6): Tình trạng Hệ số p độ tin Hàm nhiễm giun lượng Hb tương cậy quan Đũa Hb - 0,32 > 0,01 Móc Hb - 0,33 < 0,01
  16. Đũa + Hb - 0,37 < 0,01 móc Móc + tóc Hb - 0,44 < 0,01 * Với HS có nhiễm giun móc, hoặc nhiễm phối hợp giun móc với đũa, giun móc với tóc có liên quan đến TM ở mức độ vừa tương ứng với giá trị tương quan r = - 033 và -0,37, - 0,44. 8.2. Chỉ số OR (bảng 7): Loại Số Số TM OR CI p lượng giun 2,5 ¸ Móc 430 186 3,4 p< 0,01 4,8 2,8 ¸ Móc + 250 137 4,0 p< tóc 0,01 5,8
  17. 1,9 ¸ Móc + 235 115 2,9 p< đũa 0,01 5,0 8.3. Thống kê tỷ lệ % tăng bạch cầu ưa axit ở những HS có nhiễm giun (bảng 8): Số mẫu Số mẫu có Tỷ lệ % Loại có trứng tăng bạch cầu tăng bạch cầu giun ưa axít giun axít Đũa 625 439 70,2% Móc 430 343 79,8% Tóc 261 182 69,7% Kết luận
  18. + Tỷ lệ nhiễm giun của HS tiểu học tại thành phố Lạng Sơn năm 2005 là 59,1% trong đó nhiễm giun đũa 51,2%, giun móc 35,2%, giun tóc 21,4%. Đa số HS nhiễm giun ở mức độ nhẹ và trung bình. + Tỷ lệ thiếu máu chung của HS tiểu học tại thành phố Lạng Sơn năm 2005 29,4%. Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun giữa HS dân tộc Kinh và dân tộc Tày, Nùng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. + Có mối liên quan giữa TM và nhiễm giun đường ruột, nhất và HS nhiễm giun móc hoặc đa nhiễm (rmóc = - 0,33, OR = 3,4, CI = 2,5 - 4,8 với p < 0,01). Tài liệu tham khảo 1. Lê Bách Quang và CS. Giun móc. Ký sinh trùng y học, NXB QĐND, tr 129-153.
  19. 2. Hoàng Tân Dân. Một số ý kiến về công tác phòng chống các bệnh giun sán ở nước ta hiện nay. Hội thảo quốc gia phòng chống các bệnh giun sán 1998 - 2005, Hà Nội (7 - 8/7/1998), tr. 14 - 18. 3. Tạ Thị Tĩnh và CS. Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu của HS tiểu học với các bệnh giun đường ruột ở một xã miền núi của tỉnh Thanh Hoá. Báo cáo tại hội nghị chuyên ngành Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng toàn quốc 2005, Tập II, tr. 126. 4. Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Khá. Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 – 2000. Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, tr 601 - 607. 5. WHO/CDS/CPC/99.3. Monitoring helminth control programmes. Guideline for monitoring the
  20. impact of control programmes aimed at reducing morbidity caused by soil - transmitted helmiths and schistosomes with paticular reference to school - age children. ảnh hưởng của tiêm vắcxin cúm cho gia cầm tới tỷ lệ mắc cúm A (H5N1) của cộng đồng dân cư nhóm tiếp xúc trực tiếp chung và Nguyễn Văn Bình* Nguyễn Thúy Hoa** Lê Thị Quỳnh Mai ** Phạm Ngọc Hùng*** Tóm tắt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2