BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------/--------

BỘ NỘI VỤ -----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI THỊ HUỆ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2018

1

Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC

GIA

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN QUANG THÁI

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN QUANG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402 tầng 4 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 8h ngày 8 tháng 11 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,

Học viện Hành chính Quốc gia

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản,

được thể chế hóa trong nhiều văn kiện quốc tế và quốc gia.

Ở nước ta, bình đẳng trước pháp luật được thể hiện nhất quán

trong các bản Hiến pháp từ Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và

Hiến pháp năm 2013. Điều 6, 7 Hiến pháp 1946 quy định: "Tất cả công

dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế,

văn hóa" và "Tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật,

đều được tham gia chính quyền và công cuộc kiến quốc tùy theo tài năng

và đức hạnh của mình". Điều 51, Hiến pháp năm 1992 cũng tiếp tục

khẳng định: "Công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật". Quyền

bình đẳng trước pháp luật cũng được cụ thể hóa trong các lĩnh vực cụ

thể của quan hệ pháp luật. Như vậy, nguyên tắc bình đẳng trước pháp

luật là một nội dung xuyên suốt tư tưởng lập pháp của nước ta.

Trước xu thế hội nhập quốc tế, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục được

sửa đổi, bổ sung phù hợp với việc quyền bình đẳng trước pháp luật được

thể hiện đầy đủ, cụ thể và rõ ràng hơn. Điều 16 Hiến pháp khẳng định:

“Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử

trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”, như vậy bình

đẳng trước pháp luật là quyền con người. Việc quy định theo hướng mở

rộng đối tượng có quyền bình đẳng trước pháp luật như trên cho thấy

Việt Nam ghi nhận quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền tự nhiên

của con người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Hiến pháp khẳng định

quyền bình đẳng trước pháp luật của mọi người được công nhận trong

tất cả lĩnh vực, bao gồm đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã

3

hội. Cùng với việc ghi nhận nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của

con người, Hiến pháp quy định rõ ràng, đầy đủ các quyền của con người

như quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả

xâm phạm về đời sống riêng tư, quyền tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự

do ngôn luận, quyền tham gia quản lý nhà nước…Với quan điểm mọi

người bình đẳng trước pháp luật, Hiến pháp, pháp luật cũng quy định

trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng và bảo hộ quyền con

người, bảo vệ một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với mọi

người trong việc hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ hợp pháp

của con người, đặc biệt trong các quan hệ tranh chấp pháp luật luôn bảo

vệ bình đẳng của các bên tham gia.

Toà án nhân dân các cấp cơ bản thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ công

lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ

nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,

cá nhântrong đó thực hiện bảo đảm bình đẳng của các đương sự trong giải

quyết các vụ việc dân sự trên thực tế, qua đó các đương sự được thực hiện

đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng tại Toà án.

Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong những

năm qua bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ

việc dân sự và đạt được những kết quả quan trọng trong việc thực thi

Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình giải quyết

các vụ việc dân sự từ thực tiễn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang cho

thấy vẫn còn có hạn chế, trong đó có vụ việc chưa bảo đảm quyền bình

đẳng của đương sự trong giải quyết, xét xử một số vụ việc dân sự.

Vì vậy, tác giả chọn đề tài“Bảo đảm quyền bình đẳng của đương

sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh

4

Tuyên Quang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và

Luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu

Trong khoa học pháp lý nước ta, vấn đề bảo đảm quyền bình đẳng

của con người nói chung được nhiều tác giả nghiên cứu trong các công

trình khoa học với các góc độ khác nhau. Tuy nhiên các công trình nghiên

cứu chủ yếu đề cập đến quyền bình đẳng nói chung, vấn đề bảo vệ quyền

con người trong hoạt động tố tụng giải quyết, xét xử các vụ án hình sự, về

bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình:

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Văn Tú (2015) Khoa Luật, đại học

Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của

mọi công dân trước pháp luật theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam” nghiên

cứu về quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, tình hình xây

dựng pháp luật Tố tụng hình sựu theo nguyên tắc bảo đảm bình đẳng của

mọi công dân trước pháp luật và nguyên tắc để bảo đảm bình đẳng cho mọi

công dân; Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Mai Thanh (2013) với đề tài:

“Quyền bình đẳng ở Việt Nam, cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật”

nghiên cứu lý luận về quyền bình đẳng, thực trạng thực thi pháp luật để

bảo đảm bình đẳng và quyền bình đẳng; Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê

Thu Thảo (2014) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Bảo

đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình ở Việt

Nam hiện nay” nghiên cứu về quyền bình đẳng của người phụ nữ trong

quan hệ hôn nhân ở Việt Nam; Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Lan

Anh (2014) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: Bảo đảm

quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam trong đó tác giả nghiên cứu

bảo đảm quyền con người là mục tiêu của Hiến pháp, nghiên cứu thực

trạng bảo đảm quyền con người theo Hiến pháp Việt Nam và hoạt động

5

hiện nay của các cơ quan lập pháp, hành pháp và bình đẳng quyền con

người trong Hiến pháp năm 2013.

Các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về

bảo đảm quyền con người nói chung, lĩnh vực Hình sự, Hôn nhân gia đình

chứ chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về bảo đảm

quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự, vì

vậy, từ thực tiễn Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang tác

giả chọn đề tài “Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải

quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”

để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích: Mục đích của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học

cho các giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải

quyết các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang.

Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra

các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự;

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi Hiến pháp và các quy định

pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong

giải quyết các vụ việc dân sự tại Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên

Quang;

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền bình

đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân

huyện yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định về

bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân

sự theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật liên quan.

- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự trong đề tài này chủ yếu là trong giải quyết vụ việc dân sự, bảo

đảm cho đương sự thực hiện quyền của mình khi tham gia các thủ tục tố

tụng tại Toà án. Vụ việc dân sự ở đây tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm

vi các vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình.

- Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên

Quang.

- Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017.

- Về nội dung: Nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến

bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân

sự; thực tiễn bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết

các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Đề ra

các giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết

các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên nghiên cứu

- Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương

pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của

Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về quyền con người và

bảo đảm quyền con người, về vấn đề cải cách tư pháp.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn lấy lý luận của chủ nghĩa

Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm của Đảng và

pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quyền con người nói chung và quyền

7

quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự nói

riêng. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng

hợp, so sánh, thống kê...

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn tổng hợp các quan điểm khoa học về bảo đảm quyền

bình đẳng của con người nói chung và quyền bình đẳng của đương sự

trong giải quyết các vụ việc dân sự nói riêng để giải quyết các khái

niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và điều kiện để bảo đảm quyền bình

đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Toà án nhân

dân cấp huyện; nghiên cứu, đánh giá thực trạng về việc bảo đảm quyền

bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự từ thực tiễn

Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Từ thực trạng đó, đánh giá

chung, kết luận những mặt đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân của tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các

định hướng và giải pháp để bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự

trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với các học viên

cao học và sinh viên tại các cơ sở đào tạo luật, các cán bộ công chức

đang công tác tại Tòa án các cấp trong quá trình giải quyết vụ việc dân

sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn gồm 3 chương

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, pháp lý bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp

huyện.

8

Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự

trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên

Quang

Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm quyền bình

đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

9

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG

CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền bình đẳng và bảo đảm quyền bình

đẳng của đƣơng sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân

dân cấp huyện

1.1.1. Khái niệm quyền bình đẳng và bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp

huyện

Để làm rõ khái niệm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết

vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện trước hết cần làm rõ khái

niệm bình đẳng, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự, đương sự trong

vụ việc dân sự.

Về khái niệm quyền bình đẳng: Nói đến bình đẳng có rất nhiều quan

điểm, có nhiều tác giả bàn về bình đẳng.

Theo Đại từ điển tiếng Việt: Bình: Đều nhau, đẳng: Thứ bậc; Bình

đẳng: Ngang hàng nhau về địa vị, về quyền lợi; Bình đẳng là tính từ, có

nghĩa là ngang hàng nhau.

Như vậy, theo tác giả quyền bình đẳng là có quyền bằng đều, quyền

ngang bằng nhau.

Vụ việc dân sự: Vụ việc dân sự là vụ việc phát sinh tại Tòa án nhân

dân do cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ các

quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác, vụ án dân sự là

có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Việc dân sự là những

trường hợp không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà chỉ yêu cầu Toà

10

án giải quyết xác nhận những sự kiện pháp lý như yêu cầu tuyên bố một

người là đã chết, tuyên bố mất tích, yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

Về đương sự trong vụ án dân sự: Là cá nhân, pháp nhân tham gia tố

tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền

lợi nghĩa vụ liên quan.

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm

nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương

sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu

giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được

cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy

định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho

rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan,

tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu

Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực

mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện

hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định

khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng

quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là

người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ

án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được

tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án

chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Như vậy đương sự trong vụ việc dân sự theo tác giả là người khởi

11

kiện, người bị kiện và người có liên quan về quyền lợi trong nội dung

khởi kiện trong vụ việc dân sự.

Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc

dân sự của Toà án cấp huyện: Toà án cấp huyện thực hiện các quy định

của Hiến pháp, pháp luật trong quá trình giải quyết, xét xử vụ việc dân sự

để cho đương sự được bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ của mình theo

quy định.

1.1.2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong

giải quyết vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện

Thứ nhất, quyền bình đẳng của các đương sự là một phần của quyền

bình đẳng trước pháp luật - quyền đã được Hiến định.

Thứ hai, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các

vụ việc dân sự là bảo đảm một trong các quyền của đương sự và có mối

quan hệ mật thiết với việc thực hiện các quyền khác của đương sự.

Thứ ba, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các

vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện là một trong những nhiệm vụ của Toà

án cấp huyện trong thực hiện các quy định của Hiến pháp, pháp luật để giải

quyết, xét xử các loại vụ án, làm thế nào để bảo đảm sự bình đẳng cho các

đương sự trong cùng vụ án khi thụ lý, giải quyết, xét xử xong vụ án.

1.1.3. Vai trò của bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải

quyết vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện

Thứ nhất, góp phần bảo đảm quyền của đương sự

Thứ hai, góp phần xây dựng Nhà nước của nhân dân, vì nhân dân

Nhà nước của nhân dân, vì nhân dân là bản chất của Nhà nước ta, Toà

án nhân danh Nhà nước bằng bản án, quyết định giải quyết, xét xử các loại

vụ án theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.

12

1.2. Nội dung của bảo đảm quyền bình đẳng của đƣơng sự trong giải

quyết vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện

1.2.1. Bảo đảm cho các đương sự được quyền tham gia các thủ tục tố

tụng

Tham gia các thủ tục tố tụng tại Toà án là một trong những quyền

quan trọng của đương sự trong thực tế để bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự khi giải quyết các vụ việc dân sự, Toà án cấp huyện luôn phải

bảo đảm cho họ có quyền được tham gia các thủ tục tố tụng tại Toà án, bởi

vì khi tham gia trực tiếp vào các thủ tục tố tụng họ mới có thể đưa ra các

tài liệu, chứng cứ, đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về việc giải quyết vụ

án.

1.2.2. Bảo đảm cho các đương sự được dùng tiếng nói, chữ viết của

dân tộc mình

Trong việc giải quyết, xét xử các vụ án dân sự, Tòa án phải đảm bảo

cho những người tham gia tố tụng được quyền dùng tiếng nói chữ viết của

dân tộc mình trước Tòa án.

1.2.3. Bảo đảm cho các đương sự bình đẳng trong chứng minh và

cung cấp chứng cứ

Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng

minh cho yêu cầu khởi kiện thuộc về đương sự. Toà án chỉ tiến hành thu

thập chứng cứ khi đương sự đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn không tự

thu thập được và có yêu cầu Toà án tiến hành thu thập.

1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm quyền bình đẳng của đƣơng sự

trong giải quyết vụ việc dân sự

1.3.1.Các quy định của pháp luật

Hệ thống pháp luật có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho con người được

hành động trong khuôn khổ pháp lý khi tham gia các quan hệ pháp luật.

13

Đối với tố tụng dân sự, các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân

sự luôn xác định Hiến pháp, Bộ luật Tố tụng dân sự là những nguồn cơ

bản, hữu hiệu không chỉ điều chỉnh hành vi mà còn là những đảm bảo pháp

lý về quyền con người trong lĩnh vực tố tụng dân sự.

1.3.2. Những người tiến hành tố tụng

Những người tiến hành tố tụng trong vụ án dân sự là HĐXX, Thư ký

Toà án, Kiểm sát viên, để giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật, bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và công dân thì vai trò,

nhiệm vụ, năng lục của từng cá nhân đóng vai trò quan trọng.

1.3.3. Sự phối hợp của chính quyền địa phương, các cơ quan hữu

quan

Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự tại Toà án nhân dân

huyện, đối với một số vụ án tranh chấp đất đai, hôn nhân và gia đình, ngoài

việc các đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Toà án để chứng minh

cho yêu cầu của mình, không ít những vụ án Toà án phải tiến hành xác

minh, thu thập chứng cứ cần có văn bản phúc đáp trả lời hoặc tham khảo

chuyên môn về nội dung liên quan đến vụ việc Toà án giải quyết cần có ý

kiến tham khảo, phối hợp, cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân cấp xã,

phường hay các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện là rất

cần thiết.

1.3.4. Kiểm tra giám sát trong hoạt động giải quyết, xét xử các vụ việc

dân sự

1.3.5. Nhận thức về pháp luật của người dân

1.3.6 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Toà án

14

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ

TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN HUYỆN

YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Khái quát về huyện Yên Sơn, Toà án huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên

Quang

2.1.1.Điều kiện tự nhiên huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

2.1.2.Tổ chức hoạt động và cơ sở vật chất của Toà án nhân dân huyện

Yên Sơn

2.1.2.1. Tổ chức hoạt động của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn

2.1.2.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị

Theo quy hoạch của địa phương, từ năm 2011, Toà án nhân dân

huyện Yên Sơn di chuyển trụ sở làm việc, hiện nay đang phải thuê trụ sở

để làm việc. Hiện nay Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên

Quang đang phải đi thuê trụ sở để làm việc.

2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền bình đẳng của đƣơng sự trong giải

quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

giai đoạn 2012 -2017

2.2.1.Bảo đảm cho các đương sự được quyền tham gia các thủ tục tố

tụng

Từ năm 2012 đến năm 2017, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang đã giải quyết 2.423 vụ việc các loại. Trong đó các vụ việc

dân sự giải quyết là 1.867 vụ việc, chiếm tỷ lệ 77% trong tổng số các vụ

việc Toà án phải giải quyết. Tổng số vụ việc dân sự giải quyết từ 2012-

2017 là 1.867 vụ việc trong đó hôn nhân gia đình là 1.427 vụ việc, dân sự là

440 vụ việc, trong các vụ việc dân sự đã giải quyết thì án Hôn nhân gia đình

15

là chủ yếu trong đó chủ yếu là ly hôn do mâu thuẫn gia đình chiếm khoảng

82% các vụ án về ly hôn, tranh chấp về chia tài sản chung sau ly hôn chiếm

khoảng 11% vụ án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung sau ly hôn chiếm

khoảng 6% vụ án về ly hôn, các tranh chấp khác liên quan đến ly hôn là 2%;

về án tranh chấp dân sự thì chủ yếu là tranh chấp liên quan đến đất đai chiếm

76%, tranh chấp về hợp đồng vay tài sản chiếm 9% còn lại là tranh chấp bối

thường thiệt hại về sức khoẻ và tranh chấp khác 15%.

2.2.1 Tình hình giải quyết án dân sự từ 2012-2017

Giải quyết Dân sự Hôn nhân gia đình Năm (vụ việc)

2012 240 65 175

2013 262 56 206

2014 291 68 223

2015 401 85 316

2016 353 85 268

2017 410 81 329

Nguồn: “Số liệu Toà án nhân dân huyện Yên Sơn (2012-2017)”

Từ năm 2012 - 2017, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn thực hiện tốt

việc bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc

dân sự, bảo đảm cho họ có quyền được tham gia các thủ tục tố tụng tại Toà

án, sự bảo đảm này tác động trực tiếp đến tiến độ và chất lượng giải quyết

vụ án, khi đương sự được tham gia trực tiếp vào các thủ tục tố tụng tại Toà

án như có mặt tại các phiên họp, phiên hoà giải, tại phiên hoà giải, các buổi

xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, phiên toà sơ thẩm...

16

2.2.2. Bảo đảm cho các đương sự được dùng tiếng nói, chữ viết của

dân tộc mình

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Người

tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc

mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.

Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự tại Toà án nhân dân huyện

Yên Sơn giai đoạn 2012-2017, có 03 trường hợp Toà án mời người

phiên dịch tham gia xét xử vụ án.

2.2.3 Bảo đảm cho các đương sự bình đẳng trong việc chứng

minh và cung cấp chứng cứ

Chứng minh và cung cấp chứng cứ là một nội dung để các đương

sự thực hiện quyền của mình và trong quá trình giải quyết vụ việc dân

sự, Toà án tạo điều kiện cho các bên bình đẳng với nhau về chứng minh

và cung cấp chứng cứ.

Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang căn cứ vào

các tài liệu, chứng cứ do các bên đương sự cung cấp để làm căn cứ giải

quyết vụ án đồng thời thực hiện yêu cầu các cơ quan cung cấp chứng cứ

theo đề nghị của đương sự: 55 vụ/440 vụ án dân sự tranh chấp và

123/1427 vụ án hôn nhân gia đình Toà án tiến hành thu thập chứng cứ.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1 Kết quả đạt được

Trong giai đoạn từ 2012-2017, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang đã thực hiện tốt các quy định của Hiến pháp, pháp luật trong

thụ lý, giải quyết xét xử các vụ án dân sự, đảm bảo quyền lợi của Nhà

nước, mọi tổ chức, cá nhân.

2.3.2 Hạn chế

Việc áp dụng các quy định của pháp luật trong giải quyết xét xử

17

một số ít vụ án dân sự còn chưa chính xác dẫn đến chất lượng giải quyết

một số vụ việc dân sự còn hạn chế, chưa bảo đảm được quyền bình đẳng

cho đương sự nhất là trong việc xác định tư cách đương sự tham gia tố

tụng, trong xác minh, thu thập, đánh giá chứng cứ chưa sát, chưa đảm

bảo quy định, có những vụ án về tranh chấp đất đai Toà án chỉ lấy lời

khai của những người làm chứng để làm căn cứ xác định nguồn gốc đất

đai từ đó giải quyết vụ án; có những vụ án Toà án đã không đưa người

có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng; Toà án không chỉ

xem xét đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không xem xét đên

yêu cầu phản tố của bị đơn dẫn đến trong giai đoạn từ 2012-2017 đã có

03 vụ án dân sự bị huỷ do lỗi chủ quan của Thẩm phán.

Trong một số vụ việc cụ thể, Toà án tiến hành thu thập chứng cứ theo

yêu cầu của một bên đương sự hoặc không chủ động ra các văn bản kịp

thời yêu cầu các cơ quan khác cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án dẫn

đến kéo dại thời gian giải quyết, ảnh hưởng đến quyền bình đẳng của các

đương sự.

Nhiều vụ án dân sự phải gia hạn thời hạn xét xử sau đó thì tạm đình

chỉ giải quyết vụ án dẫn đến bức xúc cho các đương sự khi vụ án kéo dài

chưa được giải quyết.

2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế

Qua nghiên cứu thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự của Toà

án nhân dân huyện Yên Sơn, có thể rút ra một số nguyên nhân trực tiếp dẫn

đến những hạn chế trên, đồng thời dự báo một số nguyên nhân có thể xảy ra:

Thứ nhất, các quy định của pháp luật:

Thứ hai, năng lực của một số ít những người tiến hành tố tụng:

Thứ ba, sự phối hợp của chính quyền địa phương và các phòng, ban

chuyên môn:

18

Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát:

Thứ năm, cơ sở vật chất của Toà án:

Thứ sáu, nhận thức pháp luật của người dân:

19

Chƣơng 3:

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN

BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC

DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

3.1. Quan điểm tăng cƣờng bảo đảm quyền bình đẳng của đƣơng sự

trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang

3.1.1. Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ

việc dân sự phải trên cơ sở quy định của Hiến pháp, pháp luật

Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật phản ánh những nội dung

căn bản, đó là, tất cả mọi người đều có vị thế ngang nhau trước pháp luật

và có quyền không bị phân biệt đối xử. Quyền bình đẳng trước pháp luật

được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là

các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và pháp lý.

3.1.2. Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ

việc dân sự gắn với đặc điểm văn hoá dân tộc

Toà án nhân dân thực hiện quy định của Hiến pháp, pháp luật bảo

đảm quyền bình đẳng con người trước pháp luật nói chung và Bảo đảm

quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự nói riêng

phải gắn với đặc điểm văn hoá, đặc điểm dân tộc từng địa phương cụ

thể. Trên cơ sở đó, thống nhất và đưa ra các giải pháp tập trung thực

hiện gắn với đặc điểm văn hoá, đặc điểm dân tộc của địa phương đó.

20

3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền bình đẳng của đƣơng sự

trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh

Tuyên Quang

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật

Thứ nhất, bỏ quy định tại điều 262 Bộ luật TTDS về phát biểu của

kiểm sát viên.

Thứ hai, về việc hoãn phiên toà: Sửa chữa, bổ sung, thay vì quy

định “Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai,...” như hiện nay, trong Bộ luật

Tố tụng Dân sự chỉ cần thêm 1 chữ “từ” vào trước chữ “lần” và thành

“Tòa án triệu tập hợp lệ từ lần thứ hai,..” là hợp lý đối với thực tế giải

quyết các vụ việc phải hoãn nhiều lần.

Thứ ba, cần hướng dẫn thực hiện một cách cụ thể về thu hồi đất,

tránh áp dụng tùy tiện vấn đề thu hồi đất theo đúng tinh thần của Hiến pháp

năm 2013, có sự giám sát Hội đồng nhân dân như trong việc kiểm soát

những quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Thứ tư, tăng cường hòa giải các tranh chấp về đất đai tại Uỷ ban

nhân dân cấp xã.

3.2.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ những người tiến hành tố

tụng

Thứ nhất, nâng cao chất lượng công chức Toà án,

Thứ hai, quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ, chế độ cho Hội thẩm nhân

dân.

3.2.3. Tăng cường sự phối hợp của chính quyền địa phương và các

cơ quan hữu quan với Toà án

Nâng cao trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan hữu

quan trong việc phối hợp với Tòa án giải quyết các vụ án. Uỷ ban nhân dân

hoặc cơ quan có liên quan trực tiếp phải có trách nhiệm trả lời cũng như

21

cung cấp hồ sơ tài liệu cho Tòa án, không hướng dẫn Tòa án liên hệ với

các cơ quan trực thuộc trong khi trách nhiệm là của Uỷ ban nhân dân; cần

có quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan phối hợp khi Toà án có văn

bản đề nghị, trong đó quy định cụ thể về tránh nhiệm của cá nhân được

phân công thực hiện phối hợp với Toà án, cần thiết có thể quy định tiêu chí

để đánh giá về mức độ hoàn thàn Với đặc thù địa bàn rộng, địa hình phức

tạp, dân cư sống dải rác tại cùng sâu, vùng xa của huyện nên sự quan

tâm của cấp uỷ địa phương đối với công tác xét xử là rất cần thiết, ngoài

ra sự chỉ đạo quyết liệt và xác định trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân

cấp xã trong việc tích cực phối hợp với Toà án trong tống đạt văn bản tố

tụng, xác minh, thu thập chứng cứ.

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát của Hội đồng nhân

dân và công tác kiểm tra nghiệp vụ của Toà án nhân dân tỉnh

Hội đồng nhân dân thực hiện giám sát thường xuyên và có hiệu

quả. Toà án nhân dân tỉnh lên kế hoạch kiểm tra công tác nghiệp vụ của

Toà án nhân dân huyện, kiểm tra đảm bảo khách quan, phải sát sao, khi

phát hiện ra những sai sót, kiến nghị khắc phục ngay. Cần có quy định

về thời gian ban hành đánh giá kết luận kiểm tra sau khi kết thúc kiểm

tra. Kết thúc mỗi đợt kiểm tra, các đoàn kiểm tra phải tổ chức rút kinh

nghiệm chung, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót cần rút kinh nghiệm; đề

xuất với cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với những trường hợp có

sai lầm nghiêm trọng; yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo kết quả khắc

phục các hạn chế, thiếu sót sau một thời gian nhất định, đơn vị nào có

nhiều sai sót cần xem xét khi bình xét thi đua năm. Giám sát việc đăng,

tải các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đơn vị lên Cổng

thông tin điện tử của Toà án để người dân có thể xem công khai, đánh

giá về công tác giải quyết, xét xử của Toà án.

22

3.2.5. Quan tâm cơ sở vật chất của Toà án

Khẩn trương xúc tiến hoàn thiện việc xây dựng trụ sở làm việc cơ

quan đảm bảo phòng làm việc cho Thẩm phán, Thư ký, xây dựng, bố trí từ

02 Hội trường xét xử trở lên, thực hiện kê bàn ghế hội trường xét xử theo

đúng quy định của Toà án nhân dân, tiếp tục hoàn thiện bổ sung trang thiết

bị phục vụ công tác chuyên môn; đảm bảo truyền hình trực tuyến các phiên

toà xét xử đến phòng làm việc của Chánh án huyện, Viện trưởng Viện

kiểm sát huyện và người đứng đầu cấp uỷ địa phương.

3.2.6 Tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân

Coi trọng và xây dựng nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng

của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Quán triệt quan điểm, công tác

giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu nâng cao

nhận thức pháp luật cho người dân, trong công tác tiếp dân giải thích pháp

luật cho người dân để họ hiểu sống học tập và làm việc theo Hiến pháp,

pháp luật. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, triển

khai trên diện rộng những hình thức mới đang phát huy hiệu quả trên thực

tế như tìm hiểu các bản án có hiệu lực pháp luật được đăng tải trên cổng

thông tin điện tử của Toà án nhân dân, công chức Toà án qua công tác thụ

lý, giải quyết, xét xử các loại vụ án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật, giải thích pháp luật cho người dân, tuyên truyền cho người dân hiểu

rõ vai trò của pháp luật trong cuộc sống để họ hiểu và tôn trọng pháp luật

và chấp hành đúng pháp luật.

3.2.5. Quan tâm cơ sở vật chất của Toà án

Khẩn trương xúc tiến hoàn thiện việc xây dựng trụ sở làm việc cơ

quan đảm bảo phòng làm việc cho Thẩm phán, Thư ký, xây dựng, bố trí từ

02 Hội trường xét xử trở lên, thực hiện kê bàn ghế hội trường xét xử theo

đúng quy định của Toà án nhân dân, tiếp tục hoàn thiện bổ sung trang thiết

bị phục vụ công tác chuyên môn; đảm bảo truyền hình trực tuyến các phiên

23

toà xét xử đến phòng làm việc của Chánh án huyện, Viện trưởng Viện

kiểm sát huyện và người đứng đầu cấp uỷ địa phương.

3.2.6 Tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân

Coi trọng và xây dựng nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng

của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Quán triệt quan điểm, công tác

giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu nâng cao

nhận thức pháp luật cho người dân, trong công tác tiếp dân giải thích pháp

luật cho người dân để họ hiểu sống học tập và làm việc theo Hiến pháp,

pháp luật. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, triển

khai trên diện rộng những hình thức mới đang phát huy hiệu quả trên thực

tế như tìm hiểu các bản án có hiệu lực pháp luật được đăng tải trên cổng

thông tin điện tử của Toà án nhân dân, công chức Toà án qua công tác thụ

lý, giải quyết, xét xử các loại vụ án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật, giải thích pháp luật cho người dân, tuyên truyền cho người dân hiểu

rõ vai trò của pháp luật trong cuộc sống để họ hiểu và tôn trọng pháp luật

và chấp hành đúng pháp luật.

24

KẾT LUẬN

Toà án nhân dân nhân danh nhà nước, căn cứ vào pháp luật của nhà

nước để đưa ra quyết định về một vụ án cụ thể. Trong giải quyết các vụ

việc dân sự, Toà án áp dụng các quy định pháp luật, trên cơ sở xem xét đầy

đủ toàn diện chứng cứ quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu

cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đây không phải là quyết định của bản thân

một tòa án nào đó, lại càng không phải là quyết định của cá nhântrong hệ

thống tòa án hay một người quyền lực nào đó mà là quyết định thể hiện

trực tiếp quan điểm của nhà nước đối với vụ án tranh chấp cụ thể. Như

vậy, hoạt động giải quyết, xét xử của Toà án phản ánh trực tiếp và sâu sắc

bản chất, uy tín của nhà nước và có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm

quyền bình đẳng của đương sự. Vì thế, đòi hỏi xét xử phải công bằng, đúng

quy định trong việc vận dụng và áp dụng pháp luật, để đánh giá, nhận định

và bảo vệ đúng đối tượng bị xâm phạm, đúng đối tượng cần được bồi

thường...Các bản án và quyết định của Tòa án là nhân danh nhà nước, thể

hiện hiệu lực của một văn kiện nhà nước. Vì thế, nhà nước phải chịu trách

nhiệm về sự không chính xác hoặc sa isót của những bản án hay quyết định

đó. Trước yêu cầu đổi mới toàn diện của đất nước và thực tiễncông tác cải

cách tư pháp, hội nhập quốc tế, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự

trong giải quyết các vụ việc dân sự hiện nay đòi hỏi cần phải đổi mới và

nâng cao hơn nữa chất lượng xét xử của Tòa án.

Qua việc nghiên cứu luận văn đã giải quyết nhiều vấn đề quan trọng

về lýluận và thực tiễn liên quan tới bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự

trong giải quyết các các vụ việc dân sự trên các bình diện sau:

- Cơ sở lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự

trong giải quyết các các vụ việc dân sự để xây dựng nên khái niệm quyền

25

bình đẳng của đương sự trong giải quyết các các vụ việc dân sự; ý nghĩa

bảo đảm quyền quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các các vụ

việc dân sự; nội dung bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải

quyết các các vụ việc dân sự tại Toà án nhân dân cấp huyện; các giải pháp

tăng cường bảo đảm quyền quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết

các các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện.

- Nghiên cứu, đánh giá về việc bảo đảm quyền bình đẳng của đương

sự trong giải quyết các các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân huyện Yên

Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 -2017; những kết quả đạt được,

những tồn tại, hạn chế của thực tiễn việc bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự trong giải quyết các các vụ việc dân sự, cũng như những nguyên

nhân của các tồn tại, hạn chế đó;

- Xác định rõ vai trò trách nhiệm của Toà án trong việc đảm bảo

quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các các vụ việc dân sự;

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất

các quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền bình đẳng của

đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp

huyện nói chung và huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang nói riêng.

26