intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo toàn và sử dụng hợp lý nguồn năng lượng: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:184

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Bảo toàn và sử dụng hợp lý nguồn năng lượng" phần 1 trình bày các nội dung chính sau: Hiệu quả của việc tiết kiệm năng lượng trong sản xuất tại Việt Nam; Bảo toàn năng lượng trong các hệ thống nhiệt; Bảo toàn năng lượng trong các hệ thống lạnh; Hệ thống điện và những vấn đề tiết kiệm điện năng trong hệ thống, trong vận hành khai thác máy biến áp và động cơ điện;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo toàn và sử dụng hợp lý nguồn năng lượng: Phần 1

  1. GVC. ThS NGUYỄN XUÂN PHÚ (Chủ biên) GV. TS. NGUYỄN THẾ BẢO BẢO TOÀN NĂNG LƯỢNG sử DỤNG HỢP l ý, TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÔNG NGHIỆP NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
  2. nái dẩtc Nâng lượng là một trong những yêu tô rất càn thiết cho sự tòn tại và phát triển cua xã hội, đông thời củng là yêu tô duy trì sự sống trên trái đất. Trong tương lai, nhiên liệu hóa thạch như d'áu thô, than đá, khí tự nhiên chiêm đa phán nang lượng tiêu thụ sẻ bị cạn kiệt, đòng thời việc sử dụng các dạng năng lượng này dã và đang gây ra nhiêu vân đ'ê nghiêm trọng (ỉnh hưởng đôn môi trường sống. Đây là nhung vấn dê rát lớn của toàn câu. Đất nước chúng ta dang ỏ trong quá trình phát triển và hội nhập với nên kinh tè thè giới. Nguồn nàng lượng không nhiêu, song hiệu suất sử dụng nàng lương của chúng ta hiện rất thấp. Do vậy, Chính phủ đã ban hành nghị định sô 102/2003/NĐ-CP ngày 03/9/2003 vê sư dụng năng lượng và hiệu quả nhằm giảm giá thành sân phẩm, lâng sức cạnh tranh và đảm bảo sự phát hiển bèn vững của xã hội, góp phân thực hiện Công ước quốc tếvê bảo vệ môi trường. Sứ dụng năng lượng một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả còn gọi tắt là tiết kiệm năng tượng, thực chát là tìm cách sứ dụng năng lượng theo yêu cáu của sản xuất một cách hợp lý, nhờ các biện pháp bố trí lại sản xuất, nghiên cứu quì trình công nghệ, sử dụng tối da nguồn năng lượng lự nhiên như năng lượng mặt trời, chiếu sáng, thông gió tự nhiên, lợi dụng chất lỏng chất khí thải còn chứa nhiệt năng v.v... Trong trường hợp càn thiết, tính toán dâu lư đổi mới và kết họp công nghệ hiện dại với các thành tựu của thiết bị mới để giảm tiêu thụ năng lượng và nâng cao hiệu suất v.v... Nhằm dáp ứng dược yêu câu thực tê trên, chúng tôi biên soạn cuốn sách với mong muôn dóng góp phân nhỏ bé của mình vào sự nghiệp chung này. Cuốn sách gôm 7 chương và một sô phụ lục, trình bày thực trạng sân xuất với những kết quả dã đạt dược trong triển khai kiểm toán năng lượng ỏ một sô doanh nghiệp, những vân đè cơ bản vê bảo toàn năng lượng trong hệ thống nhiệt, hệ thòng lạnh, hệ thống diện, hệ thống chiếu sáng... Chủng tôi cũng trình bày những nét chính trong phân tích kinh tê các dự án. Phân công biên soạn như sau: GVC - ThSỈ - Nguyễn Xuân Phú biên soạn các chương 4, 5, các phụ lục 5, 6, 7 và chủ biên quyển sách. GV- TS Nguyễn ThếBảo biên soạn các chương 1,2,3, 6, 7 và các phụ lục 1, 2,3, 4. Đối tượng rthằm phục vụ cán bộ quản lý, cún bộ kỹ thuật, chuyên viên ỏ các còng ty, xí nghiệp, dông thời các sinh viên ỏ các trường dại học, cao đẳng và dạy nghê cùng các bạn quan tâm đến lĩnh vực này. Cuốn sách được biên soạn trong thời gian ngắn, chắc chắn sẽ còn nhiêu thiếu sót; chúng tôi mong muốn bạn đọc góp ý kiến xây dựng để lân tái bản sau được hoàn chỉnh hơn. 7 - 2006 Các tác giả
  3. CHƯƠNG 1 HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG SẢN XUÂT TẠI VIỆT NAM 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường đang là vấn đề thời sự có tính toàn cầu. Ớ Việt Nam, các khảo sát thực tế cho thấy, tính hiệu quả của việc khai thác và sử dụng năng lượng hiện đang còn ỏ mức khá thấp. Ví dụ, suất tiêu hao năng lượng (kgOE/USD) trong lãnh vực công nghiệp của Việt Nam cao hơn từ 2,4 đến 3,6 lần so với các nước trong khu vực. Tương tự, trong phạm vi các tòa nhà, chỉ số tiêu thụ điện tính trên 1 m2 sàn cao hơn từ 30%-50% so với các công trình cùng loại ở các nước châu Ă có áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng. Việc khai thác năng lượng không hiệu quả không chỉ gây ra các tổn thất về mặt kinh tế, mà còn góp phần hủy hoại môi trường. Thật vậy, theo các số liệu thống kê, ở các nước châu Au, để sản xuất ra 1 kWh điện ngươi ta đã thải vào môi trường 0,6 kg CO2, thành phần chủ yếu gây ra hiệu ứng nhà kính làm gia tăng nhiệt độ của bầu khí quyển. Ớ Việt Nam hàm lượng COo thai ra tính trên 1 kWh điện sản xuất được chắc chắn sẽ cao hơn. 1.2 TRIỂN KHAI KIỂM TOÁN NÃNG LƯỢNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Tuy vấn đề tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng là vấn đề bức thiết và có tính cách sống còn đốì với các doanh nghiệp Việt Nam, rất ít doanh nghiệp nhận thức được điều này hay không biết phải thực hiện như thế nào. Nhận thức dược điều này, TP.HCM đã đi dầu cả nước về những sáng kiến trong việc hỗ trự và tư vân cho các doanh nghiệp. Bắt đầu từ một đề tài NCI£H nhằm triển khai cong tác kiểm toán năng lượng và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại 10 doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phô, một dự án nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tiết kiệm năng lượng đang được triển khai. Đến nay đã có trên 80 doanh nghiệp được hỗ trợ trong công tác kiểm toán năng lượng nhằm tìm ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Dựa trên kết quả kiểm toán năng lượng tại trên 80 doanh nghiệp và kết quả thực hiện một số biện pháp tại 15 doanh nghiệp - 1 -
  4. trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, các biện pháp TKNL có thể được chia ra làm 3 nhóm như sau: Các biện pháp yêu cầu đầu tư ngắn hạn (không đòi hói chi phí đầu tư hoặc chi phí rất thấp với thời gian hoàn vốn < 3 tháng): các biện pháp này bao gồm việc thay đổi cách quản lý và điều hành sản xuất; thực hiện biện pháp cân đong đo đếm mức tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, thành phẩm, phế phẩm...; giảm bớt đèn chiếu sáng dư hay không cần thiết; bảo ôn các dường ống hơi nóng và lạnh. Nếu thực hiện các biện pháp này không thôi, các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể tiết kiệm đến 15% mức tiêu thụ năng lượng hiện nay. Các biện pháp yêu cầu đầu tư trung hạn (đòi hỏi chi phí đầu tư với thời gian hoàn vốn từ 3 tháng đến 1 năm): các biện pháp này bao gồm việc sắp xếp tổ chức lại dây chuyền cho hợp lý; lắp đặt hệ thống thu hồi nước ngưng để câp nước cho lò hơi; thay bóng đèn huỳnh quang Ộ32 bằng bóng Ộ26 hay bóng đèn Compact; tự động hóa điều khiển các hệ thống lạnh nhằm giảm tiêu hao năng lượng; sử dụng biến tần cho các động cơ có nhu cầu thay đổi tải liên tục... Nếu thực hiện các biện pháp này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiết kiệm từ 15% đến 30% mức liêu thụ năng lượng hiện nay. Các biện pháp yêu cầu đầu tư dài hạn (đòi hỏi chi phí đầu tư vơi thơi gian hoàn vốn trên 1 năm): các biện pháp này bao gồm việc thay động cơ quá cũ và dư công suất bằng động cơ hiệu suất cao có công suất phù hợp hơn; sử dụng năng lượng mặt trơi nhằm cung cấp nhu cầu nước nóng cho doanh nghệp; sử dụng các bồn tích trừ lạnh để giảm tải điện tiêu thụ giơ cao điểm cho các hệ thông lạnh; thay đổi thiết bị và máy móc đã quá cũ và lạc hậu. Nếu thực hiện các biện pháp này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiết kiệm từ 30% đến 45% mức tiêu thụ năng lượng hiện nay. Các cơ hội tiết kiệm năng lượng tại các doanh nghiệp nói trên nằm trong 2 khâu chính: khâu quản lý và khâu kỹ thuật. * 1. Khản quản lỷ Trong khâu quản lý, hầu hết các doanh nghiệp nói trên đều không quan lâm lắm đến vấn đề quản lý năng lượng trước khi nhóm kiểm toán đến. Các doanh nghiệp đều không có người đặc trách theo dõi việc tiêu thụ và tiêu hao năng lượng hàng tháng, chưa đề ra được định mức sử dụng -2-
  5. năng lưựng và suất tiêu hao năng lượng để từ đó có những quy định, quy phạm cụ thể để công nhân làm theo. Một vấn đề phổ biến khác tại các doanh nghiệp là không có hệ thống cân đong, đo đếm nguyên liệu cũng như nhiên liệu tại các khâu hay công đoạn sản xuất. Điều này dẫn đến việc không thể bắt công nhân tiết kiệm năng lượng vì không thể dựa trên một chuẩn nào cả. Nghiêm trọng hơn, diều này dần đến tình trạng mất cân đối giữa các công đoạn mà không thể phát hiện lừ nhiều năm tại một số doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp, tất cả các hoá đơn năng lượng đều do Phòng Kê Toán - Tài Vụ quân lý. Điều này dẫn đến thực trạng là Bộ phạn kỹ thuật không có số liệu nào để theo dõi việc tiêu thụ năng lượng hàng tháng nhằm phát hiện kịp thời những đột biến trong hoá đơn năng lượng để có biện pháp khắc phục sớm. Tại một số' doanh nghiệp, Ban Giám Đốc chưa thật sự coi trọng vấn đề quan lý và tiết kiệm năng lượng. Đây là yếu tố mang tính quyết định đến sự thành bại của chương trình tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp. 2. Khâu kỹ thuật Trong khâu kỹ thuật, các cơ hội tiết kiệm năng lượng (TKNL) được phát hiện và dề xuất trong tất cả các hệ thông cung cấp năng lượng chính cho doanh nghiệp, bao gồm hệ thống nhiệt - lạnh, hệ thống điện, hệ thống nước. Điều dáng lưu ý trong hệ thống nhiệt - lạnh của các doanh nghiệp là vấn dề bao ôn (bọc cách nhiệt). Hệ thông bảo ôn của các doanh nghiệp phần lơn là không có (như trong trương hợp Công Ty Dệt Sài Gòn, các dầu lò của máy ép trong các nhà máy nhựa) hoặc lớp bảo ôn đã quá cũ và hư (như trong trường hợp Công Ty VISSAN và Khách sạn PALACE). Đây là các cơ hội TKNL nên được thực hiện ngay do chí phí cải tạo tháp nhưng hiệu quả kinh tế cao. Hơn thế nữa, đó là vấn dề an toàn lao động và vệ sinh môi trương của doanh nghiệp. Vân đề phổ biến khác trong hệ thống nhiệt là không thu hồi nươc ngưng sau khi hơi nươc được sử dụng. Điều này dẫn đến. sự lãng phí rất lớn không những về mặt năng lượng (vì nươc ngưng có nhiệt độ khoảng 75 - 90°C khi thu hồi) mà cơn lãng phí nguồn nước câp rất quý cho lò hơi (vì nước ngưng là nước tinh khiết không cần qua xử lý khi đưa vào lò hơi). Việc lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa các bẫy hơi (cốc ngưng) không đúng quy cách cũng là vấn đề khá phổ biến trong hệ thống nhiệt của các doanh nghiệp. - 3-
  6. Trong hệ thống điện, tình trạng sử dụng động cơ non tải là rất phổ biến. Điều này không chỉ làm các động cơ hoạt động với hiệu suất thấp mà còn đưa đến tình trạng hệ sô' công suất cos(p của doanh nghiệp rấp thấp nếu không có hệ thống tu bù. Thêm vào đó, chế độ bảo dưỡng các động cơ cũng rất kém. Hệ thống chiếu sáng cũng là vấn đề lãng phí khá phổ biến. Việc sử dụng đèn huỳnh quang chủ yếu cho chiếu sáng với việc thiết kế, lắp đặt không đúng quy cách dẫn đến lãng phí rất lớn. Hơn nữa, chiếu sáng tự nhiên không dược lưu tâm từ khâu thiết kế ban đầu đến việc sử dụng hiện tại dẫn đến việc phải sử dụng hệ thông đèn hầu như mọi lúc, mọi nơi. Vấn đề sử dụng nước cũng rất lãng phí tại các doanh nghiệp. Cho dù doanh nghiệp sử dụng nước thủy cục hay nước giếng tự cung cấp, các doanh nghiệp hầu như đều không xếp nước vào dạng năng lượng để có kế hoạch tiết kiệm hay tái sử dụng. Đây cũng là vấn đề cần được doanh nghiệp quan tâm hơn. 1.3 CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG ĐÃ TIẾN HÀNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Sau khi công tác kiểm toán năng lượng được triển khai, một số biện pháp TKNL đã được thực hiện tại các doanh nghiệp, dưới 3 hình thức: ■ Các doanh nghiệp tự thực hiện các biện pháp thuộc: Khâu quản lý như: cân đong sản phẩm và phế phẩm (trường hợp Công Ty Mai Lan), cài đặt lại nhiệt độ hệ thống nước nóng cũng như nhiệt độ phòng (trường hợp Khách sạn Palace), lập các biểu đồ theo dõi tình hình sử dụng điện nước suất tiêu hao điện năng từng phân xưỏng (Công ty Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên Bid’s). -4-
  7. Hĩnh l.ỉ Biếu đồ theo dõi tình hình sửdụní> diện nước tại Coni' Ty Bid's Hình 1.2 Các van, mặt hích đã đưực bảo ôn sau kiểm toán tại Coni' 7’v Bin's. Các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện như: bọc bảo ôn lại các đường ống, cải tạo lại hệ thông chiếu sáng (trường hợp Công Ty WEC Sài Gòn, Công Ty VISSAN, Công ty Dệt Sài Gòn, Bill’s, Công Ty Chế Tạo Máy Sài Gòn). Đây là các biện pháp TKNL đơn giản, không cần chi phí đầu tư hay đầu tư rất thấp. - 5 -
  8. ■ Các doanh nghiệp giao cho nhóm kiểm toán trực tiếp thực hiện các biện pháp TKNL. Thường các biện pháp này đòi hỏi việc thiết kế và tính toán kỹ thuật mà bản thân doanh nghiệp không đủ sức thực hiện. Đây là trường hựp đa số doanh nghiệp đã tiến hành, bao gồm: Công Ty Giấy An Bình với hệ thống biến tần cho các máy xeo Công Tỵ Nhựa Chí Thanh với hệ thống bảo ôn và lắp biến tần cho máy ép nhựa Công Ty Dệt Sài Gòn với hệ thống bẫy hơi để thu hồi nước ngưng và bọc bảo ôn lại đường ống hơi Khách sạn Palace với hệ thông tự động hoá hệ thống lạnh trung tâm nhằm giảm tiêu thụ điện năng. Công Ty Nhựa Trường Thịnh vơi hệ thống bảo ôn các đầu gia nhiệt tại các máy ép nhựa, máy ó keo Công Ty May Garmex Sài Gòn vơi hệ thống tiết kiệm điện EMC cho máy may ■ Các doanh nghiệp giao cho nhóm kiểm toán thực hiện thử trên một máy cụ thể, sau đơ doanh nghiệp sẽ tự lắp đặt và nhân rộng cho các máy còn lại, bao gồm: Công ty Nhựa Đô Thành vơi hệ thống biến tần cho máy ép nhựa Công Ty Nhựa Bông Sen với hệ thống bảo ôn và lấp biến tần cho máy ép nhựa. Sau 1 máy mẫu, công ty đã tự đầu tư lắp cho 8 máy còn lại. Nhù Máy Đay Indira Gandhi vơi hệ thống biến tần cho máy kéo sợi. Sau khi thử nghiệm thành công trên 1 máy, nhà máy đã đăng ký đề tài NCKH để tiếp tục mơ rộng và triển khai các biện pháp khác. 1.4 TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG GIÚP TĂNG NĂNG SUÂT * vơi hiện trạng sử dụng năng lượng tại các doanh nghiệp Việt Nam như phân tích trên, việc TKNL sẽ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sấn xuất. Hơn thê nữa, việc TKNL còn giúp các doanh nghiệp tăng năng suất ỉao động. Lấy ví dụ của Công Ty Giây Xuân Đức: Trước năm 2000, các máy xeo giấy của Công Ty sử dụng hệ thống truyền động bằng một động cơ - 6-
  9. chính. Các lô sây muốn quay liên tục cần phải có cơ cấu truyền động để tạo sự làm việc đồng bộ giữa các lô, nhà thiết kế dựa trên tính toán cơ khí động học phân bô sô' vòng quay trên từng trục lô, sau đó dùng cơ cấu truyền động đai xích để dẫn động chúng. Nhươc điểm của cách truyền độìĩịỉ, này là: Tiêu hao rất nhiều điện năng; điều chỉnh bằng vs chỉ giới hạn tốc độ làm việc từ 900 đến 1050 vòng / phút, tổn thất điện năng do phát nóng, động cơ làm việc vơi công suất lớn, cồng kềnh. Phải dùng bộ đổi tốc và hệ thông truyền động phức tạp chiếm không gian lơn, khó thao tác khi cần phải xử lý 1 bộ phận nào dó trong hệ thông. Hiệu suất truyền động thấp (hiệu suất làm việc dến lộ cuộn dầu còn 50% hiệu suất động cơ). Khoảng điều chỉnh bé, khả năng thay đổi vận tốc chậm vì hệ thống truyền động nặng nề. phải tăng hoặc giảm tốc từ từ. Khó bảo trì sửa chữa từng phần, khi muốn sửa chừa phải dừng toàn bộ hệ thống, khó sửa chữa khi tháo lắp. Tính đồng bộ tức thời không cao, có tiếng động do truyền động giữa các bộ phận vơi nhau. -7 -
  10. Hình ỉ.3 Sơ đồ truyền động hằng động cơ chính máy xeo. (Trước khi biến tần) Vào năm 2000, Công Ty đã nghiên cứu ứng dụng hệ thống truyền động đơn lẻ và biến tần cho từng động cơ. Trong một hệ thống máy xeo bao gồm các chi tiết quay cần có động cơ truyền động như: lô sấy (gồm 3 lô sấy); lô ép lươi, lô cuộn đầu. Mỗi lô làm việc sẽ được truyền động bằng 1 động cơ (động cơ có bộ đổi tốc và truyền động cho lô làm việc bằng một bánh răng ăn khớp trực tiếp). Mỗi động cơ truyền động có công suất bé hơn động cơ truyền động chính ở trên; Mỗi động cơ được điều chỉnh bằng 1 dàn phím nhấn chọn số vòng quay, sau đó được đưa về 1 bộ điều chỉnh cho cả hệ thống; số vòng quay làm việc có khoảng điều chỉnh rộng và rất cơ động. Ưu nhược điểm: * Ưu điềm: Khả năng điều chỉnh nhạy, nhanh, dễ thay đổi tốc độ làm việc, làm việc có tính ổn định cao. Tiết kiệm được nhiều điện năng, giảm hoàn toàn tổn thất điện dưới dạng nhiệt do phát nóng trên cuộn dây. - 8 -
  11. Lắp đặt động cơ đơn giản, thuận tiện trong bảo trì sửa chữa. Mạch điều khiển hiện đại, nhạy, động cơ làm việc êm, nhẹ nhàng Dễ dàng tách động cơ không làm việc ra khỏi hệ thống điều khiển trung tâm khi không có nhu cầu sử dụng hoặc cần thiết trong sửa chữa. Cải thiện hiệu suất truyền động trên trục công tác gần bằng với công suất trên trục động cơ, không bị tổn thất cơ do truyền động qua nhiều cơ cấu truyền động trung gian. * Nhươc điểm: Giá thành cao, chi phí đầu tư ban đầu lớn. Điều chỉnh bằng mạch điện tử và hệ thống điều chỉnh trung tâm nên rất khó trong sửa chữa bảo trì mạch, và khi có sự cố trên mạch tốn chi phí bảo trì cao. Tuổi thọ chưa xác định chính xác, cho đến nay đã có nhiều đơn vị ứng dụng biến tần truyền động đơn lẽ với thời gian vận hành ổn định khoảng 2 năm và vẫn đang hoạt động tốt. -9-
  12. Động cơ 5 HP Bánh răng thẳng Hình ỉ.4 Sơ đồ truyền động đơn lé sau khi láp hiên tần. Tóm lại, so với hệ thống điều chỉnh bằng VSD thì hệ thông điều chỉnh bằng thay đổi tần số cung cấp cho động cơ kết hợp truyền động đơn lẽ có nhiều ưu việt hơn cá. Kết quả đem lại là khâ năng tiết kiệm điện năng, thơi gian hoàn vốn khi đầu tư thiết bị không lâu. Chính lợi thê đó mà ngày càng nhiều các công ty hoạt đọng trong lãnh vực sân xuất nói chung và ngành giây là điển hình ứng dụng rộng rãi hệ thông truyền động đơn lẽ có biến tần. Sự thay đổi này đã đem lại hiệu quả tiết kiệm năng lượng rất lơn. Hơn nữa, nhơ tối ưu hóa được tốc độ của các lô sấy bằng biến tần, năng suấí giấy của Cong Ty cũng tăng lên. Sau đây là sản lượng giấy của Công Ty sản xuất được trước và sau khi tiến hành TKNL cho các máy xeo giấy: Bảng 1.1 Sản lưựng giấy của Công Ty sản xuất được trước và sau khi tiến hành TKNL cho các máy xeo giấy - 10-
  13. Tên sản phẩm Trước khi lắp biến tần Sau khi lắp biến tần Giây Carton 4T/ngày * 300 = 1200 T/năm 5T/ngày * 300 = 1500 T/năm Giây Duplex 5T/ngày * 300 = 1500 T/năm 6T/ngày * 300= 1800 T/năm Tổng 2700 T / năm 3300 T / năm Bảng 1.2 Doanh thu của Công Ty tăng lên trong năm 2001 rên sản phẩm Giá trị (đồng) Giấy Carton 3.636.364 VND/tấn * 300 T = 1.090.909.200 VND/năm Giấy Duplex 6.663.636 VND/tấn * 300 T = 1. 999.080.800 VND/năm Tổng 3.090.000.000 VND / năm Lãi ròng trong năm 2001 từ biện pháp TKNL này: 3.090.000.000 VND - 2.859.071.100 VND = 230.928.900 VND Nhờ lợi tức này mang lại, lương của ngươi công nhân được tăng bình quân 190.000 VND/người/tháng. •r 1.5 TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CÒN TẠO ĐlỀU KIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHÂM Một lợi ích nữa mà công tác TK.NL mang lại cho các doanh nghiệp là việc tăng chất lượng sản phẩm. Hãy xem ví dụ mà Nhà Máy Đay Indira Gandhi đã đạt dược: vào tháng 06/2002. Nhà Máy đã thực hiện biện pháp láp biến tần cho máy kéo sợi 16E nhằm tiết kiệm năng lưựng: 1.5. ỉ Hệ thống truyền động cũ 1.5.1. ĩ Mô tá hệ thống truyền động chính Từ pulli động cơ truyền động lên trục chính qua cơ cấu căng đai vơi tỷ số truyền 1:3. Trục chính qua một số các thiết bị truyền động khác để kéo sợi đay đã qua công đoạn ghép thành các bobin nho. - 11 -
  14. ỉ. 5. ỉ.2 Nhươc điểm của hệ ỉhốn.íỉ cữ Đối với từng loại đay khác nhau thì yêu cầu một tốc độ quay khác nhau của động cơ. Với hệ thống truyền động cũ thì khi cần thay đổi tốc độ vòng quay của động cơ thì công nhân vận hành phải “chêm cúi’’ vào. Việc “chêm cúi” này gây ảnh hưởng không tốt đến máy như mòn đai, giảm tuổi thọ động cơ, giảm tuổi thọ thiết bị, giảm năng suất hoạt động V.V.. Đôi khi việc “chêm cúi ” cũng không thể giảm tốc độ vòng quay động cơ đến mức cần thiết. 1.5.2 Hệ thống truyền động mới 1.5.2. ỉ Mô tả hệ thống Lắp thêm thiết bị Biến tần cho động cơ của máy. 1.5.2.2 Ưu điểm cửa hê thống mới Có thể thay đổi vô cấp tốc độ quay của động cơ nên không phải “chêm cúi” khi cần thay đổi tôc độ. - Tăng năng suất đầu ra - Tránh được tình trạng mòn đai - Tắt hẳn động cơ khi thay các bobin Thao tác vận hành nhẹ nhàng hơn. * 1.5.3 Kết quả đo đạc được khi lắp Biến tần - Máy kéo sợi 16E (gọi tắt là máy 16E): có lắp Biến tần. - Máy kéo sợi 16J (gọi tắt là máy 16J): không lắp Biến tần. - 12-
  15. Hình ỉ.5 Máy kéo sợi trưâc khi lắp biến tần tại nhả máy Indira Gandhi. Sau đây là đồ thị biểu diễn suất tiêu hao năng lượng trước và sau khi lắp Biến tần: (chỉ lấy các ngày điển hình từ ngày 07/06/02 đến hết ngày 12/06/02). tần) Hình 1.6 Đồ thị biếu diễn suất tiêu hao năng lượng trước và sau khi lắp Biến tần Việc lắp biếu tần cho các máy kéo sợi đem lại hiệu quả về năng lượng rất cao, suất tiêu hao năng lượng giảm so với các máy không lắp Biến tần là 22%. Mặt khác theo sự phản hồi từ phiá các công nhân thì hầu hết công nhân trong xưởng rất thích được sử dụng Biến tần vì như vậy họ sẽ dễ dàng tăng năng suất dẫn tới tăng thu nhập, giảm được việc đứt sợi dẫn đến tăng chất lượng sản phẩm. 2. BẢO TOÀN NÃNG LƯỢNG - 13 -
  16. 1.6 TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG GIÚP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐIỀL' KIỆN LAO ĐỘNG Ngoài việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm như đã đề cấp bôn trên, việc TKNL còn giúp các doanh nghiệp cải thiện được môi trường làm việc của người công nhân, dẫn dến nâng suất lao động cũng tăng lên. Ta xem trường hợp Của Công Ty cổ Phần May Thêu Giày Dép WEC Saigon: Dựa trên kết qua kiểm toán và các kiến nghị do nhóm kiểm toán đưa ra, Xí Nghiệp dã chủ động cải tạo lại hệ thống chiếu sáng của phân xưởng. Cụ thể, xí nghiệp đã: Hạ độ cao của máng đèn từ 2,2 m trước đây xuống còn 1,8m Bố trí bóng đèn vuông góc với bàn máy của người công nhân thay vì bố trí song song như trước đây. Với cách bố trí này, ánh sáng được lập trung ngay tại vị trí chân vịt máy may, tránh không bị “khuất bóng” như cách bồ' trí cũ. Lắp chụp đèn phản quang cho tất cả các bóng. Điều này giúp ánh sáng được tập trung xuống vị trí làm việc, không bị phân tán như trước đây Lắp mỗi bóng đèn một công tắc. Điều này giúp người công nhân khi bước ra khói máy may là có thể tắt đèn ngay khi không cần dùng, giúp tiết kiệm hơn nữa điện năng tiêu tốn cho chiếu sáng. Các hình dưới đây cho thấy cách bố trí hệ thông chiếu sáng trước và sau khi thực hiện biện pháp TKNL. Với biện pháp này, Xí nghiệp đã giảm được 1/3 sô' bóng đèn dùng cho phân xưởng may, từ 307 bóng xuống còn 198 bóng. Vì vậy, diện năng tiêu thụ dùng cho chiếu sáng phân xưởng cũng giảm được 33%. -14-
  17. Hình ỉ.7 Cách hô ỉ ri hónịỉ đèn trước khi kiêm toán tại Cônịị ỉ y \VEC Sài Gòn MỘI hiệu qua khác của việc giam số bóng đòn của phân xưởng nói trên là việc giám nhiệt độ của môi trường làm việc. Chúng ta biết cứ mỗi bóng đèn neon 032 khi làm việc sẽ thai ra một nhiệt lượng là 30W, cộng với nhiệt lượng 10W do chấn hiu (Ballast) thải ra. Vì vậy việc tiết giam 100 bóng tại phan xưởng may đã giúp giam 1 nhiệt lượng khoáng 4 kW, vì vạy nhiệt độ không gian phân xưởng đã giảm từ 1-1,5 °C. Điều này có ý nghĩa râì lờn cho công nhân may, giúp họ giâm bứt mệt mỏi và tăng năng suâì lao dộng. - 15 -
  18. Hình 1.8 Cách hố trí bóng đèn salt khi kiếm toán tại Công Ty WEC Sài Còn. Một lợi ích khác của việc TKNL là cải thiện điều kiện làm việc cho người công nhân. Tại rất nhiều doanh nghiệp, các bề mặt nóng của thiết bị không được bảo ôn. Điều này không những dẫn tới lãng phí năng lượng mà còn dễ gây tai nạn cho người lao động do bị phỏng khi tiếp xúc các bề mặt này. Hãy xem ví dụ sau lại Công Ty Nhựa Chí Thanh: trước đây, phần đầu lò các máy ép phun của Công Ty hoàn loàn không bọc bảo ôn, nhiệt dộ bề mặt đo được là 200°C. Sau khi tiến hành KTNL, nhóm Kiểm Toán đã tiến hành bọc bảo ôn cho đầu lò của 1 máy ép nhựa. Sau đây là kết quả tiêu thụ điện năng trước và sau khi bảo ôn: • Trước khi lắp bảo ôn: Suất Số lượng tiêu hao Lượng điện Thời gian thành năng Ngày Ca tiệu thụ hoạt động phẩm lượng (KWh) (giờ) • (Kg) (KWh/ Kg) 16/08/2001 02 32 6 48,6 0,66 16/08/2001 03 32 6 48 5 0,66 16/08/2001 04 32 6 49 3 0,65 17/08/2001 01 32 6 48,2 0,66 17/08/2001 02 32 6 48,2 0,ể6 - 16-
  19. 17/08/2001 03 32 6 48,4 0,66 17/08/2001 04 32 6 48,9 0,65 18/08/2001 01 32 6 48,9 0,65 Trung bình 0,656 • Sau khi lắp bảo ôn Suất Số lượng tiêu hao Lượng điện Thời gian thành năng Ngày Ca tiệu thụ hoạt động phẩm lượng (KWh) (giờ) (Kg) (KWh/K 26/08/2001 03 30 6 50,3 0,59 26/08/2001 04 30 6 49,2 0,61 27/08/2001 01 30 6 48,2 0,62 27/08/2001 02 30 6 49,4 0,6 27/08/2001 03 30 6 49,6 0,61 27/08/2001 04 30 6 499 0,6 28/08/2001 01 30 6 48,9 0,61 28/08/2001 02 30 6 52,4 0,57 Trung bình 0,601 Vậy sau khi lắp bảo ôn thì suất tiêu hao năng lượng giảm đi: ^^X1OO = 8.4%. 0.656 —7*—“— -—Ị -fHUVifcis ' - 17 -
  20. Hình 1.9 Phần xylanh gia nhiệt của máy ép nhựa tại Nhà máy Chí Thanh trước và sau khi bọc bảo ôn. Ngoài việc giảm được chi phí năng lượng, việc bọc bảo ôn cho đầu lò còn tránh cho công nhân bị phỏng do chạm phải, giảm được tai nạn lao động. Công nhân khi làm việc trên máy cảm thây thoải mái hơn do nhiệt - 18 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0