BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THANH HUYỀN

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT

XỬ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH –

TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. Hồ Chí Minh -Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN

Phản biện 1: TS. Phạm Quang Huy

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng họp 206 Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn

thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí

Minh.

Số 10, Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh

Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 27 tháng 8 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính

Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học

viện Hành chính Quốc gia.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài

Bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người

trong tư pháp hình sự nói riêng là vấn đề luôn được Đảng và Nhà

nước quan tâm. Bảo vệ quyền con người mang một giá trị quý báu

của dân tộc Việt Nam và truyền thống đó được phát triển rực rỡ khi

đất nước ta dành được độc lập, đánh đuổi đế quốc thực dân, xây dựng

một xã hội tiến bộ, công bằng, tôn giá trị của con người như quyền

được sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của mỗi cá nhân. Do

vậy, trong nhà nước pháp quyền thì các quyền con người được pháp

luật đảm bảo thực hiện và bảo vệ không bị xâm hại. Bởi lẽ, trong nhà

nước pháp quyền, trách nhiệm bảo vệ quyền con người thuộc về nhà

nước với các cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước mà trong đó có

cơ quan Tòa án. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử thể

hiện rõ nét nhất là thông qua các vụ án xét xử về hình sự.

Thực tiễn cho thấy, các hành vi xâm phạm quyền con người rất

đa dạng và xảy ra trên nhiều góc độ khác nhau, mà các hành vi đó để

lại những hậu quả rất nặng nề như các hành vi trực tiếp xâm phạm

quyền con người dưới dạng tội phạm.

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đầy năng động và phát

triển, mặt trái của sự phát triển mạnh mẽ, sôi động là tình hình tội

phạm diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh luôn là vấn đề mang tính

cấp bách. Do vậy, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp

nhận, thụ lý, xét xử rất nhiều các vụ án hình sự, đã xét xử một cách

công bằng xử đúng người đúng tội và đảm bảo trình tự thủ tục nhằm

bảo vệ quyền của các bên khi tham gia tố tụng phức tạp như các vụ

án ma túy, vụ án tội phạm công nghệ cao, đánh bạc qua internet…,

Bên cạnh, những mặt đạt được về việc bảo vệ quyền con người trong

1

hoạt động xét xử các vụ án hình sự thì vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế

trong việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự,

cụ thể như việc tiếp cận hồ sơ của các vụ án hay gặp gỡ của luật sư

đối với bị cáo còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề tranh tụng ở Tòa chưa

thật sự khách quan mà còn mang tính phiến diện, rồi các phán quyết

Tòa án đôi khi vẫn không dựa vào các phiên tranh tụng diễn ra tại

Tòa. Do vậy, nhiều phán quyết vẫn chưa thật sự công tâm, chính xác

và kết quả dẫn đến bỏ lọt tội phạm và án oan sai cho những người vô

tội trong hoạt động xét xử án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Để có các hiểu biết, nhìn nhận đúng và chuẩn xác về bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự mang tính cấp

thiết. Từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả xin chọn đề tài “Bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh–Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên

cứu cho luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của

mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề về bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự nói chung được cả xã

hội quan tâm. Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về bảo vệ

quyền con người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử

án hình sự trên các phương diện và giác độ khác nhau.

Thứ nhất, về phương diện và góc độ nghiên cứu về bảo vệ

quyền con người có tính lý luận chung.

Thứ hai, về phương diện và góc độ nghiên cứu bảo vệ quyền

con người trong lĩnh vực Tư pháp và hình sự.

Những công trình trên tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo vệ

quyền con người và hoạt động tố tụng, xét xử hình sự. Tuy nhiên, vẫn

2

chưa có công trình nào tiếp cận một cách đồng bộ, toàn diện về vấn

đề bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của

Tòa án nhân dân cấp tỉnh, từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động bảo vệ quyền con

người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, luận văn

đã đề xuất giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt

động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý bảo vệ quyền con người trong

hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

Phân tích, đánh giá thực trạng về bảo vệ quyền con người

trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ

thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh;

Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người

trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động bảo vệ quyền con

người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh

4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.

- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động bảo vệ quyền con

người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân trong

phạm vi cấp tỉnh – từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh.

3

- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và

pháp lý hoạt động bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án

hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Về thực trạng bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh – từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh; Đồng thời, đề ra

những giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động

xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời gian tới.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận

chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ

nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về quyền con người và bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân

dân cấp tỉnh.

Các phương pháp mà tác giả đã sử dụng trong quá trình nghiên

cứu đề tài luận văn cụ thể như sau:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp;

- Phương pháp quan sát thực tiễn trong xét xử các vụ án hình

sự;

- Phương pháp đối chiếu, so sánh;

- Phương pháp thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn

Luận văn đã tổng hợp các quan niệm khoa học về bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân

dân cấp tỉnh, nội dung và các yếu tố tác động đến việc bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

4

tỉnh; Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về bảo vệ quyền con người

trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ

thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh và những mặt đạt được cũng

những tồn tại những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng

cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của

Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với các sinh viên, các

học viên cao học tại các cơ sở đào tạo ngành luật. Ngoài ra, luận còn

có thể tài liệu tham khảo đối với các cán bộ đang công tác thực tiễn

tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và cơ quan Thi hành

án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có căn cứ, khách quan và

tuân thủ đúng pháp luật.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài Phần mở đầu đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham

khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh.

Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động

xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại

thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh.

5

CHƢƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO VỆ

QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ

ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con

ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự

1.1.1. Quan niệm về quyền con người

Quyền con người là những quyền vốn có tự nhiên mà chỉ có

con người mới được hưởng trong những điều kiện kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội nhất định và được pháp luật đảm bảo. Quyền con

người vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội; mang tính phổ

biến nhưng lại mang tính đặc thù.

Có thể hiểu Quyền con người là những đặc quyền vốn có, tự

nhiên của con người và chỉ có người mới có được.

1.1.2. Nội dung các quyền con người trong tố tụng hình sự

1.1.2.1. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật

Nhà nước quy định hệ thống pháp luật thống nhất và việc áp

dụng pháp luật giống nhau đối với mọi người trong khi tiến hành tố

tụng.

Bình đẳng thể hiện trong việc có quyền ngang nhau trong việc

đưa ra chứng cứ và yêu cầu, bình đẳng trong quyền nghĩa vụ trọng

quá trình giải quyết vụ án.

1.1.2.2. Quyền an toàn về thân thể, danh dự, nhân phẩm cá

nhân trong tố tụng hình sự

Quyền về an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân

trong quá trình tố tụng hình sự là quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt,

giam giữ, xâm hại đến thân thể một cách tùy tiện; Bởi vì, mọi người

có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự,

6

nhân phẩm, tài sản. Quyền này cũng được quy định trong Luật Hiến

pháp năm 2013.

1.1.2.3. Quyền Suy đoán vô tội

Trong tố tụng hình sự thì người bị buộc tội được coi là không

có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật

này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp

luật.

1.1.2.4. Quyền được bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc

người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị

buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và

lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này

1.1.2.5. Quyền được xét xử công bằng

Quá trình xét xử án hình sự của Tòa án phải đảm bảo tính chất

công bằng và công khai. Đối với Tòa án xét xử công khai, mọi người

đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật Tố tụng

hình sự năm 2015 quy định.

1.1.2.6. Quyền được tranh tụng trong xét xử được bảo đảm

Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên,

Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị

buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có

quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa

ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.

Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm

tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

1.1.2.7. Quyền được khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

7

Bị cáo và các chủ thể tham gia trong quá trình xét xử án hình

sự có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng

hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của

bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

1.1.2.8. Quyền được kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình

sự

Quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực

pháp luật theo thủ tục phúc thẩm không áp dụng cho tất cả các chủ

thể tham gia tố tụng, chỉ quy định cho những người tham gia tố tụng

mà quyền lợi của họ hoặc quyền lợi của người mà họ có trách nhiệm

bảo vệ nhằm bảo đảm trực tiếp quyền hợp pháp của họ và bảo đảm

tính ổn định của bản án, quyết định sơ thẩm.

1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt

động xét xử án hình sự

1.1.3.1. Khái niệm về bảo vệ quyền con người trong hoạt động

xét xử án hình sự

Có thể hiểu bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án

hình sự là sự vận hành của các yếu tố khách quan với mục đích công

bố và ghi nhận về mặt pháp lý các quyền con người trong hoạt động

xét xử án hình sự và đảm bảo thực thi cũng như hoạt động kiểm soát

việc thực hiện các quyền đó trong quá trình diễn ra hoạt động xét xử

vụ án hình sự.

1.1.3.2. Ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét

xử án hình sự

Thứ nhất, góp phần bảo vệ quyền con người.

Thứ hai, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.

Thứ ba, góp phần bảo vệ công lý và văn minh nhân loại.

8

1.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét

xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.2.1. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử sơ

thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

- Ở giai đoạn trước khi mở phiên tòa

- Ở giai đoạn tại phiên tòa

+ Bảo vệ quyền con người của bị cáo khi bắt đầu phiên tòa;

+ Bảo vệ con người quyền của bị cáo và các chủ thể ở giai

đoạn xét hỏi;

+ Bảo vệ quyền con người của bị cáo và các chủ thể tham gia

tố tụng tại ở giai đoạn tranh tụng tại phiên tòa;

+ Bảo vệ quyền con người của bị cáo ở giai đoạn nghị án và

tuyên án.

1.2.2. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử phúc

thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa

phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét

hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung

vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng

nghị được quy định tại điều 354, Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015.

1.2.3. Bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia

trong hoạt động xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.2.3.1 Bảo vệ quyền con của người của bên bị buộc tội trong

hoạt động xét xử án hình sự

Người bị buộc tội trong tố tụng hình sự là những người bị nghi

ngờ phạm tội, bị đặt vào trạng thái pháp lý bất lợi, gồm người bị tạm

giữ, bị can và bị cáo.

9

Một là, bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ trong tố

tụng hình sự.

Hai là, bảo vệ quyền con người của bị can trong tố tụng hình

sự.

1.2.3.2. Bảo vệ quyền con người của người bị hại trong hoạt

động xét xử án hình sự

Bảo vệ quyền con người của người bị hại. Trong tố tụng hình

sự Việt Nam, nạn nhân của tội phạm tham gia tố tụng với tư cách

người bị hại không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ. Người bị hại là

người trực tiếp bị thiệt hại thể chất, tinh thần tài sản cũng như các

quyền lợi ích hợp pháp khác. Trong tố tụng hình sự năm 2015, quyền

của người bị hại biểu hiện ở chỗ được yêu cầu các cơ quan tiến hành

tố tụng bảo vệ quyền con người của mình.

1.2.3.3. Bảo vệ quyền con người làm chứng và các chủ thể

khác tham gia trong hoạt động xét xử án hình sự

- Bảo vệ quyền con người của người làm chứng

Bảo vệ quyền con người của người làm chứng. Người làm

chứng là người trực tiếp tham gia tố tụng để trình bày những thông

tin mà mình biết về vụ án, mà không được ủy quyền cho người khác

tham gia tố tụng.

- Bảo vệ quyền con người của các chủ thể khác tham gia trong

hoạt động xét xử án hình sự

Để bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia tố tụng

hình sự thì Tòa án cần phải đảm bảo thực hiện đung trình tự thủ tục

trong hoạt động xét xử, đảm bảo các chủ thể được thực hiện quyền

của họ một cách đầy đủ. Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần

bảo vệ an toàn tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản của các chủ

thể tham gia tố tụng hình sự.

10

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ chế bảo vệ quyền con

ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh

1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật

Để đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử án hình

sự thì cùng việc xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật về bảo vệ

quyền con người trong hoạt động tố tụng và phải thường xuyên hệ

thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời loại bỏ những

văn bản đã cũ và không còn phù hợp và hết hiệu lực.

1.3.2. Chất lượng hoạt động của các cơ quan và đội ngũ cán

bộ tham gia tố tụng

1.3.2.1. Chất lượng của các cơ quan tham gia tố tụng

Chất lượng hoạt động của các cơ quan tham gia tố tụng có ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động bảo vệ quyền con người, bảo vệ công lý

trong xét xử án hình sự.

1.3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia tố tụng

Chất lượng đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong hoạt

động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là điều kiện cần

thiết bởi có ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ quyền con người trong

quá trình xét xử.

1.3.3. Vai trò của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh

Các tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh góp phần quan trọng bảo

vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh.

1.3.4. Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự của

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thuộc Mặt trận, người dân đều có

quyền giám sát đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét

11

xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng. Do đó, để cơ

chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh có hiệu quả thì không ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý

thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân.

1.3.5. Yếu tố cơ sở vật chất và môi trường làm việc

1.3.5.1. Yếu tố cơ sơ vật chất

Cơ sở vật chất có ảnh hưởng cho hoạt động tư tư pháp. Trụ sở

làm việc của các cơ quan tư pháp khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện

nghi thì hiệu quả làm việc cũng tăng lên.

1.4.5.2. Môi trường làm việc

Môi trường làm việc tốt, bầu không khí khoáng đãng, tâm lý

thoải mái, không bị áp lực, không bị căng thẳng giúp cho đội ngũ cán

bộ tham gia tiến hành tố tụng làm việc có chất lượng và hiệu quả cao.

Tiểu kết chƣơng 1

Tại chương 1 thì tác giả đã trình bày quan niệm về quyền con

người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự

của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong đó nêu lên cụ thể khái niệm về

quyền con người, nội dung quyền con người trong hoạt động xét xử

án hình sự; khái niệm và ý nghĩa về bảo vệ quyền con người trong

hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; qua đó

trong chương 1 cũng trình bày nội dung bảo vệ quyền con người

trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và

những cơ chế bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình

sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Từ đó, luận văn đã nêu lên thực

trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của

Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2.

12

Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI

TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ

CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát lịch sử hình thành và tổ chức bộ máy của

Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Lịch sử hình thành của Tòa án nhân dân thành phố

Hồ Chí Minh

- Giai đoạn từ 1976 đến 1986: Sau khi được thành lập, Tòa án

nhân dân thành phố tiếp nhận trụ sở 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,

phường Bến Thành, Quận 1 từ chính quyền cách mạng làm trụ sở

làm việc.

- Giai đoạn từ 1986 đến 1996: Tòa án nhân dân thành phố gồm

05 Tòa chuyên trách (Hình sự, Dân sự, Kinh tế, Lao động, Hành

chính).

- Giai đoạn từ 1996 đến nay:

Từ 1996 đến 2015: Tòa án nhân dân thành phố tiếp tục hoạt động

với 05 Tòa chuyên trách gồm Tòa Dân sự, Tòa Hình sự, Tòa Kinh tế,

Tòa Hành chính, Tòa Lao động và 03 bộ phận giúp việc gồm Văn

phòng, Phòng Giám đốc kiểm tra, Phòng Tổ chức cán bộ cùng với các

Tòa án nhân dân quận, huyện tại địa phương.

Từ năm 2015 đến nay: Thực hiện Luật Tổ chức Tòa án nhân

dân năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/6/2015), ngày 30/3/2016

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký quyết định số 388/QĐ-TCCB

về việc thành lập Tòa Gia đình và Người chưa thành niên. Tòa Gia

đình và Người chưa thành niên - Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí

Minh là Tòa Gia đình và Người chưa thành niên đầu tiên trên cả nước

13

với thẩm quyền riêng biệt xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình, các

vụ án dân sự, hình sự liên quan đến người chưa thành niên.

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân thành phố Hồ

Chí Minh

Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có 06 Tòa chuyên

trách gồm: Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động,

Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên và 03 bộ

phận giúp.

Tòa án nhân dân thành phố phố Hồ Chí Minh có 364 biên chế.

2.2. Tình hình hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Số vụ án hình sự được xét xử

Trong năm 2017 Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã

xét xử được được 1.474 vụ với 3.614 bị cáo được 780 vụ/2.250, giải

quyết theo thủ tục phúc thẩm được 694 vụ với 1.364 bị cáo), đạt tỷ lệ

99,33%; So với năm công tác 2016, lượng án thụ lý giảm 195 vụ, giải

quyết giảm 193 vụ việc, tỷ lệ giải quyết tăng 0,04%. Tòa án nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh xét xử lưu động được 12 vụ với 16 bị cáo.

2.2.2. Số vụ án hình sự chưa được xét xử

Số lượng vụ án trong năm 2017 Tòa án nhân dân thành phố Hồ

Chí Minh đã thụ lý nhưng chưa giải quyết là 10 vụ với 46 bị cáo,

chiếm tỷ lệ 0,67%. Kết quả trên cũng đã thể hiện được chất lượng và

hiệu quả của hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành

phố Hồ Chí Minh.

Số lượng vụ án trong năm 2018 mà Tòa án nhân dân Thành

phố Hồ Chí Minh thụ lý nhưng chưa giải quyết là 07 vụ, chiếm tỷ lệ

0,74%. Còn lại, các vụ án theo trình tự phúc thẩm đều được xét xử,

giải quyết, đạt 100%.

14

2.2.3. Những bản án bị hủy do vi phạm tố tụng về bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự

Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2017 có

14 trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm bị cấp phúc thẩm

hủy (Hủy do lỗi chủ quan: 13 trường hợp; hủy do lỗi khách quan: 01

trường hợp) và 69 trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm bị

cấp phúc thẩm sửa (Sửa do lỗi chủ quan: 29 trường hợp; sửa do lỗi

khách quan: 40 trường hợp); tỷ lệ vụ án hủy do lỗi chủ quan chiếm

1,66%, sửa do lỗi chủ quan chiếm 3,72%.

Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2018 có 05

bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan, chiếm tỷ lệ 0,53%. Trong

quá trình giải quyết các vụ án hình sự, công tác hoàn trả hồ sơ cho

Viện kiểm sát được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, Tòa án nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu

cầu thực hiện điều tra bổ sung.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Công tác giải quyết, xét xử các án hình sự đã đạt được nhiều

kết quả. Quyền giải khiếu, khiếu nại hay quyền kháng cáo luôn được

bảo đảm thực thi.

- Về hệ thống pháp luật thì ngày càng được quy định đủ đầy

hơn, các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng ngày càng được hoàn

thiện hơn.

- Chất lượng các cơ quan tố tụng như Viện kiểm sát và Tòa án

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và đội ngũ tham gia tố tụng ngày

càng được đảm bảo.

- Vai trò của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh

15

Các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh góp phần quan trọng bảo vệ quyền con người trong hoạt

động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

- Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự đối với Tòa

án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Cơ chế giám sát đã giúp cho

hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí

Minh tăng cường hiệu quả, tránh có những phán quyết dẫn đến tù oan

sai và giảm thiểu các khuyết điểm, vị phạm các thủ tục, quy trình tố

tố tụng.

- Môi trường làm việc: Yếu tố cơ sở vật chất như về trụ sở,

trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự

của Tòa án nhân dân, và cơ quan tư pháp đa phần đảm bảo chất

lượng phục vụ công tác.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

2.3.2.1. Những hạn chế về bảo vệ quyền con người trong hoạt

động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Số lượng các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ vẫn còn diễn ra; chưa

khắc phục triệt để tình trạng án tạm đình chỉ chưa được giải quyết; tỷ

lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán hay

lỗi khách quan; thường các vụ án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

trong giai đoạn điều tra, truy tố.

- Về hệ thống pháp luật thì ngày càng được quy định hoàn

thiện hơn thể hiện qua Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Tuy nhiên

vẫn còn một số vướng mắc làm ảnh hưởng đến quá trình xét xử án

hình sự.

16

- Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia tố tụng, vẫn còn tồn tại

trường hợp cán bộ, công chức vi phạm đạo đức, kỷ luật công vụ; một

số cán bộ vẫn công tác kiện toàn lực lượng cán bộ, công chức, đặc

biệt là biên chế Thẩm phán còn hạn chế mặc dù số lượng án hình sự

của Thành phố rất nhiều.

- Số lượng của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh, với

số lượng vụ án hình sự nhiều, nhu cầu của các đối tượng cần trợ giúp

pháp lý rất lớn, tuy nhiên số lượng và chất lượng của các cơ quan, tổ

chức bổ trợ pháp lý về mảng hình sự vẫn chưa đáp ứng thực tế.

- Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự đối với Tòa

án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã có tăng cường bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án thành phố

Hồ Chí Minh, tuy nhiên vẫn không thể giám sát được chi tiết và cụ

thể trong quá trình xét xử.

- Môi trường làm việc, đôi khi môi trường làm việc áp lực

cũng tạo ảnh hưởng tâm lý đối với các chủ thể tham gia trong quá

trình tố tụng, hiệu quả sẽ bị ảnh hưởng phần nào.

2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế về bảo vệ quyền con người trong

hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí

Minh

- Nguyên nhân của các trường hợp hủy bản án sơ thẩm hay

đình chỉ bản án, do các vụ án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

trong giai đoạn điều tra, truy tố, còn số ít phán quyết từ Hội đồng xét

xử là chưa hoàn toàn dựa vào kết quả tranh tụng tại Tòa để đưa ra kết

quả cuối cùng về các vấn đề có tội hay không có tội.

- Do điều kiện kinh tế xã hội phát triển nhanh, nhiều vấn đề

phát sinh nên hệ thống pháp luật nói chung và Pháp luật tư pháp hình

sự nói riêng vẫn chưa sửa đổi, bổ sung kịp thời.

17

- Một số ít cán bộ do chưa kiên định, giữ vững lập trường, tư

tưởng chính trị, bị tác động ngoại cảnh tâm lý giao động, làm tha hóa

về nhân phẩm của người cán bộ.

- Số lượng của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh về

chất lượng và số lượng cũng như chất lượng người tham gia công tác

bổ trợ tư pháp vẫn chưa đáp ứng đủ về năng lực.

- Các cơ quan, tổ chức chỉ được giám sát bên ngoài hoạt động

xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chứ

không phải trực tiếp giám sát bằng cách tham gia trực tiếp trong quá

trình hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nên cũng còn hạn chế

về phát hiện những vi phạm trong quá trình tố tụng.

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương 2, tác giả khái quát lịch sử hình thànhvà cơ cấu

tổ chức Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nói chung và cơ cấu

tổ chức Tòa hình sự nằm trong Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí

Minh nói riêng.

Trong chương này, cũng đã trình bày chi tiết về tình hình xét

xử án hình sự của trong năm 2018, và nêu cụ thể số vụ đã được xét

xử, số bị cáo được xét xừ số vụ tồn động chưa được xét xử và số vụ

hủy bản án trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đánh giá chung những mặt đã đạt

được và những mặt chưa đạt được thông qua các hoạt động xét xử.

Từ nguyên nhân và hạn chế của mặt chưa đạt được về bảo vệ quyền

con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra giải pháp ở chương 3.

18

Chƣơng 3.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ

QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ

ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con

ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân

cấp tỉnh

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập Chỉ thị số 03-CT/TW ngày

14/5/2011 của Bộ Chính trị về “tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

xây dựng chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức trong thực thi

nhiệm vụ, đổi mới chế độ kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ,

công chức vi phạm.

Với quan điểm định hướng để bảo vệ quyền con người trong

hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng cần

định hướng đi theo những nhiệm vụ trọng tâm.

Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm dân chủ,

minh bạch, công khai, bảo vệ quyền con người, quyền công dân phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.

Hai là, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức

ngành Tòa án, mà chú trọng nhất là đội ngũ thẩm phán Thẩm phán.

Ba là, cần đảm bảo nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa, với

mục đích nhằm cụ thể hóa quy định trong Luật Hiến pháp năm 2013.

Bốn là , tổ chức hệ thống Tòa án hợp lý khoa học bảo đảm Tòa

án có vị trí trung tâm, xét xử là trọng tâm của hoạt động quyền tư

pháp thì vấn đề bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xứ án

hình sự được đảm bảo hơn.

19

Năm là, về đảm bảo chế độ đãi ngộ cho Thẩm phán.

3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời trong

hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật

Cần phải kịp thời sửa đổi và hoàn thiện về pháp luật tố tụng

hình sự để đáp ứng yêu cầu cấp thiết về việc bảo vệ quyền con người

trong hoạt động xét xử hình sự trước công cuộc đổi mới đất nước. Do

đó, phải quy định đầy đủ, cụ thể các vấn đề liên quan đến cơ cấu, tổ

chức và hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử, các cơ

quan bổ trợ tư pháp.

3.2.2. Tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật về

quyền con người cho cán bộ hoạt động tư pháp

Cần phải trang bị kiến thức về quyền con người cho các cán bộ

hoạt động trong ngành tư pháp.

Yêu cầu các cán bộ hoạt động tư pháp hiểu rõ về nhân quyền là

một đòi hỏi khá cao, với những đối tượng ham học hỏi, tự nghiên cứu

tìm hiểu thì có thể tham khảo qua sách báo, mạng internet, dẫu vậy sự

học hỏi đó không được toàn diện và đầy đủ.

3.2.3. Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa và tổ

chức phiên tòa rút kinh nghiệm

Cần thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nguyên tắc tranh tụng

trong tố tụng hình sự là giúp cho các chủ thể trong việc thực hiện quá

trình tranh luận tại Tòa.

Về việc tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm:

Thứ nhất, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố

tụng, các cơ quan Đảng, chính quyền địa phương các cấp để triển khai

thực hiện tốt các mặt công tác của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

20

Thứ hai, cách thức tổ chức phiên tòa rút kinh trong hoạt động

xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo từng cụm.

Thứ ba, khuyến khích việc lựa chọn vụ án điển hình để đưa ra

xét xử rút kinh nghiệm trên phạm vi khu vực, tiến tới vụ án đưa ra xét

xử rút kinh nghiệm trên phạm vi toàn quốc bằng hình thức truyền

hình trực tuyến như các vụ án hình sự điển hình về phòng chống tội

phạm.

3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ,

phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tòa án và

Thẩm phán và Hội thẩm, Kiểm sát viên

- Thường xuyên đào tạo nâng cao đội chất lượng đội ngũ cán

bộ, Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh để nâng cao bản lĩnh chính trị, lập

trường tư tưởng vững vàng, có trình độ, năng lực về chuyên môn

nghiệp vụ, tâm huyết với ngành và các kiến thức bổ trợ khác nhằm

thực hiện tốt nhiệm vụ xét xử, sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành tốt

những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của thời kỳ hội nhập.

- Triển khai công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ, Thẩm phán, Hội thẩm được đổi mới và tăng cường, với

các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phong phú, toàn diện, như kết hợp

đào tạo trong nước với đào tạo ở nước ngoài, giữa đào tạo tập trung

với tự đào tạo tại đơn vị công tác để tạo nguồn nhân lực có chất lượng

cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức

bổ trợ tư pháp trong xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp

tỉnh

Thứ nhất, đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động tư pháp và

bổ trợ tư pháp.

21

Thứ hai, cần có chính sách thu hút các nguồn lực, khuyến

khích người có trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, phẩm chất,

đạo đức nghề nghiệp tham gia vào hoạt động giám định tư pháp.

Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính

sách; quy định chặt chẽ trình tự, quy chuẩn và cơ chế bảo đảm tính

khoa học, khách quan trong hoạt động giám định.

Thứ tư, xây dựng mạng lưới trợ giúp pháp lý cho người dân

tộc không rành về tiếng việt, hay người nước ngoài mà không có

người thân, tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo, người khuyết

tật và những đối tượng yếu thế trong xã hội để trợ giúp họ trong hoạt

động tố tụng hình sự.

Thứ năm, phát triển đội ngũ luật sư cấp tỉnh đảm bảo về cả

số lượng lẫn chất lượng là góp phần nâng cao chất lượng cũng như

vai trò của luật sư tham gia tiến hành tố tụng trong hoạt động xét xử

án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

3.2.6. Tăng cường cơ chế Nhà nước và giám sát xã hội đối

với hoạt động xét xử vụ án hình sự

- Các cơ quan tư pháp, Tòa án cấp trên cần thường xuyên tiến

hành thanh tra, kiểm tra về hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh

- Tổ chức bảo đảm hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, của

nhân dân đối với hoạt động tố tụng của Toà án nhân dân trong quá

trình giải quyết, xét xử các loại vụ án hình sự.

3.2.7. Cải thiện môi trường làm việc

- Thứ nhất, chủ động thực hiện các chương trình tăng cường

công tác đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị và phương tiện làm việc.

22

- Thứ hai, tập trung kiểm tra, rà soát tình trạng cơ sở vật chất,

để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tạo điều kiện làm việc

cho cán bộ, công chức bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị.

- Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu và phát huy hiệu quả của việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý các hoạt động của Tòa

án nhân dân, cần nhân rộng mô hình cơ chế một cửa, cơ chế một cửa

liên thông để phục vụ tốt cho Tòa án nhân dân hai cấp trong công tác

quản lý.

- Thứ tư, kịp thời đề xuất, kiến nghị với Thành ủy, Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng chính sách, cơ chế riêng

về cải cách tiền lương, thu nhập cho cán bộ, công chức Tòa án.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chương 3, tác giả đã nêu lên quan điểm và đường lối

chủ trương của đảng về bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét

xử án hình sự. Và cũng tại chương 3 thì tác giả đã đưa ra các giả pháp

bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự như giải

pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật; giải pháp tăng cường tuyên

truyền và giáo dục pháp luật về quyền con người cho cán bộ hoạt

động tư pháp; giải pháp cải cách mô hình tố tụng theo hướng tăng

cường tranh tụng tại Tòa và tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm; giải

pháp nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất

đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tòa án, Thẩm phán, Hội

thẩm, Kiểm sát viên; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp trong xét xử án hình sự của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh; giải pháp tăng cường cơ chế Nhà nước và giám sát

xã hội đối với hoạt động xét xử vụ án hình sự; giải pháp cải thiện môi

trường làm việc.

23

KẾT LUẬN

Quyền con người mang ý nghĩa giá trị tinh thần cao quý nhất

được thừa nhận chung của một nền văn minh nhân loại có nguồn gốc

xã hội và nguồn gốc tự nhiên từ rất lâu đời trong tiến trình lịch sử xa

xưa cách đây hàng nghìn năm nhưng vẫn mang giá trị khát vọng và lý

tưởng của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống lại các chế độ

chuyên chế, độc quyền và độc đoán.

Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của

của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng và Tòa án nói chung thì vấn

đề rất được chú trọng. Bảo vệ quyền con người là bảo vệ lợi ích hợp

pháp trong quá trình xét xử án của Tòa án. Qua việc nghiên cứu, đề

tài luận văn đã giải quyết nhiều vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn có

liên quan đến bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình

sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Qua đó xây dựng được khái niệm về

bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án

nhân dân cấp tỉnh; nội dung và các yếu tố tác động đến việc bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân

dân cấp tỉnh; thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét

xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó,

luận văn đưa ra được quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ

quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh.

24