intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh cườm nước: cẩn thận đề phòng biến chứng mù loà

Chia sẻ: Carol Carol | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

139
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các loại bệnh ở mắt thì bệnh cườm nước (Glaucom) là bệnh rất nguy hiểm, dễ gây mù mắt. Bệnh không chỉ xảy ra ở người lớn mà còn có ở trẻ sơ sinh, nếu không kịp thời phát hiện, điều trị thì trẻ sẽ bị mù vĩnh viễn. Mắt bình thường có dạng một quả cầu, đường kính khoảng 2 cm, có chứa một loại nước, gọi là thủy dịch, lưu thông thường xuyên để nuôi dưỡng nhiều bộ phận trong mắt. Sự lưu thông của thủy dịch bao giờ cũng ở trạng thái cân bằng. Dịch...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh cườm nước: cẩn thận đề phòng biến chứng mù loà

  1. Bệnh cườm nước: cẩn thận đề phòng biến chứng mù loà Trong các loại bệnh ở mắt thì bệnh cườm nước (Glaucom) là bệnh rất nguy hiểm, dễ gây mù mắt. Bệnh không chỉ xảy ra ở người lớn mà còn có ở trẻ sơ sinh, nếu không kịp thời phát hiện, điều trị thì trẻ sẽ bị mù vĩnh viễn. Mắt bình thường có dạng một quả cầu, đường kính khoảng 2 cm, có chứa một loại nước, gọi là thủy dịch, lưu thông thường xuyên để nuôi dưỡng nhiều bộ phận trong mắt. Sự lưu thông của thủy dịch bao giờ cũng ở trạng thái cân bằng. Dịch này phải thoát ra khỏi mắt, qua những lỗ nhỏ ở phía trước để trở vào cơ thể. Nếu những lỗ này bị hẹp hay bị bít thì dịch sẽ bị ứ lại, gây tăng áp suất trong mắt (tăng nhãn áp), làm tổn thương thần kinh thị giác, dẫn đến mù mắt.
  2. Bệnh cườm nước thường xuất hiện ở người trên 40 tuổi, đặc biệt là ở những phụ nữ hay lo nghĩ, căng thẳng. Bệnh có yếu tố di truyền. Trong gia đình có người mắc bệnh cườm nước thì những người ruột thịt có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 5- 6 lần. Bệnh cườm nước không có biểu hiện nhiễm trùng, bệnh nhân là người lớn tuổi dễ nhầm lẫn với hiện tượng lão thị. Do đó, bệnh thường được phát hiện trễ, bệnh nhân đến bác sĩ khi mắt đã mờ hẳn thì đã quá muộn vì các tổn thương thần kinh thị giác không phục hồi được. * Làm thế nào phát hiện bệnh cườm nước? Có 2 loại cườm nước:
  3. - Loại tiến triển nhanh (cấp tính) và loại tiến triển âm thầm, chậm chạp (mạn tính). Có trường hợp bệnh nhân bị cườm nước ở một mắt nhưng cũng có người bị bệnh ở cả hai mắt. + Ở loại tiến triển cấp tính, người bệnh thấy nhức mắt, nhức nửa đầu, đôi khi rất dữ dội, có thể kèm theo ói mửa, đau bụng, nhìn thấy các màu giống “cầu vồng”, hay thị lực giảm sút (nhìn mờ), mắt đỏ, cảm giác căng cứng, đồng tử giãn nở (con ngươi nở lớn). + Dạng tiến triển âm thầm thì rất khó biết, thường người bệnh chỉ có cảm giác hơi xốn, mắt mỏi, đôi khi cảm thấy mắt mờ. Cả hai trường hợp cấp tính hoặc mạn tính, bệnh nhân đều bị tổn thương thần kinh thị giác. Vì vậy, phát hiện bệnh sớm là điều cực kỳ quan trọng. Để sớm phát hiện bệnh cườm nước, khi mắt có triệu chứng mờ, đau nhức, người bệnh không tự ý dùng thuốc, mà phải đến cơ sở y tế chuyên khoa để được bác sĩ chỉ định thực hiện các xét nghiệm phù hợp, điều trị bệnh. Với người trên 40 tuổi (đặc biệt là phụ nữ), thường xuyên tiếp xúc với máy vi tính và làm việc trong điều kiện căng thẳng tinh thần, nên khám mắt định kỳ 6 tháng/lần. * Bệnh cườm nước có xảy ra với trẻ em? - Đối với trẻ sơ sinh, tỷ lệ mắc bệnh cườm nước là 1/25.000 trẻ. Trong đó, cườm bẩm sinh nguyên phát là 1/10.000 và 65% bệnh nhi là con trai, phần lớn do
  4. dị dạng cấu trúc nhãn cầu, tật dính mống giác mạc, tật không mống mắt, tật nhiều đồng tử hoặc hội chứng tách lớp tiền phòng. Trẻ em bị bệnh cườm nước có các biểu hiện: sợ ánh sáng, khi bật đèn bé sẽ khóc thét lên, nếu bé còn bú mẹ thì lúc bú no bé vẫn úp mặt vào ngực mẹ, chảy nước mắt sống ròng rã ở cả hai bên mắt và hay nheo mắt. Trẻ bị bệnh cườm nước, từ 6 tháng trở lên, thị lực sẽ giảm dần, gia đình dễ phát hiện qua hội chứng mắt trâu, tức mắt của bé sẽ nở to tròn, con ngươi to như mắt trâu. * Cách điều trị bệnh cườm nước, chế độ điều trị đối với người mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, tim mạch và để duy trì sức khỏe thị giác - Việc điều trị bệnh cườm nước rất phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Trước tiên, bác sĩ phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh để có phương pháp điều trị thích hợp. Việc phẫu thuật chỉ thực hiện khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả và thường chỉ áp dụng với trường hợp bệnh cấp tính. Đối với người mắc các bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch, nếu mắc bệnh cườm nước thì phải điều trị kết hợp. Bệnh nhân hoặc thân nhân phải chủ động cung cấp cho bác sĩ điều trị bệnh cườm nước các thông tin về căn bệnh mãn tính của bệnh nhân. - Các phương pháp phẫu thuật chỉ nhằm giải quyết nguyên nhân gây bệnh cườm nước. Sau phẫu thuật bệnh nhân phải duy trì nhãn áp ở mức ổn định, phải khám mắt định kỳ 3 hoặc 6 tháng/lần, tốt nhất là dùng máy đo thị trường kế tự động để kiểm tra, theo dõi diễn tiến bệnh lý. Trường hợp bệnh nhân bị bệnh cườm
  5. nước cấp tính (thường chỉ xảy ra ở một bên mắt), khi đã phẫu thuật thì khả năng bệnh lây sang mắt thứ hai là rất cao, cần phải được theo dõi thường xuyên. Sau phẫu thuật BN phải duy trì nhãn áp ở mức ổn định, phải khám mắt định kỳ 3 hoặc 6 tháng/lần Ngoài ra, bệnh nhân phải có chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi thích hợp. Không dùng thực phẩm có chất kích thích (rượu, bia, cà phê, các chất cay,...), không thức quá khuya, khi làm việc đừng để có biểu hiện mỏi mắt mới nghỉ ngơi. BS. HUỲNH NHẤT THỐNG –BV HMCL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2