intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÂM HÀNH ĐỜM HẠCH

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

105
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Âm hành đờm hạch chỉ trường hợp quanh âm hành nổi lên những khối u nhỏ. Mặt dưới âm hành có những vệt hoặc cục ban cứng, có thể làm cho âm hành đau, co rút. Tương đương chứng Lao Sinh Dục (Âm Hành Ngạnh Kết). Nguyên Nhân Tiền âm là nơi tụ của tông cân, là nơi giao hội của kinh Thái âm và Dương minh. Ăn uống không điều độ, Tỳ mất chức năng vận hoá, đờm trọc bên trong sẽ phát sinh, dồn xuống tông cân, ngưng tụ lại thành hạch. Hoặc Can Thận âm hư,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÂM HÀNH ĐỜM HẠCH

  1. BỆNH HỌC THỰC HÀNH ÂM HÀNH ĐỜM HẠCH Âm hành đờm hạch chỉ trường hợp quanh âm hành nổi lên những khối u nhỏ. Mặt dưới âm hành có nh ững vệt hoặc cục ban cứng, có thể làm cho âm hành đau, co rút. Tương đương chứng Lao Sinh Dục (Âm Hành Ngạnh Kết). Nguyên Nhân Tiền âm là nơi tụ của tông cân, là nơi giao hội của kinh Thái âm và Dương minh. Ăn uống không điều độ, Tỳ mất chức năng vận hoá, đờm trọc bên trong sẽ phát sinh, dồn xuống tông cân, ngưng tụ lại thành hạch. Hoặc Can Thận âm hư, hoả vượng nung đốt tân dịch thành đờm, đờm trọc dồn xuống, kết ở tông cân thành nốt u. Chẩn Đoán
  2. Đa số gặp nơi người trung niên. Thường thấy âm hành nặng trệ xuống, lúc tiểu có cả m giác hơi đau, tiể u không thông, đụng vào âm hành thấ y đau hoặc teo lại, nặng hơn có cả m giác như có c ái gì vướng hoặc bị liệt dương. Sờ vào âm hành thấ y có nốt u, một hoặc nhiều nốt, ấn vào thấ y đau. Triệu Chứng + Đờm Trọc Ngưng Kết: Trên mặt của âm hành có những nốt hạch, âm hành không cử động thì không thấy có dấu hiệu bệnh rõ, lưỡi nhạt, rìa lưỡi có vết răng, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Nhu. Điều tr ị: Kiện Tỳ, hoà Vị, hoá đờ m, tán kết. Dùng bài Hoá Kiên Nhị Trần Hoàn thêm Bạch giới tử. + Âm Hư Đờm Hoả: Âm hành kết hạch, hơi đau, da hơi ửng đỏ hoặc hơi nóng, về chiều thì đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô, tai ù, lưng đau, gối mỏi. Điều trị: Tư âm, giáng hoả, hoá đờm, tán kết. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Đạ i Bổ Âm Hoàn thêm Tiêu Hạch Hoàn. Thuốc Dùng Ngoài: Hoạt huyết, hoà doanh, nhuyễn kiên, tán kết. Dùng bài Ngọc Khu Đơn, trộn với dấm bôi. Hoặc dùng Nhị Bạch Tán trộn
  3. với dấm, bôi. Hoặc dùng Dương Hoà Giải Ngưng Thang thêm Dấ m vào, dùng để rửa. Hoặc dùng Dương Hoà Giả i Ngưng Cao, bôi. ÂM NANG HUYẾT THỦNG Vùng âm nang có huyết ứ lại sưng lên, gọi là Âm Nang Huyết Thủng. Thuộc chứng Huyết Sán của Đông Y. Do vùng âm nang b ị trực tiếp tổn thương gây nên, hoặc do ngoại thương làm cho huyết ứ lạ i gây nên. Sách ‘Thọ Thế Bảo Nguyên’ viết: “Ngoại thận, do lao tổn bị thương, dịch hoàn một bên sưng to, có khí đau, bên trong có ứ huyết, gọi là Huyết Sán”. Thuộc chứng ‘Ngoạ i Thương Tính Âm Nang Huyết Thủng’. Nguyên Nhân Đường Dung Xuyên, trong ‘Huyết Chứng Luận – Điệ t Đả Huyết’ viết: “Té ngã gây rách da, huyết bị tổn, gân cơ bị tổn thương thì bị đau”… Thường có thể do:
  4. + Té Ngã Tổn Thương: Vùng âm nang bị tổn thương do té ngã, đánh đập… khiến cho huyết bị tổn thương, máu ứbtích tụ lạ i ở b ìu dái, gây nên bệnh. + Sau Khi Bị Thương Chả y Máu: Vùng bìu dái hoặc háng bị rách, chảy máu, không cầm máu được, máu chảy ra thấ m vào bên trong bìu dái gây nên bệnh. Triệu Chứng + Xuất Huyết Ứ Huyết: Bìu dái sưng to, xệ xuống, da bìu dái mầu đỏ tím tối hoặc có từng mảng đen như vết ứ huyết. Nếu tổn thương nhẹ, chỗ sưng co lạ i, đau, xệ xuống. Nếu nặng thì c ứng thành khối u, đau chói. Điều tr ị: Chỉ huyế t, hoá ứ, tiêu thủng, chỉ thống. Dùng bài Thập Khôi Tán hợp với Hoa Nhuỵ Thạch Tán: Đại kế, Tiểu kế đều 15g, Hà diệp, Trắc bá diệp (tro), Mao căn (tro) đều 6g, Tây thảo căn, Đại hoàng (tro), Chi tử, Tông lư bì (tro), Mẫu đơn bì, Hoa nhuỵ thạch đều 10g. Sắc uống. (Đạ i hoàng, Đơn bì, Chi tử hoạt huyế t, hoá ứ, thanh nhiệt, lương huyết để dưỡng huyết, hoá nhiệt; Đại kế, Tiểu kế, Hà diệp, Trắc bá, Mao căn, Tây thảo căn, Tông lư bì là những vị thuốc chỉ huyết; Hoa nhuỵ thạch là thánh dược để chỉ huyết, hoá ứ. Huyết cầm lạ i, ứ được khứ thì sẽ hết đau).
  5. Nếu bìu dái s ưng trướng đau lâu ngày không giảm, mà lại phát sốt đó là do huyết b ị hoạ i tử hoá thành nhiệt, có thể thêm Bồ công anh, Kim ngân hoa, Hoàng bá, Ngư tinh thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo để thanh nhiệt, hoá độc. Nếu bìu dái sưng đau, chưa giảm mà chảy máu không cầ m, dùng bài trên, bỏ Đại kế , Tiểu kế, Trắc bá diệp, Tông lư bì là những thuốc cầ m máu, thêm Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa để hoạt huyết, hoá ứ (Trung Y Cương Mục). Thuốc Trị Ngoài . Dùng Điệt Đả Hoàn hoà với rượu, bôi vùng bệnh (Trung Y Cương Mục). . Sau khi hết chả y máu, dùng Mang tiêu, sao nóng, bọc vào vải chườm, mỗi lần khoảng 30 phút (Trung Y Cương Mục). . Nếu bị tổn thương mà dịch hoàn không bị rách dùng Như Ý Kim Hoàng Tán đắp (Trung Y Cương Mục). + Ứ Huyết Kết Tụ: Âm nang sưng đau, có thể sờ thấy phía trong bìu dái có khố i ú, ấn vào đau, nặng, cứng không bớt, càng lúc càng sưng to.
  6. Điều tr ị: Hoạt huyết, hoá ứ, thông lạc, tán kết. Dùng bài Phục Nguyên Hoạt Huyết Thang phối hợp với Hoạt Lạc Hiệu Linh DDơn: Sài hồ, Nhũ hương, Một dược, Cam thảo, Đào nhân đều 6g, Thiên hoa phấn, Đương quy, Hồng hoa, Đan sâm đều 10g, Xuyên sơn giáp 15g, Đại hoàng (thục) 3~5g. Sắc uống. (Đương quy, Hồng hoa, Đan sâm, Đào nhân, Nh ũ hương, Một dược dưỡng huyế t, hoạt huyết, khứ ứ, sinh tân; Xuyên sơn giáp phá ứ, thông lạc; Đại hoàng khu trừ bại huyết; Thiên hoa phấn nhuận táo, tán kết; Cam thảo hoãn cấp ch ỉ thống; Sài hồ sơ Can, hoà huyết. Nếu bìu dái sưng cứng khó tan, thêm Thuỷ điệt để phá huyết, trục ứ. Thêm Mẫu lệ (sống) để nhuyễn kiên, tán kết. Nếu có dấu hiệu khí hư, thêm Hoàng kỳ để ích khí. Nếu vùng bìu dái lạnh, thêm Tiểu hồi, Nhục quế để ôn kinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2