intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh tăng citrullin máu - kinh nghiệm từ năm bệnh nhi

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh tăng citrullin (citrullinemia) gồm có hai typ. Cả hai typ đều đặc trưng bởi tăng citrullin máu nhưng đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng thì có nhiều điểm khác biệt. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hóa sinh của năm bệnh nhi citrullinemia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh tăng citrullin máu - kinh nghiệm từ năm bệnh nhi

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> BỆNH TĂNG CITRULLIN MÁU-KINH NGHIỆM TỪ NĂM BỆNH NHI<br /> Vũ Thị Tú Uyên*, Lê Duy Cường**, Vũ Chí Dũng*, Nguyễn Ngọc Khánh*, Trần Thị Chi Mai**<br /> <br /> TÓM TẮT:<br /> Đặt vấn đề: Bệnh tăng citrullin (citrullinemia) gồm có hai typ. Cả hai typ đều đặc trưng bởi tăng citrullin<br /> máu nhưng đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng thì có nhiều điểm khác biệt.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hoá sinh của năm bệnh nhi citrullinemia<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Năm ca bệnh citrullinemia được phát hiện tại bệnh viện nhi<br /> trung ương từ năm 2012-2016.<br /> Kết quả: Ba bệnh nhân được chẩn đoán citrullinemia typ I trong đó hai ca thể sơ sinh cấp tính, một ca thể<br /> khởi phát muộn. Hai bệnh nhân được chẩn đoán citrullinemia typ II (thiếu citrin).<br /> Kết luận: Biểu hiện lâm sàng và mức độ tăng citrullin máu giúp định hướng chẩn đoán và phân loại typ<br /> trong bệnh tăng citrullin máu. Bệnh được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả phân tích acid amin máu và đột<br /> biến gen.<br /> Từ khóa: citrullinemia typ I, citrullinemia typ II<br /> ABSTRACT<br /> CITRULLINEMIA- EXPERIENCE FROM FIVE PEADIATRIC PATIENTS<br /> Vu Thi Tu Uyen, Le Duy Cuong, Vu Chi Dung, Nguyen Ngoc Khanh, Tran Thi Chi Mai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 32 – 37<br /> <br /> Background: Citrullinemia includes two types. The two types both show a citrullin increase in bloodbut are<br /> characterized by different clinical features.<br /> Objective: To describe the clinical, biochemical characteristics of five pediatric patients with citrullinemia.<br /> Method: Retrospective Discription. Five cases of citrullinemia have been reported at the Vietnam National<br /> Hospital for Children from 2012 to 2016.<br /> Result: Three patients were diagnosed with citrullinemia type I, including the two acute neonates and the<br /> one late onset. The other two patients were diagnosed with citrullinemia type II.<br /> Conclusions: Clinical features and citrullin increase in blood help to diagnose and classify types of<br /> citrullinemia. The disease is diagnosed based on the results of blood amino acid analysis and molecular genetic<br /> mutations.<br /> Keywords: citrullinemia type I, citrullinemia type II.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ máu tăng cao ở mức trên 1000 µmol/L đi kèm<br /> tình trạng tăng NH3, alanin, glutamine, xảy ra ở<br /> Bệnh tăng citrullin máu (Citrullinemia) có giai đoạn sơ sinh và những năm đầu đời. Typ II<br /> hai typ. Typ I gây ra bởi sự thiếu hụt gây ra bởi sự thiếu hụt citrin - một protein ở<br /> arginosuccinate synthetase (ASS) do đột biến màng ty thể có vai trò vận chuyển<br /> gene ASS1 mã hóa tổng hợp enzym này. aspartate/glutamate trong chu trình urê.<br /> Citrullinemia type I là typ kinh điển được đặc Citrullinemia type I có tỷ lệ mắc 1/57.000 trẻ<br /> trưng bởi tình trạng bệnh lý rầm rộ: citrulline được sinh ra, type II có tỷ lệ mắc 1/230.000 đến<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Trưng Ương ** Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: Trần Thị Chi Mai ĐT: 0934220994 Email: ungduongmai@gmail.com<br /> <br /> 32<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1/100.000 trẻ được sinh ra(1,2). Nguyên nhân của định lượng acid amin.<br /> sự thiếu hụt citrin là do đột biến gen SLC25A13 Nước tiểu ngẫu nhiên được thu thập và<br /> mã hóa cho citrin. Typ II biểu hiện lâm sàng ở chuyển ngay đến phòng xét nghiệm. Huyết<br /> mức độ nhẹ hơn typ I, citrulline máu ở mức thấp tương/ nước tiểu được bảo quản ở -20oC cho đến<br /> hơn typ I, triệu chứng lâm sàng mờ nhạt, khởi khi phân tích.<br /> phát bệnh chậm hơn(3,4). Citrulinemia typ II lại<br /> - Phương pháp định lượng acid amin máu:<br /> được chia thành 2 typ nhỏ: vàng da tại gan do<br /> Huyết tương được khử protein bằng dung dịch<br /> thiếu hụt citrin ở trẻ sơ sinh và bệnh citrulinemia<br /> acid sulfosalicylic (SSA) chứa nội chuẩn<br /> do thiếu hụt citrin khởi phát ở người lớn(3, 4).<br /> norvaline (Nva).Phương pháp phân tích acid<br /> Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu công amin bao gồm các giai đoạn sau:(1) Kiềm hoá<br /> bố về bệnh thiếu citrin ở trẻ em(5), tuy nhiên theo mẫu đã được khử tạp bởi SSA bằng dung dịch<br /> hiểu biết của chúng tôi, có rất ít các báo cáo về NaOH/ borat.(2) Dẫn xuất hoá các acid amin<br /> bệnh tăng citrullin máu typ I. Cả hai bệnh đều trong mẫu thử bằng AQC (6-aminoquinolyl-N-<br /> đặc trưng bởi sự gia tăng nồng độ acid amin hydroxysuccinimidyl carbamate) để chuyển các<br /> citrullin máu tuy nhiên các đặc điểm lâm sàng, acid amin bậc một và bậc hai thành các chất có<br /> hoá sinh thì có rất nhiều điểm khác biệt. thể phát hiện được bằng đầu dò cực tím<br /> Từ năm 2012, Khoa Hóa sinh Bệnh Viện Nhi (UV).(3)Phân tách các dẫn xuất AQC của acid<br /> Trung Ương đã triển khai thành công phương amin bằng máy UPLC (Waters- Mỹ)(6).<br /> pháp định lượng acid amin tự do trong dịch sinh - Phương pháp phân tích các acid hữu cơ<br /> vật và đưa vào phục vụ cho việc chẩn đoán, sàng niệu: Chiết tách bằng ethyl acetat/ tạo dẫn<br /> lọc, theo dõi điều trị một số rối loạn chuyển hoá xuất oxime-trimethylsilyl/ phân tích bằng<br /> bẩm sinh. Trong giai đoạn năm năm vừa qua, GCMS. Các dẫn xuất oxime được tạo thành<br /> một số loại bệnh rối loạn chuyển hoá acid amin bởi phản ứng với hydroxylammonium chlorid<br /> đã được phát hiện. Nghiên cứu này được thực ở pH 14.Sau phản ứng, hỗn hợp được chiết<br /> hiện nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng, hoá tách bằng ethyl acetat ở điều kiện pH 1 và bão<br /> sinh của bệnh tăng citrullin máu ở trẻ em qua hòa NaCl.Các acid hữu cơ chiết tách được tạo<br /> một số ca bệnh. dẫn xuất trimethylsilyl bằng BSTFA (N,O-bis<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU (trimethylsily) trifluoroacetamide). Phân tách,<br /> xác định và bán định lượng các acid hữu cơ<br /> Đối tượng: được thực hiện trên máy sắc ký khí khối phổ<br /> 5 ca bệnh tăng citrullin máu được phát hiện (GCMS) của Agilent- Mỹ(7).<br /> tại Bệnh viện Nhi trung ương.<br /> Vấn đề đạo đức của đề tài<br /> Phương pháp Các thông tin liên quan đến bệnh nhân được<br /> Mô tả hồi cứu. đảm bảo bí mật. Đề tài nghiên cứu được thực hiện<br /> - Thông tin lâm sàng: Các thông tin lâm sàng hoàn toàn vì mục đích khoa học.<br /> được thu thập trên Hồ sơ bệnh án, bao gồm giới KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> tính, tuổi khới phát, các triệu chứng lâm sàng khi<br /> Trong số 5 bệnh nhân được phát hiện tăng<br /> phát bệnh, kết quả xét nghiệm hoá sinh thường<br /> citrullin máu, 03 bệnh nhân được chẩn đoán<br /> quy, kết quả điều trị.<br /> tăng citrullinemia typ I; 02 bệnh nhân được chẩn<br /> - Mẫu bệnh phẩm: Máu toàn phần tĩnh mạch đoán citrulinemia typ II dựa trên kết quả acid<br /> được thu thập trong ống chống đông heparin, ly amin máu và phân tích đột biến gen.<br /> tâm chắt huyết tương ngay sau khi thu thập để<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm nhân chủng học của các bệnh nhân<br /> Citrullinemia typ I Tuổi Giới Khởi phát lâm sàng Kết quả điều trị<br /> Sơ sinh Muộn<br /> Bệnh nhân 1 3 ngày Nam x Tử vong<br /> Bệnh nhân 2 2 tuổi Nữ x Ổn định<br /> Bệnh nhân 3 4 ngày Nam x Tử vong<br /> Bệnh nhân 4 2 tuần Nam x Ổn đinh<br /> Bệnh nhân 5 3 tháng Nam x Ổn định<br /> Nhận xét: Trong số 3 bệnh nhân tăng tuổi sơ sinh đều có diễn biến nặng và tử vong.<br /> citrullinemia typ I, có 2 bệnh nhân khởi phát từ Bệnh nhi citrullinemia khởi phát giai đoạn muộn<br /> giai đoạn sơ sinh, 1 bệnh nhân khởi phát ở giai và 2 bệnh nhi mắc citrillinemia typ II đều có diễn<br /> đoạn muộn (2 tuổi). Cả 2 bệnh nhi khởi phát ở biến tốt khi được phát hiện và điều trị kịp thời.<br /> Bảng 2. Đặc điểm hoá sinh của bệnh nhân citrullinemia<br /> Bệnh Amoniac AST (U/L) ALT (U/L) Lactat Albumin (g/L) Bilirubin Acid orotic nước<br /> nhân (µg/dL) (mmol/L) TP/TT (µmol/L) tiểu<br /> 1 2399 75 284 7,7 26,6 141/ 22 Tăng cao<br /> 2 347 301 216 4,3 20,1 19/ 8 Tăng cao<br /> 3 779 239 1149 6 28,7 214/ 94 Tăng cao<br /> 4 718 153 451 27,3 154 Không có<br /> 5 143 63 50 6,7 29,2 136 Không có<br /> Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân tăng citrullin Nhận xét: Bình thường ở trẻ 0-1 tháng tuổi,<br /> máu đều có sự tăng cao nồng độ ammoniac máu, giới hạn bình thường của nồng độ citrullin<br /> mức tăng có xu hướng cao hơn ở những trẻ khởi không vượt quá 45µmol/L trong huyết tương.<br /> phát bệnh ở tuổi sơ sinh. Tất cả các bệnh nhân Ba bệnh nhân citrullinemia typ I mức độ tăng<br /> đều tăng các enzym gan, giảm abbumin máu, citrullin rất lớn, đều trên 1000 µmol/L; trong<br /> tăng lactate máu. Điều khác biệt nhất là 3 bệnh khi đó hai bệnh nhân citrullinemia typ II<br /> nhân citrullinemia typ I có tăng bài tiết acid citrullin máu tăng cao nhưng dưới mức 1000<br /> orotic nước tiểu trong khi 2 bệnh nhân µmol/L. Ba bệnh nhân citrullinemia typ I<br /> citrullinemia typ 2 thì không có bất thường này. ngoài citrullin tăng còn có sự tăng cao của các<br /> Bảng 3. Nồng độ của một sốacid amin tại thời điểm acid amin alanin, glutamin, trong khi đó<br /> chẩn đoán rrginin bình thường hoặc giảm thấp.<br /> Bệnh Alanin Glutamin Citrullin Arginin Bốn trong số 5 bệnh nhân đã được chỉ định<br /> nhân (µmol/L) (µmol/L) (µmol/L) (µmol/L) làm xét nghiệm phân tích đột biến gen. Hai bệnh<br /> 1 2364 3041 1691 55 nhân citrullinemia typ I (bệnh nhân số 1, 2) phát<br /> 2 903 1722 1363 0 hiện có đột biến gen ASS. Hai bệnh nhân<br /> 3 1351 12182 2271 156<br /> citrullinemia typ II có đột biến gen SLC25A13-<br /> 4 326 783 612 324<br /> đồng hợp tử đột biến I/I (851del14/851del14).<br /> 5 274 827 473 173<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sắc ký đồ acid amin của bệnh nhân bình thường<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sắc ký đồ acid amin của bệnh nhân số 1 (tăng citrullin typ 1)<br /> Nhận xét: Bệnh nhân số 1 (citrullinemia BÀN LUẬN<br /> typ I) các acid amin Citrullin, Glutamin,<br /> Trong ba bệnh nhân citrullinemia typ I có hai<br /> Alanin tăng cao rõ rệt.<br /> bệnh nhân khởi phát ở tuổi sơ sinh (bệnh nhân<br /> <br /> <br /> 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> số 1, 3). Cả hai hoàn toàn bình thường lúc mới tình trạng vàng da kéo dài khác với vàng da sinh<br /> sinh, một thời gian ngắn sau đó xuất hiện các lý, vàng da nằm trong bệnh cảnh của tình trạng<br /> biểu hiện ăn kém, bỏ bú, tăng trương lực cơ và<br /> suy tế bào gan và tăng rất cao NH3 máu do gan<br /> nhanh chóng hôn mê cùng với xét nghiệm<br /> là cơ quan duy nhất trong cơ thể có thể chuyển<br /> ammoniac tăng cao. Ca bệnh số 2 là trường hợp<br /> citrullinemia khởi phát muộn lúc hai tuổi. Các hóa NH3 thành urê. Tình trạng suy gan và tổn<br /> biểu hiện lâm sàng là chậm phát triển, vào viện thương tế bào gan làm tăng nồng độ NH3 máu<br /> với các triệu chứng co giật, tăng trương lực cơ và và rối loạn chuyển hóa bilirubin dẫn đến tăng<br /> li bì, khi mới nhập viện bệnh nhân đã được chẩn bilirubin toàn phần gây vàng da. Biểu hiện lâm<br /> đoán động kinh và điều trị tại khoa Thần sàng ở hai bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> Kinh.Như vậy biểu hiện lâm sàng chủ yếu là<br /> chúng tôi là rất điển hình theo y văn, khi cả hai<br /> những bất thường về thần kinh. Quan sát về mặt<br /> bệnh nhân được nhập viện từ tuyến dưới với<br /> lâm sàng của cả ba bệnh nhi citrullinemia typ I<br /> phù hợp với các mô tả trong y văn(8). Tại Bệnh tình trạng vàng da, suy gan không giải thích<br /> viện Nhi trung ương, xét nghiệm phân tích acid được. Những biểu hiện của hai bệnh nhân giống<br /> hữu cơ niệu và định lượng acid amin máu được với mô tả trong nghiên cứu của Nguyễn Phạm<br /> chỉ định ở tất cả các bệnh nhi nghi ngờ bị rối loạn Anh Hoa và cộng sự (2012) về tình trạng bệnh lý<br /> chuyển hoá bẩm sinh. Với bệnh nhi tăng do thiếu hụt citrin(5). Từ những gợi ý ban đầu về<br /> ammoniac máu, gợi ý đầu tiên là cần phải chẩn<br /> các biểu hiện bệnh lý về gan mật, bệnh nhân<br /> đoán xác định và loại trừ rối loạn chu trình urê.<br /> được chẩn đoán rối loạn chu trình urê và xét<br /> Cả ba bệnh nhân đều có tăng bài tiết acid orotic<br /> khi phân tích acid hữu cơ niệu, điều này gợi ý nghiệm định lượng acid amin máu đã chỉ rõ sự<br /> bệnh nhân bị rối loạn chu trình urê (9). Trong các tăng bất thường nồng độ citrulline máu (Bảng 3).<br /> bệnh lý rối loạn chu trình ure như thiếu ornithin Đối chiếu biểu hiện lâm sàng và cận lâm<br /> trancarbamoylase, citrullinemia, arginine sàng ở hai bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> succinic aciduria và thiếu arginase;tăng bài tiết chúng tôi, định hướng chẩn đoán nghĩ nhiều tới<br /> acid orotic nước tiểu là do bị chặn con đường vàng da tại gan do thiếu hụt citrin ở trẻ sơ sinh<br /> chuyển hoá; carbamoyl phosphat tích tụ lại, rời (nồng độ citrullin chưa vượt quá 1000 µmol/L).<br /> ty thể vào bào tương, tham gia vào con đường Định hướng này gợi ý chẩn đoán di truyền học<br /> tổng hợp mới pyrimidin(10). Trong nghiên cứu nhằm phát hiện đột biến gene SLC25A13. Kết<br /> này, cả ba bệnh nhi citrullinemia typ I đều có quả giải trình tự gen cho thấy cả hai bệnh nhân<br /> mức citrullin máu trên 1000 umol/L, phù hợp với đều có đột biến gen SLC25A13 thể đồng hợp tử<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán citrillinemia typ I(8). Hai I/I(851del14/851del14). Trong nhiên cứu của<br /> trong số ba bệnh nhân được phân tích đột biến Nguyễn Phạm Anh Hoa và cộng sự (2012), tỷ lệ<br /> gen có phát hiện đột biến gen ASS1. Như vậy, về đột biến SLCA13 thể đồng hợp tử<br /> mặt xét nghiệm nồng độ citrullin máu tăng cao I/I(851del14/851del14) chiếm ưu thế với 18/22<br /> và tăng bài tiết acid orotic nước tiểu là những xét bệnh nhân. Ngoài tăng citrullin máu, ở cả hai<br /> nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán rối loạn chu bệnh nhân đều tăng methionin, tyrosin và<br /> trình urê do thiếu hụt enzym arginosuccinate threonin trong máu, ghi nhận này giống với<br /> synthetase (citrullinemia typ I). nghiên cứu của Ngu cộng sự, Hutchin và cộng<br /> Hai bệnh nhân tăng citrullin typ II được phát sự(4,11). Điều này có thể do methionin và threonin<br /> là hai acid amin được chuyển hóa mạnh ở gan,<br /> hiện sớm (2 tuần và 3 tháng tuổi), nhờ thuận lợi<br /> trong trường hợp chức năng gan giảm sẽ làm<br /> do bệnh lý có những biểu hiện dễ nhận thấy:<br /> tăng nồng độ các acid amin này trong máu.<br /> <br /> <br /> 36<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Hutchin T., et al. (2009). "Neonatal intrahepatic cholestasis<br /> Qua năm trường hợp bệnh lý citrullinemia, caused by citrin deficiency (NICCD) as a cause of liver disease<br /> có thể thấy xét nghiệm định lượng acid amin có in infants in the UK." Journal of inherited metabolic disease 32(1):<br /> pp.151-155.<br /> giá trị trong định hướng, phân loại chẩn đoán 5. Nguyễn Phạm Anh Hoa, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,<br /> bệnh. Từ đó, bác sỹ lâm sàng có thể chỉ định xét cận lâm sàng và theo dõi sau điều trị bệnh thiếu citrin ở trẻ<br /> em”,Nhi-tiêu hóa 2012, Trường Đại Học Y Hà Nội: Hà Nội. pp.<br /> nghiệm xác định đột biến gen một cách phù hợp. 65-96.<br /> 6. N. Packer. and Cooper C (2001). "Amino acid analysis<br /> KẾT LUẬN protocols." Methods in molecular biology (ISSN 1940-6029 159.<br /> 7. Organic acid analysis.In: Hormmes FA, ed.Techniques in<br /> Các biểu hiện lâm sàng cùng với mức độ<br /> diagnostic human biochemical genetics.A Laboratory<br /> tăng citrullin máu giúp định hướng chẩn đoán Manual,N.Y.: Wiley-Liss, 1991:pp.143-76.<br /> citrullinemia typ I hay typ II. Mức citrullin máu 8. Quinonez S. and Thoene J (2004). "Citrullinemia type I".<br /> In: Pagon RA, Adam MP, Ardinger HH, Wallace<br /> tăng trên 1000 umol/L cùng với sự tăng cao SE, Amemiya A, Bean LJH, Bird TD, Ledbetter N, Mefford<br /> orotic nước tiểu giúp khẳng định chẩn đoán HC, Smith RJH, Stephens K, editors. GeneReviews<br /> citrullinemia typ I. Sự tăng citrullin không quá (Internet). Seattle (WA): University of Washington, Seattle.<br /> 9. Fernandes J., Inborn Metabolic Diseases: Diagnosis and<br /> cao kết hợp với các biểu hiện lâm sàng vàng da ứ Treatment. 4 ed. 2006: Physica-Verlag. pp. 221-250<br /> mật ở trẻ nhỏ giúp định hướng phân tích đột 10. Scriver C., et al. (2012). Physician’s guide to the laboratory<br /> diagnosis of metabolic diseases, Springer Science & Business<br /> biến gen SLCA 13 để chẩn đoán xác định thiếu<br /> Media.<br /> citrin (citrullinemia typ II). 11. Zabedah Y, Ngu H., et al. (2010). "Neonatal intrahepatic<br /> cholestasis caused by citrin deficiency (NICCD) in three Malay<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO children." The Malaysian journal of pathology32(1): pp.53.<br /> 1. Brian K, Summar L., et al. (2013). "The incidence of urea cycle<br /> disorders." Molecular genetics and metabolism110(1): 179-180.<br /> 2. Engel K., et al. (2009). "Mutations and polymorphisms in the Ngày nhận bài báo: 07/04/2017<br /> human argininosuccinate synthetase (ASS1) gene." Human Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/04/2017<br /> mutation30(3): pp. 300-307.<br /> 3. Häberle J., et al. (2003). "Mild citrullinemia in Caucasians is an Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br /> allelic variant of argininosuccinate synthetase deficiency<br /> (citrullinemia type 1)." Molecular genetics and metabolism80(3):<br /> pp. 302-306.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2