intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH ƯNG THƯ BẠCH CẦU / UNG THƯ MÁU phần 2

Chia sẻ: Tu Oanh04 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

104
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những người bị bệnh ung thư bạch cầu có nhiều lựa chọn trị liệu . Những chọn lựa là chờ đợi một cách cảnh giác, hóa trị (chemotherapy), liệu pháp sinh học / sinh học trị liệu (biological therapy), xạ trị (radiation therapy), và cấy tế bào gốc (stem cell transplant) . Nếu lá lách của bạn bị lớn lên, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật loại bỏ nó . Đôi khi một sự kết hợp giữa các phương pháp trị liệu được sử dụng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH ƯNG THƯ BẠCH CẦU / UNG THƯ MÁU phần 2

  1. BỆNH ƯNG THƯ BẠCH CẦU / UNG THƯ MÁU (LEUKEMIA) phần 2 ĐIỀU TRỊ (TREATMENT) People with leukemia have many treatment options. The options are watchful waiting, chemotherapy, targeted therapy, biological therapy, radiation therapy, and stem cell transplant. If your spleen is enlarged, your doctor may suggest surgery to remove it. Sometimes a combination of these treatments is used. ==> Những người bị bệnh ung thư bạch cầu có nhiều lựa chọn trị liệu . Những chọn lựa là chờ đợi một cách cảnh giác, hóa trị (chemotherapy), liệu pháp sinh học / sinh học trị liệu (biological therapy), xạ trị (radiation therapy), và cấy tế bào gốc (stem cell transplant) . Nếu lá lách của bạn bị lớn lên, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật loại bỏ nó . Đôi khi một sự kết hợp giữa các phương pháp trị liệu được sử dụng. The choice of treatment depends mainly on the following: ==> Sự lựa chọn điều trị chủ yếu tùy thuộc vào những điều sau đây: The type of leukemia (acute or chronic)  ==> Loại bệnh ung thư bạch cầu (cấp tính hay mãn tính)
  2. Your age  ==> Tuổi tác của bạn Whether leukemia cells were found in your cerebrospinal fluid  ==> Liệu có những tế bào ung thư bạch cầu được tìm thấy trong dịch não tủy (cerebrospinal fluid) của bạn It also may depend on certain features of the leukemia cells. Your doctor also considers your symptoms and general health. ==> Sự lựa chọn cũng có thể phụ thuộc vào tính năng nhất định nào đó của các tế bào ung thư b ạch cầu. Bác sĩ của bạn cũng sẽ xem xét các triệu chứng và sức khỏe tổng quát của bạn. People with acute leukemia need to be treated right away. The goal of treatment is to destroy signs of leukemia in the body and make symptoms go away. This is called a remission. After people go into remission, more therapy may be given to prevent a relapse. This type of therapy is called consolidation therapy or maintenance therapy. Many people with acute leukemia can be cured. ==> Những ngườ bị bệnh ung thư bạch cầu cấp tính cần được điều trị ngay lập tức . Mục đích của việc điều trị là để tiêu diệt các dấu hiệu của bệnh ung thư bạch cầu trong cơ thể và làm cho các triệu chứng biến mất. Đây gọi là việc làm thuyên giảm . Sau khi bệnh nhân tiến đến tình trạng thuyên giảm, liệu pháp trị liệu có thể được cho thêm đ ể ngăn ngừa tái phát. Cách thức này được gọi là liệu pháp điều trị củng cố hợp nhất (consolidation therapy) ho ặc liệu pháp điều trị duy trì (maintenance therapy). Nhiều người bị bệnh bạch cầu cấp tính có thể được chữa khỏi If you have chronic leukemia without symptoms, you may not need
  3. cancer treatment right away. Your doctor will watch your health closely so that treatment can start when you begin to have symptoms. Not getting cancer treatment right away is called watchful waiting. ==> Nếu bạn bị bệnh ung thư bạch cầu mãn tính mà không có triệu chứng, bạn có thể không cần điều trị ung thư ngay lập tức. Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ sức khỏe của bạn để việc điều trị có thể bắt đ ầu khi bạn bắt đầu có triệu chứng. Việc không nhận được điều trị ung thư ngay lập tức được gọi là chờ đợi một cách cảnh giác / cảnh giác chờ đợi (watchful waiting). When treatment for chronic leukemia is needed, it can often control the disease and its symptoms. People may receive maintenance therapy to help keep the cancer in remission, but chronic leukemia can seldom be cured with chemotherapy. However, stem cell transplants offer some people with chronic leukemia the chance for cure. ==> Khi việc trị liệu cho bệnh ung thư bạch cầu mãn tính là cần thiết, việc điều trị thường có thể kiểm soát căn bệnh và triệu chứng của nó. Bệnh nhân có thể nhận được liệu pháp điều trị duy trì để trợ giúp giữ cho bệnh ung thư thuyên giảm, nhưng hiếm khi bệnh ung thư bạch cầu mãn tính có thể được chữa trị bằng hóa trị. Tuy nhiên, cấy ghép tế bào gốc khiến cho một số những người bị bệnh bạch cầu mãn tính có cơ hội được chữa lành. Your doctor can describe your treatment choices, the expected results, and the possible side effects. You and your doctor can work together to develop a treatment plan that meets your medical and personal needs. ==> Bác sĩ có thể mô tả những chọn lựa trị liệu cho bạn, những kết quả mong đợi, và các tác dụng phụ có thể xẩy ra. Bạn và bác sĩ có thể phối hợp làm việc với nhau để phát triển một kế hoạch điều trị mà đáp ứng với
  4. nhu cầu y học và cá nhân của bạn You may want to talk with your doctor about taking part in a clinical trial, a research study of new treatment methods. ==> Bạn có thể muốn nói chuyện với bác sĩ về việc tham gia từng phần trong một thử nghiệm lâm sàng, một nghiên cứu về các phương pháp điều trị mới. Your doctor may refer you to a specialist, or you may ask for a referral. Specialists who treat leukemia include hematologists, medical oncologists, and radiation oncologists. Pediatric oncologists and hematologists treat childhood leukemia. Your health care team may also include an oncology nurse and a registered dietitian. ==> Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia, hoặc bạn có thể xin giấy giới thiệu . Các chuyên gia điều trị cho bệnh ung thư bạch cầu bao gồm bác sĩ chuyên khoa huyết học (hematologists), bác sĩ chuyên khoa ung thư về thuốc men (medical oncologists), và bác sĩ chuyên khoa ung thư về bức xạ (radiation oncologists). Bác sĩ chuyên khoa ung thư về nhi đồng (Pediatric oncologists) và bác sĩ chuyên khoa huyết học về nhi đồng(tediatric hematologists) chữa trị bệnh ung thư bạch cầu ở trẻ em. Nhóm chăm sóc sức khỏe cho bạn cũng có thể bao gồm một y tá được chứng nhân là chuyên về ung thư và dinh dưỡng ung thư. Whenever possible, people should be treated at a medical center that has doctors experienced in treating leukemia. If this isn't possible, your doctor may discuss the treatment plan with a specialist at such a center. ==> Bất cứ khi nào có thể, bệnh nhân cần phải được điều trị tại một trung tâm y tế có bác giầu kinh nghiệm trong điều trị ung thư b ạch cầu . Nếu điều này là không thể xảy ra, bác sĩ có thể thảo luận về kế hoạch điều trị
  5. với một chuyên gia tại trung tâm y khoa về ung thư Before treatment starts, ask your health care team to explain possible side effects and how treatment may change your normal activities. Because cancer treatments often damage healthy cells and tissues, side effects are common. Side effects may not be the same for each person, and they may change from one treatment session to the next. ==> Trước khi bắt đầu điều trị, hãy yêu cầu nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn giải thích những tác dụng phụ có thể xảy ra và cách điều trị có thể thay đổi hoạt động bình thường của bạn thế nào. Bởi vì phương pháp điều trị bệnh ung thư thường thiệt hại tế bào và mô lành mạnh, đây là phản ứng phụ / tác dụng phụ thường gặp. Những phản ứng phụ có thể không giống nhau đối vơi từng người, và chúng có thể biến đổi từ một giai đoạn trị liệu đến những giai đoạn trị liệu tiếp sau đó. You may want to ask your doctor these questions before you begin treatment: ==> Bạn có thể muốn hỏi bác sĩ của bạn những câu hỏi này trước khi bắt đầu điều trị: What type of leukemia do I have? How do I get a copy of the  report from the pathologist? ==> Tôi bị mắc bệnh ung thư b ạch cầu loại gì ? Làm sao tôi có thể lấy bản copy bài báo cáo của chuyên gia bệnh lý học (pathologist) What are my treatment choices? Which do you recommend for me?  Why? ==> Những chọn lựa điều trị cho tôi là những trị liệu gì? Mà bác sĩ đề nghị cho tôi? Tại sao? Will I have more than one kind of treatment? How will my 
  6. treatment change over time? ==> Tôi sẽ có nhiều hơn một loại trị liệu không ? Việc triệu liệu cho tôi sẽ thay đổi theo thời gian như thế nào ? What are the expected benefits of each kind of treatment?  ==> Những lợi ích kỳ vọng của mỗi loại điều trị là những gì? What are the risks and possible side effects of each treatment?  What can we do to control the side effects? ==> Những nguy cơ / rủi ro và tác d ụng phụ có thể xảy ra của từng cách điều trị là gì? Chúng tôi có thể làm gì để kiểm soát các tác dụng phụ không? What can I do to prepare for treatment?  ==> Tôi có thể làm gì để chuẩn bị cho việc điều trị? Will I need to stay in the hospital? If so, for how long?  ==> Tôi có sẽ cần ở lại trong bệnh viện không ? Nếu cần, thì (nằm viện) trong bao lâu? What is the treatment likely to cost? Will my insurance cover the  cost? ==> Việc điều trị có khả năng chi phí là bao nhiêu? Liệu bảo hiểm của tôi có bao chi phí không? How will treatment affect my normal activities?  ==> Việc điều trị sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt , hoạt động bình thường của tôi ra sao? Would a clinical trial be right for me? Can you help me find one?  ==> Một thử nghiệm lâm sàng sẽ phù hợp cho tôi không ? Bác sĩ có thể giúp tôi tìm thấy một thử nghiệm lâm sàng phù hợp không? How often should I have checkups? 
  7. ==> Tôi nên có những kiểm tra thường xuyên ra sao ? CẢNH GIÁC CHỜ ĐỢI (WATCHFUL WAITING) People with chronic lymphocytic leukemia, who do not have symptoms, may be able to put off having cancer treatment. By delaying treatment, they can avoid the side effects of treatment until they have symptoms. ==> Những người có bệch ung thư bạch cầu lymphoid mãn tính (chronic lymphocytic leukemia) , mà không có triệu chứng, có thể tạm không đưa ra điều trị ung thư . Bởi trì hoãn điều trị, họ có thể tránh những tác dụng phụ của việc điều trị cho đến khi họ có những triệu chứng. If you and your doctor agree that watchful waiting is a good idea, you'll have regular checkups (such as every 3 months). You can start treatment if symptoms occur. ==> Nếu bạn và bác sĩ đồng ý rằng việc cảnh giác chờ đợi là một ý tưởng tốt, bạn sẽ phải kiểm tra thường xuyên (như mỗi 3 tháng một lần). Bạn có thể bắt đầu điều trị nếu những triệu chứng xảy ra. Although watchful waiting avoids or delays the side effects of cancer treatment, this choice has risks. It may reduce the chance to control leukemia before it gets worse. ==> Mặc dù cảnh giác chờ đợi tránh được hoặc trì hoãn các phản ứng phụ của việc điều trị ung thư, sự lựa chọn này có những hung hiểm rủi ro. Nó có thể làm giảm cơ hội để kiểm soát bệnh ung thư bạch cầu trước khi căn bệnh bị nặng hơn. You may decide against watchful waiting if you don't want to live with an
  8. untreated leukemia. Some people choose to treat the cancer right away. ==> Bạn có thể quyết định phản đối cảnh giác chờ đợi nếu bạn không muốn sống với bệnh ung thư b ạch cầu mà không được điều trị. Một số người chọn được điều trị bệnh ung thư ngay lập tức. If you choose watchful waiting but grow concerned later, you should discuss your feelings with your doctor. A different approach is nearly always available. ==> Nếu bạn chọn việc cảnh giác chờ đợi nhưng có lo ngại phát triển liên quan sau đó, bạn nên thảo luận với bác sĩ về cảm xúc của bạn. Một phác đồ điều trị khác gần như là luôn có sẵn. You may want to ask your doctor these questions before choosing watchful waiting: ==> Bạn có thể muốn hỏi bác sĩ những câu hỏi này trước khi việc chọn cảnh giác chờ đợi: Nếu tôi chọn cảnh giác chờ đợi, tôi có thể thay đổi suy nghĩ của tôi sau này? If I choose watchful waiting, can I change my mind later on?  ==> Nếu tôi chọn việc cảnh giác chờ đợi, tôi có thể thay đổi suy nghĩ của tôi sau này không? Will the leukemia be harder to treat later?  ==> Bệnh ung thư bạch cầu có bị khó khăn hơn cho việcchữa trị sau này không? How often will I have checkups?  ==> Tôi sẽ có những kiểm tra thường xuyên ra sao ? Between checkups, what problems should I report?  ==> Giữa những lần kiểm tra, những vấn đề gì mà tôi cần báo cáo ?
  9. HÓA TR Ị (CHEMOTHERAPY) Many people with leukemia are treated with chemotherapy. Chemotherapy uses drugs to destroy leukemia cells. ==> Nhiều người bị bệnh ung thư b ạch cầu được điều trị bằng hóa trị. Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư bạch cầu. Depending on the type of leukemia, you may receive a single drug or a combination of two or more drugs. ==> Tùy thuộc vào loại ung thư bạch cầu, bạn có thể nhận được một loại thuốc đơn lẻ hoặc một kết hợp của hai hoặc nhiều loại thuốc. You may receive chemotherapy in several different ways: ==> Bạn có thể nhận được hóa trị theo nhiều cách khác nhau: By mouth: Some drugs are pills that you can swallow.  ==> Bằng miệng: Một số loại thuốc là dang viên thuốc nên bạn có thể nuốt. Into a vein (IV): The drug is given through a needle or tube  inserted into a vein. ==> Tiêm tĩnh mạch (IV): Thuốc được cho xuyên qua một mũi kim hoặc ống chèn vào tĩnh mạch. Through a catheter (a thin, flexible tube): The tube is placed in a  large vein, often in the upper chest. A tube that stays in place is useful for patients who need many IV treatments. The health care professional injects drugs into the catheter, rather than directly into a vein. This method avoids the need for many injections, which can cause discomfort and injure the veins and skin.
  10. ==> Thông qua một ống thông (catheter) (ống mỏng và có thê uốn cong linh hoạtt): ống đ ược đặt vào tĩnh mạch lớn, thường ở phía trên ngực. Một ống mà vẫn ở nơi này rất hữu ích cho các bệnh nhân những người cần nhiều lần điều trị IV. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe bơm thuốc vào ống thông (catheter), hơn là trực tiếp vào tĩnh mạch. Phương pháp này tránh sự cần thiết phải tiêm chích nhiều lần, có thể gây khó chịu và làm tổn thương các tĩnh mạch và da. Into the cerebrospinal fluid: If the pathologist finds leukemia  cells in the fluid that fills the spaces in and around the brain and spinal cord, the doctor may order intrathecal chemotherapy. The doctor injects drugs directly into the cerebrospinal fluid. Intrathecal chemotherapy is given in two ways: ==> Tiêm vào dịch não tủy (cerebrospinal fluid): N ếu chuyên gia bệnh học thấy các tế bào ung thư bạch cầu trong chất dịch mà lấp đầy khoảng trống bên trong và xung quanh não và tủy sống, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp hóa trị ống tủy sống (intrathecal chemotherapy). Các bác sĩ tiêm thuốc trực tiếp vào dịch não tủy. Phương pháp hóa trị ống tủy sống được thực hiện theo hai cách: Into the spinal fluid: The doctor injects the drugs into the o spinal fluid. ==> Cho vào dịch tủy sống: Bác sĩ injects thuốc vào chất dịch cột sống. Under the scalp: Children and some adult patients receive o chemotherapy through a special catheter called an Ommaya reservoir. The doctor places the catheter under the scalp. The doctor injects the drugs into the catheter. This method avoids the pain of injections into the spinal fluid. ==> Dưới da đầu: Trẻ em và một số bệnh nhân người lớn nhận được hóa
  11. trị liệu thông qua một ống thông đặc biệt gọi là Ommaya reservoir. Các bác sĩ đặt ống thông dưới da đầu. Các bác sĩ tiêm thuốc vào trong ống thông. Phương pháp này tránh sự đau đớn của tiêm vào d ịch tủy sống. Intrathecal chemotherapy is used because many drugs given by IV or taken by mouth can't pass through the tightly packed blood vessel walls found in the brain and spinal cord. This network of blood vessels is known as the blood-brain barrier. ==> Phương pháp hóa trị ống tủy sống (intrathecal chemotherapy) được sử dụng bởi vì nhiều loại thuốc được vào bởi IV hoặc bằng miệng không thể xuyên qua các bức tường mạch máu đóng đóng chắc tìm thấy trong não bộ và tủy sống. Mạng lưới các mạch máu được biết đến như là hàng rào máu não (blood-brain barrier) Chemotherapy is usually given in cycles. Each cycle has a treatment period followed by a rest period. ==> Hóa trị thường được đưa vào trong cơ thể theo các chu kỳ. Mỗi chu kỳ có một khoảng thời gian điều trị theo sau là một khoảng thời gian nghỉ ngơi. You may have your treatment in a clinic, at the doctor's office, or at home. Some people may need to stay in the hospital for treatment. ==> Bạn có thể phải điều trị trong một phòng khám, tại văn phòng bác sĩ, hoặc ở nhà. Một số người có thể cần phải ở lại bệnh viện để điều trị. The side effects depend mainly on which drugs are given and how much. Chemotherapy kills fast-growing leukemia cells, but the drug can also harm normal cells that divide rapidly:
  12. ==> Các tác d ụng phụ chủ yếu tùy thuộc vào loại thuốc được cho và liệu lượng bao nhiêu. Hóa trị giết chết nhanh chóng sự phát triển các tế bào ung thư bạch cầu , nhưng thuốc cũng có thể gây tổn hại tế bào bình thường mà phân tách ra nhanh chóng Blood cells: When chemotherapy lowers the levels of healthy  blood cells, you're more likely to get infections, bruise or bleed easily, and feel very weak and tired. You'll get blood tests to check for low levels of blood cells. If your levels are low, your health care team may stop the chemotherapy for a while or reduce the dose of drug. There also are medicines that can help your body make new blood cells. Or, you may need a blood transfusion. ==> Các tế bào máu: K hi hóa trị liệu làm giảm mức độ của các tế bào máu khỏe mạnh, bạn có nhiều khả năng bị nhiễm khuẩn, bị thâm tím hoặc chảy máu một cách dễ d àng, và cảm thấy rất yếu và mệt mỏi. Bạn sẽ được xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ thấp của các tế bào máu. Nếu mức độ máu của bạn thấp, nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn có thể ngừng hóa trị trong một thời gian hoặc giảm liều lượng của thuốc. Cũng có những loại thuốc có thể giúp cơ thể bạn tạo ra các tế b ào máu mới. Hoặc là, bạn có thể cần phải truyền máu. Cells in hair roots: Chemotherapy may cause hair loss. If you lose  your hair, it will grow back, but it may be somewhat different in color and texture. ==> Các tế bào trong chân tóc: Hóa trị có thể gây rụng tóc. Nếu bạn bị rụng tóc, nó sẽ mọc trở lại, nhưng nó có thể hơi khác nhau về màu sắc và kết cấu. Cells that line the digestive tract: Chemotherapy can cause poor  appetite, nausea and vomiting, diarrhea, or mouth and lip sores. Ask your health care team about medicines and other ways to help you cope with
  13. these problems. ==> Những tế bào mà xếp hàng trong đường tiêu hóa: Hóa trị có thể gây ra chán ăn , buồn nôn và ói mửa, tiêu chảy, hoặc lở loét miệng và môi. Hãy yêu cầu nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về thuốc men và những cách khác để giúp bạn đối phó với những vấn đề này. Sperm or egg cells: Some types of chemotherapy can cause  infertility. ==> Tinh trùng hoặc tế bào trứng : Một số loại hóa trị có thể gây ra vô sinh. Children: Most children treated for leukemia appear to have o normal fertility when they grow up. However, depending on the drugs and doses used and the age of the patient, some boys and girls may be infertile as adults. ==> Trẻ em: Hầu hết trẻ em được điều trị khi xuất hiện bệnh ung thư bạch cầu để có khả năng sinh sản bình thường khi chúng lớn lên. Tuy nhiên, tùy thuộc vào thuốc và liều dùng và tuổi của bệnh nhân, một số bé trai và bé gái có thể bị vô sinh như người lớn. Adult men: Chemotherapy may damage sperm cells. Men o may stop making sperm. Because these changes to sperm may be permanent, some men have their sperm frozen and stored before treatment (sperm banking). ==> Người đàn ông trưởng thành: Hóa trị có thể làm hỏng các tế bào tinh trùng. Những người đ àn ông có thể ngừng làm ra tinh trùng. Bởi vì những biến đổi này đến tinh trùng có thể là vĩnh viễn, một số người đàn ông có tinh trùng đông lạnh của họ và được lưu trữ trước khi điều trị (ngân hàng tinh trùng) Adult women: Chemotherapy may damage the ovaries. o Women may have irregular menstrual periods or periods may stop
  14. altogether. Women may have symptoms of menopause, such as hot flashes and vaginal dryness. Women who may want to get pregnant in the future should ask their health care team about ways to preserve their eggs before treatment starts. ==> Người phụ nữ trưởng thành: Hóa trị có thể làm hỏng buồng trứng. Phụ nữ có thể có kinh nguyệt không đều hoặc kinh nguyệt bị ngưng hoàn toàn. Phụ nữ có thể có các triệu chứng mãn kinh, như bản tính tâm tình trở nên nóng nảy (hot flashes) và khô âm đạo. Phụ nữ có thể muốn mang thai trong tương lai nên yêu cầu nhóm chăm sóc sức khỏe của họ về cách để bảo quản trứng của mình trước khi bắt đầu điều trị. ĐIỀU TRỊ NHẮM VÀO MỤC TIÊU (TARGETED THERAPY ) People with chronic myeloid leukemia and some with acute lymphoblastic leukemia may receive drugs called targeted therapy. Imatinib (Gleevec) tablets were the first targeted therapy approved for chronic myeloid leukemia. Other targeted therapy drugs are now used too. ==> Những người có bệnh ung thư bạch cầu myeloid mãn tính (chronic myeloid leukemia) và một số bệnh ung thư bạch cầu lymphoid cấp tính có thể tiếp nhận được các loại thuốc được gọi là điều trị nhắm vào mục tiêu. Những viên thuốc Imatinib (Gleevec) là liệu pháp điều trị nhắm vào m ục tiêu đ ầu tiên được chấp thuận cho việc điều trị bệnh ung thư b ạch cầu myeloid mãn tính. Hiện giờ các loại thuốc khác để trị liệu nhắm mục tiêu cũng đang được sử dụng . Targeted therapies use drugs that block the growth of leukemia cells. For example, a targeted therapy may block the action of an abnormal protein
  15. that stimulates the growth of leukemia cells. ==> Liệu pháp điều trị nhắm vào m ục tiêu sử dụng thuốc để chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư bạch cầu. Ví dụ, một liệu pháp điều nhắm vào mục tiêu có thể chặn các hoạt động của một protein bất thường mà kích thích sự tăng trưởng của tế bào ung thư bạch cầu . Side effects include swelling, bloating, and sudden weight gain. Targeted therapy can also cause anemia, nausea, vomiting, diarrhea, muscle cramps, or a rash. Your health care team will monitor you for signs of problems. ==> Những tác dụng phụ bao gồm sưng, sưng phồng, và tăng cân đột ngột. Liệu pháp điều trị nhắm vào mục tiêu cũng có thể gây ra thiếu máu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, bắp thịt co rút / chuột rút, hoặc phát ban / nổI từng mảng đỏ trên da. Nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ theo dõi giám sát bạn về những dấu hiệu của các vấn đề. LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ SINH HỌC (BIOLOGICAL THERAPY) Some people with leukemia receive drugs called biological therapy. Biological therapy for leukemia is treatment that improves the body's natural defenses against the disease. ==> Một số người bị bệnh ung thư bạch cầu tiếp nhận những loại thuốc gọi là liệu pháp điều trị sinh học. Liệu pháp điều trị sinh học dành cho bệnh ung thư bạch cầu là việc điều trị để cải thiện khả năng đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh. One type of biological therapy is a substance called a monoclonal antibody. It's given by IV infusion. This substance binds to the leukemia cells. One kind of monoclonal antibody carries a toxin that kills the
  16. leukemia cells. Another kind helps the immune system destroy leukemia cells. ==> Một trong những loại trị liệu sinh học là một chất được gọi là kháng thể đ ơn dòng (monoclonal antibody). Nó được đ ưa và cơ thể bởi đường truyền IV. Chất này liên kết với các tế bào ung thư bạch cầu. Một trong những loại kháng thể đơn dòng mang một chất độc để giết chết các tế bào ung thư bạch cầu. Loại khác trợ giúp hệ miễn dịch tiêu diệt các tế bào ung thư bạch cầu . For some people with chronic myeloid leukemia, the biological therapy is a drug called interferon. It is injected under the skin or into a muscle. It can slow the growth of leukemia cells. ==> Đối với một số người bị bệnh bạch cầu myeloid mãn tính, các liệu pháp điều trị sinh học là một loại thuốc gọi là interferon. Nó được tiêm dưới da hoặc vào một cơ bắp. Nó có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư bạch cầu . You may have your treatment in a clinic, at the doctor's office, or in the hospital. Other drugs may be given at the same time to prevent side effects. ==> Bạn có thể phải điều trị tại một phòng khám, tại văn phòng bác sĩ, hoặc trong bệnh viện. Các loại thuốc khác có thể được đưa vào cơ thể cùng một lúc để phòng ngừa những tác dụng phụ / phản ứng phụ . The side effects of biological therapy differ with the types of substances used, and from person to person. Biological therapies commonly cause a rash or swelling where the drug is injected. They also may cause a headache, muscle aches, a fever, or weakness. Your health care team may check your blood for signs of anemia and other problems.
  17. ==> Các tác d ụng phụ / phản ứng phụ của liệu pháp điều trị sinh học khác nhau đối với các loại chất được sử dụng, và cũng khác so với người này người kia . Liệu pháp điều trị sinh học thường gây phát ban / nổi những mảng đỏ trên da (rash) hoặc sưng nơi được tiêm thuốc. Thuốc cũng có thể gây đau đầu, đau nhức cơ bắp, nóng sốt, hoặc suy nhược. Nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn có thể kiểm tra máu của bạn về các dấu hiệu của bệnh thiếu máu và các vấn đề khác. You may want to ask your doctor these questions before having chemotherapy, targeted therapy, or biological therapy: ==> Bạn có thể muốn hỏi bác sĩ của bạn những câu hỏi này trước khi có hóa trị, liệu pháp trị liệu nhắm và mục tiêu, hoặc liêu pháp trị liệu sinh học: Which drugs will I get? What will the treatment do?  ==> Tôi sẽ tiếp nhận loại thuốc nào ? Phương cách trị liệu sẽ làm những gì ? Should I see my dentist before treatment begins?  ==> Tôi có nên gập nha sĩ của tôi trước khi bắt đầu điều trị không ? When will treatment start? When will it end? How often will I have  treatments? ==> Khi nào thì cuộc điều trị bắt đầu ? When nào thì kết thúc ? Thương bao lâu tôi được điều trị ? Where will I go for treatment? Will I have to stay in the hospital?  ==> Tôi sẽ đi đâu điều trị? Tôi có phải ở trong bệnh viện không ? What can I do to take care of myself during treatment?  ==> Tôi có thể làm gì để tự chăm sóc bản thân mình trong quá trình đ iều trị?
  18. How will we know the treatment is working?  ==> Làm sao tôi biết được là trị liêu đang cho hiệu quả ? Will I have side effects during treatment? What side effects should  I tell you about? Can I prevent or treat any of these side effects? ==> Tôi sẽ có bị tác dụng phụ trong lúc điều trị không ? Những tác dụng phụ / phản ứng phụ gì tôi nên b áo cho bác sĩ biết ? Tôi có thể ngăn ngừa hoặc điều trị bất kỳ tác dụng phụ này không? Can these drugs cause side effects later on?  ==> Các lo ại thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ sau này không? How often will I need checkups?  ==> Thông thường bao lâu tôi sẽ cần kiểm tra? XẠ TRỊ (RADIATION THERAPY) Radiation therapy (also called radiotherapy) uses high-energy rays to kill leukemia cells. People receive radiation therapy at a hospital or clinic. ==> Liệu pháp xạ trị (còn gọi là xạ trị) sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư bạch cầu. Những người tiếp nhận xạ trị tại một bệnh viện hay phòng mạch. Some people receive radiation from a large machine that is aimed at the spleen, the brain, or other parts of the body where leukemia cells have collected. This type of therapy takes place 5 days a week for several weeks. Others may receive radiation that is directed to the whole body. The radiation treatments are given once or twice a day for a few days, usually before a stem cell transplant. ==> Một số người tiếp nhận tia bức xạ từ một máy lớn, mà nhằm vào lá
  19. lách, não, ho ặc các bộ phận khác của cơ thể, nơi các tế bào ung thư bạch cầu tụ tập. Loại điều trị này diễn ra 5 ngày m ột tuần trong vài tuần lễ. Những người khác có thể tiếp nhận tia bức xạ được chuyển trực tiếp tới toàn bộ cơ thể. Các phương pháp trị liệu bức xạ được cho một lần hoặc hai lần một ngày trong một vài ngày, thường là trước khi được ghép tế bào gốc. The side effects of radiation therapy depend mainly on the dose of radiation and the part of the body that is treated. For example, radiation to your abdomen can cause nausea, vomiting, and diarrhea. In addition, your skin in the area being treated may become red, dry, and tender. You also may lose your hair in the treated area. ==> Những tác dụng phụ của xạ trị chủ yếu phụ thuộc vào liều lượng tia bức xạ và một phần của cơ thể được điều trị. Ví dụ, bức xạ vào b ụng có thể gây buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Thêm vào đó, làn da của bạn trong khu vực đang đ ược điều trị có thể trở nên đỏ, khô, và săn cứng hơn. Bạn cũng có thể bị rụng tóc trong khu vực điều trị. You are likely to be very tired during radiation therapy, especially after several weeks of treatment. Resting is important, but doctors usually advise patients to try to stay as active as they can. ==> Bạn có khả năng sẽ rất mệt mỏi trong thời gian xạ trị, đặc biệt là sau vài tuần điều trị. Nghỉ ngơi là quan trọng, nhưng các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân để cố gắng hoạt động khi họ có thể hoạt động . Although the side effects of radiation therapy can be distressing, they can usually be treated or controlled. You can talk with your doctor about ways to ease these problems. ==> Mặc dù các tác dụng phụ của xạ trị có thể làm đau buồn , bệnh nhân
  20. thường có thể đ ược điều trị hoặc được kiểm soát. Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ về những cách để giảm bớt những vấn đề này. It may also help to know that, in most cases, the side effects are not permanent. However, you may want to discuss with your doctor the possible long-term effects of radiation treatment. ==> Thật ra cũng có thể trợ giúp để biết rằng, trong hầu hết trường hợp, các tác dụng phụ không phải là vĩnh viễn. Tuy nhiên, bạn có thể muốn thảo luận với bác sĩ của bạn về những có ảnh hưởng lâu dài có thể xẩy ra của xạ trị . You may want to ask your doctor these questions before having radiation therapy: ==> Bạn có thể muốn hỏi bác sĩ của bạn những câu hỏi này trước khi làm xạ trị: Why do I need this treatment?  ==> Tại sao tôi cần cách điều trị này? When will the treatments begin? How often will they be given?  When will they end? ==> Khi nào phương pháp trị liệu sẽ bắt đầu? Chúng được thực hiện ra sao ? Khi nào thì kết thúc? How will I feel during treatment? Will I be able to continue my  normal activities during treatment? ==> Tôi sẽ cảm thấy thế nào trong thời gian điều trị? Tôi có thể tiếp tục hoạt động bình thường của tôi trong thời gian điều trị không ? Will there be side effects? How long will they last?  ==> Sẽ có những tác dụng phụ không? Chúng sẽ tồn tại bao lâu?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2