intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày – kinh nghiệm qua 41 ca

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư thực quản (UTTQ) là một trong những loại ung thư ác tính nhất và tiến triển nhanh. Bài viết trình bày nhận xét các biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày – kinh nghiệm qua 41 ca

  1. vietnam medical journal n02 - june - 2020 BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D MỔ UNG THƯ THỰC QUẢN CÓ TẠO HÌNH BẰNG ỐNG DẠ DÀY – KINH NGHIỆM QUA 41 CA Phạm Văn Bình*, Lê Văn Thành* TÓM TẮT Keywords: Esophageal cancer, 3D Thoraco- laparoscopic surgery 29 Mục tiêu: Nhận xét các biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D ung thư thực quản có tạo hình bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ ống dạ dày tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: 41 bệnh nhân nam ung Ung thư thực quản (UTTQ) là một trong thư thực quản SCC và AC, vị trí khối u 1/3 giữa 23, những loại ung thư ác tính nhất và tiến triển 1/3 dưới 18, giai đoạn khối u T1:5,T2: 12,T3: 20, T4: nhanh. UTTQ là nguyên nhân gây tử vong đứng 4, N1:23 N2:1, độ biệt hóa cao 14 , vừa 23 , thấp 3. hàng thứ 6 ở nam giới và thứ 9 ở nữ [1],[6],[7]. Thời gian mổ trung bình 195 (150- 240) phút, thời Tại Việt nam loại ung thư biểu mô vảy gian nằm viện trung bình sau mổ 12,5 ngày. Tỷ lệ biến chứng là 21,9% trong đó rò miệng nối 4,8%, (esophageal squamous cell carcinoma -ESCC) viêm phổi xẹp phổi 9,6%, nhiễm trùng vết mổ và liệt chiếm khoảng 80% đến 90% UTTQ. Phẫu thuật dây quặt ngược là 2,4% và 2,4%, tràn khí trung thất cắt thực quản vẫn là phương pháp điều trị mang 2,4%. Không có bệnh nhân tử vong trong 30 ngày sau tính triệt căn nhất trong các phương pháp điều mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D cắt thực quản trị UTTQ. Phẫu thuật xâm nhập tối thiểu tạo hình bằng ống dạ dày an toàn và khả thi tại bệnh (minimally invasive esophagectomy): kết hợp viện K. Từ khóa: ung thư thực quản, Phẫu thuật nội soi 3D phẫu thuật nội soi lồng ngực và phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thực quản có tạo hình bằng ống SUMMARY dạ dày ngày càng được các phẫu thuật viên ung COMPLICATIONS FOLLOWING MINI- thư tiêu hóa ứng dụng rộng rãi nhằm giảm tối đa INVASIVE LAPAROSCOPIC AND sang chấn trong mổ UTTQ. Lợi ích của phẫu THORACOSCOPIC ESOPHAGECTOMY FOR thuật sang chấn tối thiểu được các tác giả thống ESOPHAGEAL CANCER: EXPERIENCES kê là: giảm mất máu trong mổ, nạo vét được FROM 41 CONSECUTIVE CASES nhiều hạch hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, hồi Aim: To assess the complications of mini-invasive phục nhanh hơn sau mổ so với phương pháp mổ esophagectomy at K hospital. Methods: mở truyền thống. Phẫu thuật sang chấn tối thiểu Retrospective study. Results: There were 41 male còn có một ưu điểm rất quan trọng nữa mà patients who suffered from squamous cell carcinoma and adenocarcinoma of esophagus. Most of the nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tỷ lệ biến patients had the lesion located at one-third middle (23 chứng trong và sau mổ thấp hơn [2],[6],[8]. Tuy cases), the remained were at one-third lower (18 nhiên phẫu thuật nội soi cắt ung thư thực quản cases). The results of pathology shown that 5 cases vẫn còn là một phẫu thuật nặng nề với những T1, 12 cases T2, 20 cases T3, and 4 cases T4. The nguy cơ tiềm ẩn của biến chứng trong và sau dominant of lymph node metastasis was N1 (23 mổ: chảy máu do tổn thương các mạch máu lớn cases), only one N2 patient. There were 14 well- differentiated cases, 23 moderately-differentiated trong lồng ngực, tổn thương khí phế quản, tổn cases, 3 poorly-differentiated cases. The average thương ống ngực, dây thần kinh quặt ngược, operative time was 195 (150-240) minutes. The mean biến chứng viêm phổi, xẹp phổi sau mổ, rò postoperative hospital stay was 12.5 days. The miệng nối thực quản – dạ dày, nhiễm trùng vết percentage of overall complications was 21.9%. In mổ… theo các nghiên cứu lớn trên thế giới thì tỷ detail, 4.8% anastomosis leakage, 9.6% pneumonia, 2.4 % pneumomediastinum. The incidence of wound lệ biến chứng chung này chiếm khoảng 30% đến infection and recurrent laryngeal nerve palsy was 50% [1],[3],[5],[8]. Trong các phương pháp 2,4% and 2,4%. There was no surgical mortality in phẫu thuật sang chấn tối thiểu được thực hiện là the period of 30 days after operation. phẫu thuật nội soi 2D và 3D hay Rô bốt. Hậu quả Conclusion: mini-invasive laparoscopic and của các biến chứng trên bệnh nhân mổ UTTQ rất thoracoscopic esophagectomy for esophageal cancer nặng nề và là nguyên nhân chính dẫn đến tử is a feasible and safe procedure at K hospital. vong sau mổ. Các nghiên cứu viết riêng về biến chứng của phẫu thuật này thường đề cập tới mối *Bệnh viện K liên hệ giữa biến chứng sau mổ UTTQ với kết Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình quả ung thư học gần và xa trong khi một số tác Email: binhva@yahoo.fr Ngày nhận bài: 6.4.2020 giả khác lại không đồng tình với kết luận là có Ngày phản biện khoa học: 3.6.2020 biến chứng sau mổ sẽ làm giảm thời gian sống Ngày duyệt bài: 15.6.2020 thêm [2],[3]. Phần lớn các bài viết về phẫu thuật 118
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 nội soi UTTQ vẫn tập trung vào phẫu thuật nội Tuổi trung bình 58,8 tuổi soi 2D. Phẫu thuật nội soi 3D vẫn chưa thực sự Tiền sử hút thuốc lá được ứng dụng rộng rãi. Bệnh viện K ứng dụng Có hút thuốc lá 41 phẫu thuật nội soi 3D từ năm 2017 mổ UTTQ với Không hút thuốc lá 0 sự kết hợp phẫu thuật nội soi thì ngực giải Vị trí khối u phóng thực quản, nạo vét hạch vùng và phẫu 1/3 giữa 23 thuật nội soi thì ổ bụng giải phóng dạ dày, tạo 1/3 dưới 18 hình ống dạ dày rồi thực hiện miệng nối thực Giai đoạn khối u (T) quản cổ-ống dạ dày. Chúng tôi thực hiện nghiên T1 5 cứu này với mục tiêu: “Nhận xét các biến chứng T2 12 của phẫu thuật nội soi 3D ung thư thực quản có T3 20 tạo hình bằng ống dạ dày tại Bệnh viện K”. T4 4 Giai đoạn di căn hạch (N) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU N1 23 2.1 Đối tượng: Từ 1/2017 đến 04/2020 có N2 1 41 bệnh nhân ung thư thực quản, kết quả giải N3 0 phẫu bệnh xác định là ung thư biểu mô vảy Di căn xa (M) (SCC) và ung thư biểu mô tuyến (AC) thuộc 2/3 M0 41 dưới của thực quản được phẫu thuật nội soi 3D. M1 0 Tất cả các ca mổ đều được thực hiện bởi một ê Độ biệt hóa tế bào ung thư kíp phẫu thuật viên. Đánh giá giai đoạn trước mổ Biệt hóa cao (Well dựa vào CT lồng ngực, siêu âm nội soi thực 15 differentiated) quản. Đánh giá giai đoạn sau mổ TNM dựa theo Biệt hóa vừa(Moderately AJCC phiên bản 7. 23 differentiated) - Kỹ thuật mổ: tất cả bệnh nhân được phẫu Biệt hóa kém (Poorly thuật 3 thì: thì phẫu thuật nội soi lồng ngực giải 3 differentiated) phóng thực quản, nạo vét hạch. Thì phẫu thuật 195 (150- nội soi ổ bụng giải phóng dạ dày, tạo ống dạ Thời gian mổ trung bình 240) phút dày. Thì mở cổ cắt thực quản và thực hiện miệng Thời gian nằm viện trung bình 12,5 ngày nối thực quản cổ- dạ dày. Bảng 2: Biến chứng sau mổ -Tiêu chuẩn loại trừ: phẫu thuật cắt ung thư Phân loại Số lượng thực quản không triệt căn (R1, R2) Tỷ lệ (Clavien-Dindo Biến chứng bệnh 2.2 Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu % classification) nhân mô tả hồi cứu. Độ 0 32 74,56 Chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, giai đoạn Nhiễm trùng vết bệnh, loại tế bào ung thư, biến chứng sau mổ Độ 1 mổ, nói khàn 2 4,8 Tử vong sau mổ được tính là những bệnh tiếng nhân tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Rò miệng nối Độ 2 2 4,8 Biến chứng sau mổ tính theo phân loại của thực quản cổ Clavien–Dindo classification: Độ 0: không có biến Xẹp phổi – soi Độ 3a 2 4,8 chứng, Độ 1: biến chứng nhẹ không cần phải phế quản hút điều trị thêm, Độ 2: biến chứng chỉ cần điều trị Viêm phổi – thở Độ 3b 2 4,8 nội khoa, Độ 3: biến chứng cần phải can thiệp, máy độ 3a can thiệp không cần gây mê toàn thân, độ Tràn khí màng Độ 4a 1 2,4 3b can thiệp cần gây mê toàn thân, Độ 4: biến phổi 2 bên chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân cần nằm hồi Độ 4b 0 0 sức tích cực. Độ 5: bệnh nhân tử vong. Bệnh IV. BÀN LUẬN nhân có 2 biến chứng thì được tính vào 1 biến Những kỷ nguyên đâu tiên của phẫu thuật cắt chứng nặng hơn. thực quản là vào những năm 1940 với tỷ lệ tử III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vong sau mổ lên tới 72% rồi giảm xuống 29% Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân vào năm 1960 và 13% vào năm 1980. Phẫu Đặc điểm bệnh nhân Số lượng thuật nội soi ngực bụng, nối thực quả dạ dày ở Nam 41 cổ được Luketich báo cáo sớm nhất vào năm Nữ 0 2003 với 222 ca tỷ lệ biến chứng là: rò miệng nối 119
  3. vietnam medical journal n02 - june - 2020 17,4%, viêm phổi 7,7% và tỷ lệ tử vong là 1,4%. Mckeown, tác giả có tỷ lệ biến chứng chung sau Cũng một tác giả nữa là Nguyen năm 2003 mổ là 40,7%[6]. nghiên cứu trên 46 bệnh nhân mổ nội soi ung Trong nghiên cứu của chúng tôi có 41 bệnh thư thực quản tỷ lệ rò miệng nối là 17,4%, biến nhân, tỷ lệ biến chứng chung là (9/41) 21,9% chứng nặng dẫn tới tử vong là 4,3%[1],[7]. thấp hơn so với các nghiên cứu khác có thể là do Thành quả này gắn liền với những tiến bộ của số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng gây mê hồi sức, giảm đau sau mổ và đặc biệt là tôi còn hạn chế. kỹ thuật ngoại khoa: phẫu thuật nội soi xâm lấn Biến chứng về phổi: nhìn chung những tối thiểu. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng bệnh nhân trước biến chứng về phổi bao gồm xẹp phổi, viêm mổ đi cùng những tiến bộ vượt bậc trên đã làm phổi, suy hô hấp,những biến chứng về phổi luôn thay đổi bộ mặt của phẫu thuật UTTQ. Tuy nhiên đứng đầu danh sách các biến chứng khi phẫu tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ vẫn còn tới thuật cắt UTTQ, nhất là những bệnh nhân già, 50% và tỷ lệ tử vong là 4%-7%. Các nghiên cứu bệnh nhân hút thuốc lá và hóa xạ trị tiền phẫu. về phẫu thuật nội soi UTTQ gần đây đều thể Nguyên nhân về tổn thương phổi sau mổ han hiện kết quả là phẫu thuật nội soi ngực giải quan đến thời gian mổ kéo dài khi giải phóng phóng thực quản và nạo vét hạch vùng là một kỹ thực quản ngực, nạo vét hạch vùng gây co kéo thuật an toàn, khả thi và về mặt ung thư học chèn ép khí quản làm han tiết và phản ứng cũng được đảm bảo với ưu điểm mang lại cho viêm trong khí quản gây nên xẹp phổi ngay sau bệnh nhân sự hồi phục sau mổ nhanh hơn, giảm mổ. Nguyên nhân tiếp theo có thể do bệnh nhân sang chấn trong mổ, rút ngắn thời gian phẫu hít vào phổi dịch tiết khi chưa tỉnh hẳn ở giai thuật so với mổ mở ngực [1], [3],[5]. Câu hỏi đoạn chuẩn bị rút ống nội khí quản hoặc ở bệnh đặt ra với các phẫu thuật viên mổ UTTQ là nhân có tổn thương dây thần kinh quặt ngược. những yếu tố nào liên quan đến biến chứng khi Trong trường hợp hít phải dịch tiêu hóa từ dạ mổ UTTQ? Những giả thiết đưa ra bao gồm: thời dày có thể dẫn tới xẹp phổi kèm viêm phổi và gian mổ kéo dài với thông khí một phổi, độ phức suy hô hấp ngay sau mổ. Nghiên cứu của Kun- tạp của phẫu thuật liên quan đến cả lồng ngực Kun Li (2018) có tỷ lệ biến chứng về phổi sau mổ và ổ bụng, tính chất ác tính và tiến triển nhanh UTTQ là (8/86) 9,3% ở nhóm mổ nội soi ngực của ung thư, kỹ năng mổ của phẫu thuật viên và bụng hoàn toàn trong khi nhóm nội soi ngực và thể trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân sẽ là mở bụng là 18,6%. Tác giả cũng nhận xét tỷ lệ những yếu tố đóng góp vào tỷ lệ biến chứng sau biến chứng chung về phổi khi tham khảo các mổ UTTQ tăng cao [2],[4],[7],[8]. ngiên cứu khác là từ 1,54% đến 30 % [6]. Osugi Nghiên cứu đối chứng, đa trung tâm của báo cáo rằng tỷ lệ biến chứng phổi sẽ giảm Biere và cộng sự năm 2012 so sánh đối chứng xuống khi được mổ bởi các phẫu thuật viên có mã mở đăng trên tạp chí Lancet đã chứng minh kimh nghiệm về nội soi lồng ngực [1]. Robert E. về kết quả gần của phẫu thuật nội soi ưu việt Merritt (2019) báo cáo 112 bệnh nhân UTTQ hơn hẳn phẫu thuật mổ mở đặc biệt là tỷ lệ biến điều trị hóa xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật chứng sau mổ [5]. Hai-Tao Huang (2015) so nội soi cắt thực quản theo phương pháp Ivo sánh nhóm phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt Lewis có tỷ lệ biến chứng chung là 25% trong đó thực quản với kỹ thuật mổ mở Mckeown, tác giả riêng biến chứng về phổi chỉ là 1,79% [7]. Wei rút ra kết luận về tỷ lệ biến chứng về phổi và Guo (2015) phân tích meta-analysis về kết quả mạch nhanh sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ nội soi sau mổ UTTQ với 1549 bệnh nhân, tác giả rút ra ngực bụng so với nhóm mổ mở [3]. Osamu kết luận nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội Komine (2014) so sánh 121 bệnh nhân mổ nội soi ngực bụng có tỷ lệ biến chứng chung thấp, soi ngực bụng với 74 bệnh nhân mổ mở cắt thực nhóm mổ mở có tỷ lệ biến chứng phổi cao hơn quản, tỷ lệ biến chứng từ nhỏ đến lớn ở nhóm với các biến chứng như viêm phổi, suy hô hấp, mổ nội soi là 58,7%, nhóm mổ mở là 70%. Tác xẹp phổi…[2] Felix Berlth (2018) so sánh nhóm giả cũng phân tích tỷ lệ biến chứng chung sau bệnh nhân UTTQ được mổ nội soi hoàn toàn mổ nội soi của các thông kê lớn dao động từ ngực bụng so với nhóm mổ Hybrid, tác giả thu 20,7% đến 62% [4]. Kun-Kun Li (2016) tiến được kết quả về biến chứng viêm phổi sau mổ ở hành một nghiên cứu hồi cứu 214 bệnh nhân mổ nhóm Hybrid 27,5% cao hơn nhiều so với nhóm thực quả bằng phẫu thuật nội soi ngực – bụng, mổ nội soi hoàn toàn chỉ là 5% [1] tác giả thống kê tỷ lệ biến chứng sau mổ là Trên 41 bệnh nhân của chúng tôi có 4 bệnh 60,7% [5]. Cũng một nghiên cứu khác của Kun- nhân (9,6%) có biến chứng về phổi trong đó có Kun Li (2018) có 293 bệnh nhân mổ ung thư 2 bệnh nhân xẹp phổi phải soi phế quản hút, 2 thực quản bằng kỹ thuật nội soi lồng ngực bệnh nhân viêm phổi phải thở máy kết hợp với 120
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 kháng sinh phổ rộng. Đáng chú ý là chúng tôi bệnh nhân biến chứng rò miệng nối. 2 bệnh gặp 1 trường hợp tràn khi màng phổi 2 bên sau nhân này được điều trị nội khoa như chăm sóc mổ 24h, trường hợp này phải đặt lại dẫn lưu và tách vết mổ ở cổ nơi có miệng nối thực quả- màng phổi 2 bên. ống dạ dày, nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch 5 Biến chứng rò miệng nối: Rò miệng nối là ngày sau đó đặt lại sonde dạ dày luồn qua miệng một trong các biến chứng nặng nề nhất của nối và nuôi dưỡng nhỏ giọt qua sonde. phẫu thuật nội soi cắt thực quản và là nguyên Các biến chứng khác: các biến chứng nhân dẫn đến tử vong. Giai đoạn đầu phẫu thuật thường gặp khác trong mổ UTTQ từ đơn giản UTTQ những hiểu biết về rò miệng nối và những đến phức tạp là các tổn thương ở da vết mổ, tổn phương pháp phát hiện rò miệng nối còn hạn thương thần kinh đám rối cánh tay do tư thế mổ chế. Dấu hiệu lâm han khi thấy có dịch tiêu nằm nghiên kéo dài, biến chứng chảy máu sau hóa rò qua sonde dẫn lưu là kết luận có rò mổ do tổn thương các mạch máu, tổn thương miệng nối thực quản dạ dày mặc dù có thể còn thần kinh quặt ngược, rò khí quản, tổn thương có các nguyên nhân khác như hoại tử dạ dày, ống ngực… cũng là những nhóm biến chứng ít thủng phần dạ dày tạo hình. Các yếu tố nguy cơ gặp hơn 2 biến chứng về phổi và rò miệng nối. của rò miệng nối được nghiên cứu là: kỹ năng Wei Guo (2015) thông kê các nghiên cứu “meta- làm miệng nối, phương pháp nối, áp lực tại analysis of outcomes” cho kết quả tỷ lệ nhiễm miệng nối, tình trạng phổi có hút thuốc lá hay xạ trùng vết mổ dao động từ 1,72% đến 6,38% [2]. trị trước mổ, thể trạng của bệnh nhân có thiếu Felix Berlth (2018) nghiên cứu về phẫu thuật nội máu hay albumin máu giảm…Trong nghiên cứu soi UTTQ có tỷ lệ liệt nhánh của thần kinh quặt của Kun-Kun Li (2018) tỷ lệ rò miệng nối là ngược chi phối giọng nói “Vocal cord palsy” là 15,4%, tác giả cũng xếp nhóm biến chứng này là 3,3% [1]. Osamu Komine (2013) thống kê trên Grade 1 và 2 Clavien-Dindo được điều trị nội nhóm mổ nội soi UTTQ thấy tỷ lệ biến chứng về khoa có kết quả [6]. Wei Guo (2015) thống kê thần kinh quặt ngược lên tới 33%, rò bạch huyết meta-analysis tỷ lệ rò miệng nối của 13 nghiên 4,1%, nhiễm trùng vết mổ 3,3% [4]. cứu khác về phẫu thuật nội soi UTTQ với kết quả Trong thống kê của chúng tôi gặp 1(2,4%) dao động từ 4,35% đến 17,24%. Điều này cho trường hợp nói han sau mổ, không có ca nào rò thấy tỷ lệ rò miệng nối cũng rất khác nhau và bạch huyết sau mổ. Chúng tôi cần một nghiên phụ thuộc và nhiều yếu tố [2]. Felix Berlth cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn để có thể (2018) so sánh 2 nhóm mổ nội soi hoàn toàn và khái quát được rõ nét hơn những biến chứng này. nhóm Hybrid tác giả thu được kết quả là tỷ lệ rò miệng nối ở nhóm mổ hybrid chỉ có 5% trong khi V. KẾT LUẬN nhóm mổ nội soi hoàn toàn là 15% [1]. Osamu Qua nghiên cứu 41 bệnh nhân ung thư thực Komine (2014) so sánh kết quả của 1 phẫu thuật quản được phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ viện có kinh nghiệm mổ thực quản thực hiện 2 bụng cắt thực quản tạo hình ống dạ dày và nối kỹ thuật khác nhau đó là mổ mở cắt thực quản dạ dày- thực quản cổ chúng tôi rút ra kết luận và mổ nội soi. Kết quả về rò miệng nối là 8,3% đây là một phẫu thuật an toàn và khả thi với tỷ nhóm mổ nội soi và 10,8% nhóm mổ mở. Đây là lệ biến chứng là 21,9% trong đó rò miệng nối một nghiên cứu cho thấy rất rõ tính ưu việt của 4,8%, viêm phổi xẹp phổi 9,6%, nhiễm trùng vết phương pháp mổ nội soi với mổ mở vì các yếu tố mổ và liệt dây quặt ngược 4,8%, tràn khí trung so sánh đều đồng nhất [4]. Robert E. Merritt thất 2,4%. Chưa có bệnh nhân nào tử vong (2019) nghiên cứu trên 112 bệnh nhân UTTQ trong vòng 30 ngày sau mổ. được hóa xạ trị tiền phẫu sau đó phẫu thuật nội TÀI LIỆU THAM KHẢO soi toàn bộ cắt thực quản theo phương pháp 1. Berlth.F, Plum.P.S, Chon.S.H et al (2018) Ivor Lewis. Tỷ lệ rò miệng nối là 4/112 (3,57%) “Total minimally invasive esophagectomy [7]. Một nghiên cứu “A systematic review and for esophageal adenocarcinoma reduces meta-analysis” phân tích xem giả thiết là phẫu postoperative pain and pneumonia compared to hybrid esophagectomy”. Surgical Endoscopy thuật nội soi cắt UTTQ có làm giảm tỷ lệ rò https://doi.org/10.1007/s00464-018-6257-2. miệng nối hay không so với bệnh nhân mổ mở? 2. Guo.W, Ma.X, Yang.Su et al (2015) “Combined Tác giả là Can Zhou (2015) so sánh 2527 bệnh thoracoscopic-laparoscopic esophagectomy versus nhân mổ nội soi và 3010 bệnh nhân mổ mở. Kết open esophagectomy: a meta-analysis of outcomes”. Surg Endosc DOI 10.1007/s00464-015-4692-x. quả là phẫu thuật nội soi hay mổ mở không làm 3. Huang. H.T, Wang.F, Shen.L et al (2015) thay đổi tỷ lệ rò miệng nối khi mổ cắt thực quản “Comparison of thoracolaparoscopic do UTTQ, tỷ lệ rò miệng nối là 9,2%[8]. esophagectomy with cervical anastomosis with Nghiên cứu của chúng tôi có 2/41 (4,8%) McKeown esophagectomy for middle esophageal 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0