SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO THÀNH

TÍCH CHO VĐV CHẠY 100M ĐỘI

TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG THPT

HOÀNG HOA THÁM

A. Đặt vấn đề

1. Cơ sở khoa học của SKKN

1.1 Cơ sở lý luận

Thể dục Thể thao là một bộ phận không thể thiếu trong nền giáo

dục xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển

toàn diện. TDTT là phương tiện rất có hiệu quả trong giáo dục " Đức - trí

- thể - mỹ " cho thế hệ trẻ. Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại

hoá thì TDTT còn phản ánh sự lớn mạnh của đất nước, tạo ra sự ổn định

chính trị, nâng cao cuộc sống tinh thần văn minh, tạo mối quan hệ hợp tác

hữu nghị giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính

vì vậy Đảng và nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển TDTT nhằm

hướng tới mục tiêu xây dựng nền TDTT phát triển tiến bộ có tính dân tộc

và khoa học.

Ngay từ khi mới thành lập nước Việt Nam dõn chủ cộng hũa, dự

gặp muụn vàn khú khăn nhưng Đảng, nhà nước mà trực tiếp Chủ tịch Hồ

Chớ Minh đó luụn quan tõm đến phong trào TDTT thông qua thành lập

Ty TDTT và viết “ Lời kờu gọi toàn dõn tập thể dục” chớnh lời kêu gọi

đó đó như ánh dương toả chiếu, định hướng cho sự hỡnh thành và phát

triển nền TDTT nước nhà. Có ảnh hưởng sâu sắc tới toàn thể nhân dân,

một phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại thật sâu rộng

chủ, xõy dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gỡ cũng cần cú sức

khỏe mới thành cụng.

Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi

một người dân mạnh khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe.

Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả

nước mạnh khỏe.

Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một

người dân yêu nước.

và phát triển, có sức sống mónh liệt cho tới tận ngày nay: “Giữ gỡn dõn

Việc đó không tốn kém, khó khăn gỡ, gỏi trai, già trẻ ai cũng nờn làm và

ai cũng làm được. Mỗi người lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày nào

cũng tập thỡ khớ khuyết lưu thông, tinh thần đầy đủ. Như vậy là sức

khỏe.

Dân cường thỡ nước thịnh. Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể

dục.

Tự tụi ngày nào cũng tập”.

Giỏo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là

một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà

nước ta.

Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đó gúp

phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện,

hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc

phũng.

Để phong trào TDTT núi chung và thể thao thành tớch cao núi

riờng của đất nước phát triển thỡ không thể coi nhẹ giáo dục thể chất

trong trường học. Đó là nhân tố phát hiện, bồi dưỡng và đóng góp các

VĐV tài năng cho đất nước.

Muốn các phong trào TDTT phát triển mạnh cần có những chính

sách quan tâm tạo điều kiện hơn nữa cho giáo dục thể chất trường học

phát triển.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Ở nước ta, tập luyện và thi đấu điền kinh đó trở thành truyền thống

hàng năm được tiến hành tổ chức ở các cấp, các ngành. Thông qua thi đấu

nhằm tỡm kiếm, tuyển chọn tài năng cho đất nước. Điền kinh là môn

được đông đảo học sinh, ở các cấp học tham gia tập luyện và thi đấu

nhằm góp phần tạo ra một thế hệ thanh, thiếu niên phát triển cao về trí

tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo

đức...

Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các

hoạt động tự nhiên của con người: Đi bộ, chạy , nhảy, ném đẩy và nhiều

môn phối hợp. ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời,

với các hình thức tập luyện đa dạng. Đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp,

đối tượng quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Khi chạy tất cả các

nhóm cơ cùng tham gia hoạt động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng.

Việc gắng sức luân phiên với thả lỏng tích cực tạo điều kiện cho việc phát

triển các tố chất sức nhanh, mạnh, bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả

năng phối hợp của con người. Môn chạy nói chung và chạy 100m nói

riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng cao sức khoẻ, ngoài ra còn

trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức ý chí cũng như tăng

cường vốn kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong cuộc sống.

Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong nền giáo dục thể chất trong

trường học nói chung và trong các trường phổ thông trung học nói riêng,

đặc biệt là trường THPT Hoàng Hoa Thám. Ngày nay phong trào TDTT

nói chung và điền kinh nói riêng trong chạy cự ly 100m đang được phát

triển mạnh mẽ ở các trường học. Chạy cự li 100 mét là một trong 5 nội

dung thi đấu điền kinh đối với nam nữ trong tất cả các giải điền kinh

THPT, hội khoẻ Phù Đổng của tỉnh Hưng Yên từ trước tới nay.

Qua thực tế cho thấy trường THPT Hoàng Hoa Thám được sự quan

tâm của Ban giám hiệu nhà trường, cùng các tổ chức trong nhà trường.

Bộ môn thể dục đã xây dựng được rất nhiều đội tuyển, đặc biệt là đội

tuyển điền kinh, gúp phần đưa các phong trào của trường ngang tầm với

các trường khác trong huyện và tỉnh nhà. Trong chạy 100m sức nhanh là

yếu tố quyết định, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng giữ vị trí hết sức quan

trọng, người chạy muốn hoàn thành cự ly phải duy trì được thể lực và

phát huy tốc độ của mình từ khi xuất phát cho đến khi rút đích.

Mặc dù thành tích chạy cự li 100m của các em trường THPT

Hoàng Hoa Thám đã đạt được những thành tích đáng được ghi nhận

nhưng vẫn còn kém so với các vận động viên của các trường bạn. Điều

này đang đặt ra cho nhà trường cùng các huấn luyện viên, các vận động

viên nhiệm vụ hết sức nặng nề. Đó là làm sao nhanh chóng tìm ra phương

pháp hệ thống các bài tập nâng cao thành tích của chạy 100m.

Xuất phát từ những lí do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:

“Các biện pháp nâng cao thành tích cho VĐV chạy 100m đội tuyển

điền kinh trường THPT Hoàng Hoa Thám ”

2. Mục đích của SKKN:

Lựa chọn những bài tập và phương pháp có hiệu quả nhằm nâng

cao thành tích cho VĐV chạy 100m đội tuyển điền kinh trường THPT

Hoàng Hoa Thám trong tập luyện và thi đấu.

B. phạm vi đề tài

1. Phạm vi đề tài

Đề tài của tôi được triển khai nghiên cứu trong phạm vi VĐV chạy

100m đội tuyển điền kinh trường THPT Hoàng Hoa Thỏm

2. Đối tượng

- Vận động viên chạy 100m của đội tuyển điền kinh Trường THPT

Hoàng Hoa Thỏm

- Số lượng: 12 VĐV

- Thời gian: Từ thỏng 09/2012 đến tháng 5/2013.

3. Nhiệm vụ đề tài

Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thành tích tập luyện và thi đấu chạy

100m của đội tuyển điền kinh trường THPT Hoàng Hoa Thám.

Nhiệm vụ 2: Lựa chọn , đánh giá hiệu quả ứng dụng của bài tập nhằm

nâng cao thành tích cho đội tuyển chạy 100m trường THPT Hoàng Hoa

Thám.

4. Kế hoạch nghiên cứu:

Đề tài được chia ra làm 3 giai đoạn.

- Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2012 đến tháng 10/2012, giai đoạn này giải

quyết các vấn đề sau:

+ Chọn đề tài nghiên cứu

+ Báo cáo thông qua đề cương

+ Chuẩn bị tài liệu, phương tiện, địa điểm nghiên cứu.

- Giai đoạn 2: Từ tháng 11/2012 đến tháng 1/2013, giai đoạn này giải

quyết vấn đề : Giải quyết nhiệm vụ 1 .

- Giai đoạn 3: Từ tháng 2/2013 đến tháng 5/2013, giai đoạn này giải

quyết các vấn đề: Giải quyết nhiệm vụ 2

+ Điều chỉnh xử lý số liệu

+ Sửa chữa và hoàn tất đề tài.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đê tài, đề tài sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau:

5.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:

Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để tổng hợp tài liệu có liên

quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Nhằm tìm hiểu và phát triển các biện

pháp nâng cao thành tích cho đội tuyển chạy 100m trường THPT Hoàng

Hoa Thám.

Các tài liệu được tổng hợp phân tích trong đề tài này gồm các sách tạp chí lý

luận và phương pháp giảng dạy huấn luyện như: Lý luận và phương pháp

giáo dục thể dục thể thao, sinh lý học thể thao, sinh hoá học thể thao, tâm lý

học thể thao. Các sáng kiến , đề tài của các đồng nghiệp trong nhà trường, của

các trường bạn.

Sách giáo trình điền kinh trường ĐHSPTDTT Hà Nội, ĐHTDTT Từ Sơn,

sách giáo khoa thể dục lớp 10,11,12.

5.2 Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm:

Phương pháp phỏng vấn là một phương pháp được sử dụng khá rộng rãi

trong nghiên cứu giảng dạy và huấn luyện thể thao. Trong đề tài này được

sử dụng phương pháp phỏng vấn một số thầy giáo giảng dạy môn thể dục

có kinh nghiệm và các huấn luyện viên điền kinh giàu kinh nghiệm, có

trình độ, qua đó lựa chọn các bài tập nhằm phát triển thành tích đội tuyển

chạy 100m.

5.3 Phương pháp quan sát sư phạm:

Phương pháp quan sát sư phạm được tiến hành bằng phiếu quan sát để

khảo sát về số lượng bài tập, lượng vận động của bài tập nhằm tìm hiểu

thực trạng việc tập luyện thi đấu chạy 100m của đội tuyển điền kinh

trường THPT Hoàng Hoa Thám

5.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm:

Sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra đánh giá trình tập

luyện của VĐV trước và sau thực nghiệm trên 2 nhóm đối tượng.

5.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Đề tài tiến hành thực nghiệm trên 12 VĐV chạy 100m đội tuyển điền

kinh trường THPT Hoàng Hoa Thám, chia thành 2 nhóm thực nghiệm.

Nhóm đối chứng ( nhóm 1 ) : 6 VĐV.

Nhóm thực nghiệm ( nhóm 2): 6 VĐV

Thời gian thực nghiệm là 6 tuần, số buổi tập luyện là 3 buổi/tuần

vào thứ 3, thứ 5, thứ 7. Mỗi buổi tập là 120 phút.

Mục đích thực nghiệm các bài tập mà chúng tôi lựa chọn nhằm

nâng cao thành tích cho vận đọng viên chạy 100m đội tuyển điền kinh

trường THPT Hoàng Hoa Thám

Cách đánh giá: Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra kết quả

thực nghiệm bằng 6 test: chạy 60m, chạy 100m, chạy 30m tốc độ cao,

chạy 30 m xuất phát thấp, nhảy xa tại chỗ, nhảy 3 bước tại chỗ.

Kế hoạch huấn luyện tuần.

Các buổi tập được ứng dụng vào các ngày thứ 3, thứ 5, thứ 7, kế

hoạch tuần được thể hiện như sau:

Thứ 3:

- Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 400m .

+ Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8

nhịp

+ Các động tác xoay các khớp, ép dây chằng.

+ Khời động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi,

chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .

- Phần cơ bản: + Bật xa tại chỗ ( 1 bước, 3 bước, 5 bước, 7 bước, 10 bước ) hoặc bật ếch 3 x 30m nghỉ giữa 3/ - 5/ .

+ Chạy đạp sau (20m nhanh + 20 chậm) x 6 lần hoặc chạy

biến tốc ( 40m nhanh + 40 chậm) x 4 lần x 2 tổ, chạy

nhanh đạt 80 - 85% tốc độ tối đa .

- Phần kết thúc : Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 - 7 phút .

Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh

Thứ 5:

- Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 400m .

+ Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x

8 nhịp

+ Các động tác xoay ép dẻo các khớp.

+ Khời động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao

đùi,chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .

- Phần cơ bản : + Chạy 3 lần x 30 m tốc độ cao

+ Chạy 3 lần x 60m tốc độ cao

+ Chạy 3 lần x 100m tốc độ cao

(Yêu cầu chạy 95 - 100% sức.)

Nghỉ giữa mỗi lần 5 - 7 phút

Nghỉ giữa các tổ 10 - 12 phút

Mục đích: nhằm phát triển tốc độ

- Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng .

Thứ 7:

- Phần chuẩn bị :

+ Chạy nhẹ nhàng 2 x 400m

+ Các động tác khởi động tay không 6 động tỏc x 4 lần x 8 nhịp

+ Khởi động chuyên môn: chơi trò chơi với bóng 15 – 20p

- Phần cơ bản: + Xuất phỏt - chạy lao sau xuất phỏt 25m x 3 lần x 2 tổ

+ Chạy giữa quóng cự li 60m x 3lần x 2 tổ

Yêu cầu chạy nhanh đạt 75 - 80% sức.

+ Chạy 100m x 3 lần x 2 tổ

+ Chạy biến tốc, chạy lờn dốc, chạy xuống dốc

Mục đích: nhằm nâng cao sức bền tốc độ

- Phần kết thúc: Chạy thả lỏng nhẹ nhàng.

Trên cơ sở huấn luyện như trên, ở các tuần sau giảm dần về

sốlượng vận động, tăng dần cường độ vận động.

Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

A. NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận khoa học

Như chúng ta đó biết chạy 100m là một trong những nội dung

chạy cự li ngắn của bộ môn điền kinh. Chạy cự li ngắn ra đời cùng với đời sống lao động của con người, chạy cự li ngắn là một phương pháp điển hỡnh của phỏt triển tốc độ, có tác dụng rất lớn trong giáo dục thể chất cho con người. Nó là cơ sở cho nhiều môn thể thao khác. Nó tạo điều kiện tốt để hỡnh thành và hoàn thiện cỏc mụn : nhảy xa, nhảy cao, chạy vượt rào, các môn nhảy chống, bóng rổ, bóng đá...Chạy cự li ngắn là môn tiêu biểu cho Điền kinh, nó phù hợp cho mọi lứa tuổi. Muốn thực hiện tốt , cú thành tớch cao trong chạy 100m thỡ trước hết ta phải biết được nguyờn lớ kĩ thuật của chạy ngắn và khỏi niệm của sức nhanh. 1. Nguyờn lớ kĩ thuật chạy ngắn - Chạy là hoạt động có chu kỡ, mỗi chu kỡ gồm hai bước. Nhưng chạy khác đi bộ ở chỗ trong một chu kỡ chạy cú hai thời kỡ bay và trong chạy tốc độ, biên độ hoạt động lớn. - Trong chạy, khi ở thời kỡ chống tựa, trọng tõm cơ thể di chuyển về trước.Lúc chống trước tốc độ hơi giảm và lúc đạp sau tốc độ lại tăng lên. Tốc độ chạy càng lớn thỡ phản lực chống trước càng mạnh, sự kỡm hóm tốc độ nằm ngang càng nhiều. Vỡ thế khi đặt chân chống trước , vận động viên cần chủ động đặt gần với điểm dọi của trọng tâm của cơ thể và thực hiện động tác miết bàn chân trước ra sau. - Động tác đạp sau được bắt đầu khi hỡnh chiếu của trọng tõm cơ thể đi qua điểm chống và kết thúc lúc chân đạp rời đất. Để tăng cường hiệu quả đạp sau , vận động viên cần đạp nhanh, mạnh, đúng hướng, duỗi hết các khớp và đạp ở góc độ thích hợp. - Trong lỳc bay, người chạy không tăng được tốc độ vỡ hoạt động cơ thể lúc này không tạo nên được phản lực chống, vỡ thế rỳt ngắn thời gian bay càng nhiều thỡ tốc độ càng tăng. Biên độ động tác đánh tay phụ thuộc tốc độ chạy, tốc độ càng cao thỡ biờn độ đánh tay càng lớn. - Hoạt động chéo nhau giữa tay và chân khi chạy làm cho trọng tâm cơ thể đỡ bị dao động sang hai bên, giữ thăng bằng. 2. Khỏi niệm của sức nhanh - Sức nhanh là tổ hợp những đặc điểm về hỡnh thỏi chức năng của cơ thể xác định đặc tính tốc độ của động tác và phản ứng vận động. - Sức nhanh cú nhiều loại khỏc nhau, chỳng cú ớt sự liờn qua lẫn nhau. Chỳng bao gồm cỏc thành phần sau: + Phản ứng vận động

+ Tốc độ từng động tác + Tần số động tác 2.1 Phản ứng vận động - Phản ứng vận động đơn giản : là đáp lại một tín hiệu đó biết trước nhưng xuất hiện một cách bất ngờ bằng những động tác đó định trước. Vớ dụ: Phản ứng với tiếng sỳng trong xuất phỏt, cũi, cờ.. - Phản ứng vận động phức tạp: là loại phản ứng đối với vật di động hoặc lựa chọn. Vớ dụ: Hay gặp trong các môn bóng, đối kháng cá nhân 2.2 Tốc độ từng động tác - Là thực hiện nhanh nhất một động tác riêng lẻ nào đó trong một hành động hoàn chỉnh , phức tạp Ví dụ: Đặt chân giậm nhảy, Ra sức cuối cùng của đẩy tạ 2.3 Tần số động tác - Tiờu biểu cho cỏc hoạt động có chu kỡ, thụng thường tần số tay lớn hơn chân, tần số động tác tứ chi lớn hơn thân mỡnh. - Phương tiện để phát triển tốc độ động tác người ta thường sử dụng các bài tập phát huy tốc độ tối đa, có chu kỡ như chạy xuống dốc, chạy có lực kéo cơ học, chạy theo nhịp... 3. Kĩ thuật chạy cự li 100m Chạy 100m được chia làm 4 giai đoạn + Xuất phỏt + Chạy lao sau xuất phỏt + Chạy giữa quóng + Về đích 3.1 Xuất phỏt

Trong chạy 100m người ta thường áp dụng kĩ thuật xuất phát thấp vỡ kĩ thuật này giỳp vận động viên bắt đầu chạy nhanh hơn, sớm đạt được tốc độ cực đại trong thời gian ngắn. Để xuất phát nhanh người ta sử dụng bàn đạp xuất phát.Bàn đạp xuất phát đảm bảo cho vận động viên có điểm tỡ vững chắc để đạp sau, ổn định khi đặt chân. ( Chỳ ý: Khoảng cỏch của hai bàn đạp trước và sau, góc độ mặt tựa bàn bàn đạp, bàn đạp trước khoảng 45 - 500, đạp sau khoảng 60-800. Người tập thực hiện hai hiệu lệnh: + “vào chỗ” người tập tiến ra trước 2 bàn đạp, ngồi xuống, tỡ hai chõn lờn bàn đạp, hai mũi giày chạm đường chạy, chõn sau hạ gối, hai tay chống sỏt sau vạch xuất phỏt, ngún cỏi tỏch ra tạo ra thành hỡnh vũm, hai tay duỗi thẳng tự nhiờn, trọng lượng cơ thể được phân đều giữa hai tay, chân chống trước, đầu gối chân sau. + “sẵn sàng” Người tập duỗi chân, tách khỏi đường chạy, trọng tâm hơi chuyển lên trên và ra trước. Trọng tâm cơ thể dồn lên hai tay và chân chống trước.Vùng hông cao hơn vai 10 - 20 cm, lúc này hai cẳng chân gần như song song với nhau. Góc độ gấp chân ở gối có vai trũ hết sức quan trọng, tạo điều kiện cho đạp sau nhanh hơn. Khi cú tớn hiệu xuất phỏt thỡ phải đột ngột lao về trước được bắt đầu đạp mạnh hai chân và đánh tay, đẩy cơ thể lao nhanh về trước bằng tạo áp lực lên bàn đạp.

Chạy lao sau xuất phỏt

Chạy giữa quóng

3.2 Chạy lao sau xuất phỏt: Để đạt được thành tích trong chạy 100m điều quan trọng trong xuất phát là nhanh chóng đạt được tốc độ gần cực đại trong giai đoạn chạy lao.Thực hiện đúng và nhanh các bước chạy từ lúc xuất phát phụ thuộc vào độ lao của cơ thể dưới một góc nhọn so với mặt đường cũng như vào sức mạnh, sức nhanh của vận động viên. Cùng với việc tăng tốc độ, độ nghiêng thân trên về trước của vận động viên giảm đi và kĩ thuật chạy lao chuyển dần sang kĩ thuật chạy giữa quóng. Quóng đường của chạy lao khoảng 23 - 25 m. Tốc độ chạy lao sau xuất phát được tăng lên chủ yếu do độ dài bước chạy và một phần không nhiều do tăng tần số bước. 3.3 Chạy giữa quóng Khi đạt được tốc độ cao nhất, thân trên của vận động viên chạy hơi đổ về trước( 72 - 780). Trong khi chạy giữa quóng cỏc bước chạy thực hiện thường không bằng nhau, do bước chân của chân khoẻ thường dài hơn do vậy để chạy có nhịp điệu và tốc độ đều nhau nên tập độ dài bước chân bằng cách phát triển sức mạnh cơ chân yếu.Tay đánh cần chú ý: đánh ra trước hơi đưa vào trong, đánh ra sau hơi đưa ra ngoài. Chú ý phải biết thả lỏng những nhúm cơ không than gia tích cực vào hoạt động.

Kĩ thuật đánh đích bằng ngực

3.4 Về đích. Để nhanh chóng chạm vào dây đích được kéo ở độ cao ngang ngực, ở bước chạy cuối cùng, vận động viên cần thực hiện động tác gập thân trên đột ngột về trước để chạm dây đích, cách này gọi là “đánh ngực” và có thể gập thân trên và xoay một bên vai để chạm dây đích. Sau khi chạm đích để khỏi ngó, vận động viên cần đặt chân lăng xa về trước để giữ thăng bằng.

Kĩ thuật đánh đích bằng vai

Hỡnh ảnh về kĩ thuật chạy ngắn giai đoạn : xuất phỏt - chạy lao sau xuất phỏt

II. Đối tượng phục vụ

Thực tiễn quỏ trỡnh nõng cao thành tớch chạy 100m cho đội tuyển

điền kinh của trường THPT Hoàng Hoa Thỏm

III. Nội dung phương pháp nghiên cứu

Năm học 2012 – 2013 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2

về phát triển giáo dục đào tạo trọng thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước. Năm học này được mở ra trong điều kiện thế giới và trong

nước có nhiều thuận lợi. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước coi

giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển

kinh tế tri thức.

Trong điều kiện thực tế thường gặp không ít khó khăn về cơ sở vật

chất, sân bói, trỡnh độ hiểu biết về môn TDTT của học sinh và phụ huynh

học sinh. Trong điều kiện khó khăn như vậy, bản thân tôi phải xác định

cho mỡnh vượt mọi thử thách phía trước để có học sinh giỏi huyện, tỉnh

để đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục thể chất của huyện,

tỉnh.

Là một trường đóng trờn địa bàn 5 xó khu vực đông nam huyện

Tiờn Lữ chủ yếu là thuần nụng để có phong trào rèn luyện thể chất ở tất

cả các môn thể thao và đầu tư cho những môn tham gia thi đấu là cả một

thách thức đối với giáo viên TDTT. Tụi và các đồng nghiệp trong tổ bộ

môn đó vượt qua mọi khó khăn để huấn luyện đội tuyển điền kinh của

nhà trường trong nhiều năm qua.

1. Cỏc biện phỏp thực hiện nõng cao thành tớch chạy

Nội dung chạy ngắn có điều kiện thuận lợi là có trong chương

trỡnh chớnh khoỏ, được sắp xếp ngay đầu kỡ I với số tiết đảm bảo để các

em học sinh làm quen, bước đầu xây dựng khái niệm và nắm được kĩ

thuật các động tác bổ trợ. Tuy nhiên với thời lượng như vậy thỡ khụng

thể đũi hỏi cỏc em học sinh đạt kết quả về mặt thành tích được. Vậy làm

thế nào để phát hiện được nhân tố thực sự, mà thực tế nhân tố TDTT là

yếu tố quyết định đến thành tích TDTT. Nhân tố phải là những em có tố

chất chuyên môn trên cơ sở của tố chất là nhanh, mạnh, bền và khéo léo.

Học sinh có thành tích được tạo bởi nền của học sinh đại trà. Thông qua

giờ dạy chính khoá, tôi đó không ngừng rèn luyện các kỹ thuật của các

động tác bổ trợ, kĩ thuật của các giai đoạn và phỏt triển các tố chất thể

lực, đồng thời phát hiện những học sinh giỏi hơn, không ngừng nâng cao

chất lượng giờ dạy nhằm rèn luyện các tố chất hỡnh thành trong từng học

sinh. Từ đó những em trội hơn sau lần kiểm tra tôi đó chọn vào đội tuyển

của trường.

Ngoài ra, thông qua các phong trào của lớp kết hợp việc thăm gia

đỡnh học sinh, tụi đó làm cụng tỏc tư tưởng với các phụ huynh học sinh

vốn có tư tưởng thích con mỡnh thi học sinh giỏi cỏc mụn văn hoá (Toán,

văn, ngoại ngữ...) để các phụ huynh học sinh hiểu đúng về vai trũ của cỏc

mụn thể thao đồng thời thông qua gia đỡnh tụi cú thờm hiểu biết về tớnh

cách của học sinh trong đội tuyển.

Thông qua nhiệm vụ thực tiễn của từng năm học của ban giám hiệu

nhà trường, kế hoạch của Sở GD & ĐT Hưng Yên là năm nào cũng tổ

chức giải điền kinh học sinh để đánh giá công tác giáo dục thể chất các

nhà trường, tuyển chọn học sinh có thành tích cao thi đấu cấp quốc gia.

Nhóm bộ môn giáo dục thể chất tham mưu với ban giám hiệu, ban

chuyên môn tổ chức giải điền kinh truyền thống của nhà trường vào tháng

10 với mục đích tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, thu hút các em vào

các hoạt động rèn luyện sức khỏe, qua đó tuyển chọn các em có thành

tích tốt để thành lập đội tuyển và huấn luyện đi thi đấu giải điền kinh các

cấp. Đội tuyển chạy ngắn của trường gồm có 12 em trong đó có 6 nam, 6

nữ.

Trong thực tế tụi vẫn tiếp tục lựa chọn những em có thành tích để

thay những em sau một thời gian tập luyện mà thành tích không phát

triển. đội tuyển của trường chính thức có 12 em, nhưng sĩ số có thể thay

đổi phụ thuộc vào thành tớch. Cuối cựng 4 em có thành tích cao nhất

trong đội tuyển sẽ được chọn đi thi đấu.

* Cỏc biện phỏp rốn luyện nõng cao thành tớch :

- Buổi sỏng ở trường các em học tập văn hoá

- Buổi chiều luyện tập tại trường từ 14 giờ 30 đến 16 giờ 30, số buổi tập

luyện là 3 buổi/ tuần. Trong quỏ trỡnh tập luyện cú rất nhiều nội dung,

bản thân tôi phải chuẩn bị chu đáo về các nội dung của từng nội dung

nhỏ. Song trên cơ sở những nguyên tắc chung của vận động TDTT là

“khối lượng vận động từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng”.

- Phân công nhóm trưởng trong quá trỡnh tập luyện, nhóm trưởng phải

chịu trách nhiệm về chuẩn bị thiết bị, tính kỷ luật, ý thức hoàn thành khối

lượng.

- Dựa vào các nghiên cứu của các nhà khoa học TDTT mà trực tiếp là

thông qua sơ đồ kỹ năng thực hành thể thao để có kế hoạch huấn luyện và

thực hiện.

Kỹ năng thực hành thể thao

Thể chất Tâm lý

Kỹ chiến thuật

Kỹ thuật Chiến thuật

Hình thái cơ thể Chức năng cơ thể Phẩm chất ý chí Năng lực trí tuệ

Tố chất thể lực

Từ sơ đồ và nghiên cứu các bài tập, ứng dụng ở các tài liệu, sách,

giáo trỡnh để đưa ra các nhiệm vụ cụ thể cho công tác huấn luyện chạy cự

li 100m bao gồm:

2. Nhiệm vụ cụ thể

- Nhiệm vụ 1: Xõy dựng khỏi niệm kĩ thuật và tỡm hiểu đặc điểm của

học sinh thông qua cỏc biện phỏp chủ yếu sau:

+ Phõn tớch kĩ thuật, cho xem tranh ảnh, phim ảnh kĩ thuật

+ Cho học sinh chạy lặp lại cự li 30m - 50m, giỏo viờn nhận xột

- Nhiệm vụ 2:

+ Dạy kĩ thuật chạy trên đường thẳng

+ Các động tác bổ trợ

+ Chạy tăng tốc độ - chạy theo quán tính

+ Tập tại chỗ đánh tay

+ Chạy trên đường thẳng kẻ vôi

+ Chạy quy định độ dài bước chân

+ Chạy biến tốc

- Nhiệm vụ 3:

Dạy kĩ thuật xuất phỏt thấp

+ Cách đóng bàn đạp

+ Thực hiện khẩu lệnh "vào chỗ", "sẵn sàng"

+ Tự xuất phỏt khụng khẩu lệnh

+ Xuất phỏt với tớn hiệu khỏc nhau

+ Xuất phỏt thấp - chạy lao sau xuất phỏt

+ Xuất phỏt với dõy cao su quàng vai

- Nhiệm vụ 4

Dạy chuyển tiếp từ chạy lao sang giữa quóng thụng cỏc biện phỏp:

+ Chạy tăng tốc độ sau đó chạy theo quán tính

+ Xuất phát thấp sau đó chạy lao sau xuất phát rồi chạy theo quán tính

+ Chạy biến tốc các đoạn ngắn

+ Chạy 60 m xuất phỏt thấp

- Nhiệm vụ 5:

Kĩ thuật chạy về đích

+ Giới thiệu và làm mẫu

+ Chạy chậm 6 - 10m làm động tác đánh đích

+ Chạy tăng tốc độ 15 - 20m làm động tác đánh đích.

- Nhiệm vụ 6:

Hoàn thiện kĩ thuật chạy cự li 100m thụng qua cỏc biện phỏp

+ Chạy 30m xuất phỏt thấp (lặp lại)

+ Chạy 60m với tốc độ 80 - 100% sức tối đa

+ Chạy cự li 100m

Để giải quyết được các nhiệm vụ trên thỡ nhúm và cụ thể cỏ nhõn tụi

phải xõy dựng cụ thể cho từng buổi tập. Cú kế hoạch giỏo ỏn và điều

chỉnh kịp thời qua các buổi để điều chỉnh lượng vận động phù hợp với thể

trạng, sức khỏe, tâm sinh lớ của từng học sinh để nâng cao thành tích.

Kết quả nghiên cứu . 3.1. Xác định trình độ sức của các vận động viên chạy 100 m đội

tuyển điền kinh trường THPT Hoàng Hoa Thám

Để đánh giá trình độ thể lực nói chung, trình độ sức nhanh tốc độ

nói riêng của các vận động viên chạy 100m đội tuyển điền kinh, chúng tôi

sử dụng các test: chạy 60m, chạy 100m, chạy 30m tốc độ cao, chạy 30 m

xuất phát thấp, nhảy xa tại chỗ, nhảy 3 bước tại chỗ, kết quả cụ thể được

tại bảng 1

Bảng 1: Kiểm tra trước thực nghiệm

STT Nội dung Kết quả

Trung bình Trung bỡnh

Đánh giá Nam Nữ

1 Chạy 60m 8.1 - 7.9 8.9 - 8.6 TB

2 Chạy 100m 12.9 - 12.7 14.50 - 14.30 TB

3 Chạy 30 m tốc độ cao 4.0 - 3.8 4.3 - 4.1 TB

4 Chạy 30 m xuất phỏt thấp 5.0 - 4.7 5.2 - 5.0 Y

5 Nhảy xa tại chỗ 2.3 - 2.5 2.0 - 2.1 Y

6 Nhảy xa 3 bước tại chỗ 6.6 - 7.0 5.7 - 6.0 Y

Từ kết quả bảng 3.1 chúng tôi cho rằng sức nhanh, tốc độ của

các vận động viên chạy 100m của trường THPT Hoàng Hoa Thám còn ở

mức khá khiêm tốn, các chỉ tiêu so với trình độ thể lực chung của người

Việt Nam cùng lứa tuổi thì còn ở mức độ thấp. Thực tiễn này chứng tỏ

cần phải có các bài tập phù hợp nhằm nâng cao và phát triển sức nhanh

cho vận động viên chạy 100m của đội tuyển điền kinh .

3.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao và phát triển sức nhanh

cho VĐV chạy 100m đội tuyển điền kinh trường THPT Hoàng Hoa

Thỏm

Qua các phân tích tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để

lựa chọn các bài tập, chúng tôi xây dựng các bài tập phải đáp ứng được

những yêu cầu sau:

- Bài tập phải phù hợp với đặc điểm đối tượng.

- Bài tập phải phù hợp với cở sở khoa học bảo đảm về phương pháp và

nguyên tắc huấn luyện.

- Bài tập phải dựa vào đặc điểm các môn thể thao.

- Bài tập có đa số VĐV ủng hộ

* Các bài tập:

Bài tập 1: Luyện tập chạy giữa quóng

+ Chạy lặp lại cự li 60m

+ Chạy lặp lại cự li 80m

Yêu cầu:

Chạy nhanh tốc độ 75% - 85% tốc độ tối đa

Thời gian nghỉ giữa quãng các tổ 3 - 5 phút.

Nghỉ ngơi tích cực nhằm nâng cao khả năng thích nghi đối với các cơ

quan trong cơ thể, đối với sự thay đổi lượng vận động, đặc biệt giáo dục

khả năng yếm khớ của VĐV.

Bài tập 2: Các bài tập xuất phỏt, chạy lao sau xuất phỏt

+ Luyện tập xuất phỏt thấp: Thực hiện khẩu lệnh: “vào chỗ” - “sẵn

sàng”

+ Luyện tập xuất phỏt với cỏc tớn hiệu, khẩu lệnh

+ Xuất phỏt chạy lao 25m

+ Xuất phỏt với dõy cao su

Yêu cầu: Tốc độ chạy đạt 90 - 95% tốc độ tối đa.

Thời gian nghỉ giữa các bài tập lặp lại theo hình thức giảm dần

Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng yếm khí glucô phân

Bài tập 3: + Chạy biến tốc các đoạn ngắn

Yêu cầu: Tốc độ đạt 98 - 100% tốc độ tối đa

Thời gian nghỉ giữa các tổ 2 - 4 phút

Nghỉ ngơi: hình thức nghỉ ngơi tích cực

Mục đích : Nhằm nâng cao khả năng yếm khí (phót pho creatin)

Bài tập 4: Luyện tập chạy về đích - Hoàn thiện

+ Luyện tập động tác đánh đích

+ Chạy cự li 15 m đánh đích

+ Luyện tập cự li 100m

Thời gian nghỉ ngơi giữa các lần thực hiện chạy 100m từ 4 phút và tăng

dần .

Mục đích: hoàn thiện khả năng phối hợp, nâng cao thành tích.

Bài tập 5:

Các bài tập bật nhảy gồm:

- Bật xa tại chỗ 1 - 10 bước.

- Hoặc ( lò cò) bật đổi chân 3 - 4 lần x 40 - 60m

Mục đích : nâng cao sức mạnh

Bài tập 6: Bài tập thể lực

+ Chạy với dõy cao su

+ Chạy lờn dốc

+ Chạy xuống dốc

+ Chống 2 tay vào tường chạy đạp sau - nâng cao đùi

Mục đích: Luyện tập tăng tần số, sức nhanh, sức mạnh tốc độ

3.3. Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập được lựa chọn

phát triển sức nhanh tốc độ.

Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập nhằm giáo dục sức nhanh

thông qua các bài tập, chúng tôi sử dụng 12 học sinh trong đội tuyển điền

kinh tham gia tập luyện chạy 100m.

Các chỉ số năng lực sức nhanh thông qua các test kiểm tra tương

đối đồng đều dựa trên các chỉ số sau: Chạy 60m, Chạy 100m ,Chạy 30 m

tốc độ cao, Chạy 30 m xuất phỏt thấp, Nhảy xa tại chỗ, Nhảy xa 3 bước

tại chỗ.

Bảng 2: Kết quả sau thực nghiệm:

STT Nội dung Kết quả

Trung bình Trung bỡnh

Đánh giá Nam Nữ

1 Chạy 60m 7.9 - 7.7 8.7 - 8.5 TB

2 Chạy 100m 12.8 - 12.6 14.5 - 14.2 Khỏ

3 Chạy 30 m tốc độ cao 3.8 - 3.6 4.1 - 3.9 TB

4 Chạy 30 m xuất phỏt thấp 4.8 - 4.6 5.0 - 4.8 TB

5 Nhảy xa tại chỗ 2.4 - 2.6 2.0 - 2.2 Khỏ

6 Nhảy xa 3 bước tại chỗ 6.8 - 7.2 5.9 - 6.1 TB

Sau khi thực nghiệm chúng tôi chuyển sang giai đoạn chuyên sâu

và kiểm tra thành tích tại tuần 6 .

Buổi thứ nhất:

Sau khi khởi động chung và chuyên môn như phần khởi động ở

tuần thứ 5 và thư 6. Chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 60m tốc

độ cao , chạy 30 m tốc độ cao để so sánh

Buổi thứ hai:

Sau khi khởi chung và chuyên môn như buổi thứ nhất. Chúng tôi

tiến hành kiểm tra thành tíchchạy 30m xuất phỏt thấp, tại chỗ bật xa 3

bước để so sỏnh

Buổi thứ ba:

Sau phần khởi động chúng tôi tiến hành thực nghiệm để so sánh

thành tích chạy 100m với thành tớch của cỏc lần thực nghiệm trờn.

Kết quả các thành tích: Chạy 60m, Chạy 100m ,Chạy 30 m tốc độ

cao, Chạy 30 m xuất phỏt thấp, Nhảy xa tại chỗ, Nhảy xa 3 bước tại chỗ.

được thể hiện trên bảng 3

Bảng 3:

STT Nội dung Kết quả

Trung bình Trung bỡnh

Đánh giá Nam Nữ

1 Chạy 60m 7.8 - 7.6 8.5 - 8.3 Khỏ

2 Chạy 100m 12.6 - 12.4 14.2 - 13.0 Khỏ

3 Chạy 30 m tốc độ cao 3.6 - 3.4 4.0 - 3.8 Khỏ

4 Chạy 30 m xuất phỏt thấp 4.6 - 4.4 4.8 - 4.7 Khỏ

5 Nhảy xa tại chỗ 2.4 - 2.6 2.0 - 2.2 TB

6 Nhảy xa 3 bước tại chỗ 7.1 - 7.3 6.2 - 6.4 Khỏ

Thành tích chạy 100m cụ thể của từng cá nhân trước khi thực nghiệm như

sau( xếp theo từ nhỏ đến lớn)

Bảng 4

STT Họ và tờn Giới tớnh Thành tớch

1 Trần Thị Thảo Nữ 14.50

2 Nguyễn Thị Huyền Nữ 14.66

3 Lờ Thị Kim Oanh Nữ 14.79

4 Vũ Thị Mỳ Nữ 15.01

5 Nguyễn Thị Trang Nữ 15.80

6 Nguyễn Thị Võn Nữ 15.87

7 Nguyễn Mạnh Cường Nam 12.85

9 Nguyễn Việt Anh Nam 12.96

13.00 Nam 9 Trần Văn Lợi

13.01 Nam 10 Nguyễn Tiến Thành

13.10 Nam 11 Vũ Văn Việt

13.48 Nam 12 Trần Triệu Vũ

Thành tích chạy 100m cụ thể của từng cá nhân sau khi thực nghiệm như

sau( xếp theo từ nhỏ đến lớn)

Bảng 5

STT Họ và tờn Giới tớnh Thành tớch

14.00 Nữ Trần Thị Thảo 1

14.10 Nữ Nguyễn Thị Huyền 2

14.19 Nữ Lờ Thị Kim Oanh 3

14.60 Nữ Vũ Thị Mỳ 4

14.72 Nữ Nguyễn Thị Trang 5

15.00 Nữ Nguyễn Thị Võn 6

12.22 Nam Nguyễn Mạnh Cường 7

12.28 Nam Nguyễn Việt Anh 9

12.63 Nam Trần Văn Lợi 9

12.87 Nam Nguyễn Tiến Thành 10

13.00 Nam Vũ Văn Việt 11

13.05 Nam Trần Triệu Vũ 12

Từ thành tớch trờn thụng qua kiểm tra chu kỡ và đảm bảo tính ổn

định tôi đó chọn 4 học sinh (02 nam và 02 nữ) chớnh thức tham gia vào

đội tuyển điền kinh tham dự giải điền kinh học sinh tỉnh Hưng Yên năm

2013. Tuy các em chưa giành được huy chương nhưng thành tích của các

em đó tiến bộ hơn các anh chị khóa trước và cả 4 em đều là học sinh khối

10 vỡ vậy một tương lai, thành tích đang chờ các em với hai năm học tiếp

theo. Cụ thể thành tích của các em đạt được như sau:

Bảng 6:

STT Họ và tờn Giới tớnh Thành tớch

1 Trần Thị Thảo Nữ 13.70

2 Nguyễn Thị Huyền Nữ 14.01

3 Nguyễn Mạnh Cường Nam 12.08

4 Nguyễn Việt Anh Nam 12.24

Phần III: KẾT LUẬN và khuyến nghị

1. Kết luận:

Trên đây là một vài kinh nghiệm áp dụng các bài tập và phương

pháp nhỏ được rút ra từ việc bồi dưỡng để nõng cao thành tích cho VĐV

chạy 100m của đội tuyển điền kinh ở trường THPT Hoàng Hoa Thám.

Tuy có kết quả ở trường này, song áp dụng với trường khác chưa hẳn đó

cú hiệu quả do nhiều nguyờn nhõn khỏch quan và chủ quan.

Với một mức độ nào đó, đề tài này chỉ mang tính chất tham luận,

với mục đích cùng trao đổi để mong các thầy cô giáo đó và đang làm

công tác giảng dạy núi chung và cỏc thầy cụ giảng dạy bộ mụn giỏo dục

thể chất núi riờng xem xột gúp ý để có sự điều chỉnh thích hợp nhất nhằm

đưa thành tích của các em trong các môn thể thao núi chung và chạy

100m nói riêng được nâng cao. Đặc biệt để giúp các em có thành tớch

trong cỏc cuộc thi cấp huyện, tỉnh.

Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của cỏc thầy

giỏo, cụ giỏo trong nhà trường. Tuy đó cố gắng nghiờn cứu nhưng do

trỡnh độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn

chế. Nên tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài

này được phong phú, được ứng dụng rộng rói và mang lại nhiều hiệu quả

cho cỏc trường THPT trong huyện và trong tỉnh.

2. Khuyến nghị:

Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ huấn luyện đội tuyển điền kinh

trong đó có nội dung chạy 100m, kết quả tuy có phần khả quan cho đội tuyển, đó đem lại thành tích tương đối tốt. Thế nhưng với thời gian huấn

luyện nói trên chưa đủ để phát huy hết khả năng của các em, bởi trên cơ sở nhận định chúng tôi thấy thành tích cuối năm của các em vẫn chưa cao và bên cạnh đó có một số em vẫn chưa thấy thể hiện rừ nột về phát huy

hết tố chất, năng lực của mỡnh. V́ vậy nhà trường nờn tạo điều kiện thuận lợi về thời gian hơn nữa để hoàn thành các điều kiện của bài tập được tốt hơn.

- Ban giám hiệu trường tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ, trang

thiết bị tập luyện đúng tiêu chuẩn để kích thích sự ham muốn hăng say

luyện tập của vận động viên nhằm đạt thành tích thể thao cao cho tổ bộ

môn thể dục thực hiện tốt chương trỡnh huấn luyện núi trờn.

+ Trang bị cho bộ môn bàn đạp xuất phát đúng quy cách, tiêu chuẩn.

+ Trang bị cho các em học sinh giầy điền kinh đúng chủng loại ngay từ

đầu năm học

+ Sửa chữa đường chạy cho thẳng và phẳng, đủ chiều dài an toàn.

- Cú thể linh hoạt sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trỡnh

giảng dạy và huấn luyện nội dung chạy 100m cho các trường THPT

- Do chương trỡnh ở bậc THPT chỉ cú 2 tiết/tuần vỡ vậy cần tăng cường

thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, gúp phần nõng cao sức

khỏe.

- Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hỡnh thành hệ

thống bài tập phự hợp với cỏc đối tượng, các lứa tuổi khác.

Tiên Lữ, ngày 15 tháng 05 năm 2013

Người viết

Vũ Thanh luận

Tài liệu tham khảo

1. Sách giáo viên thể dục K10 – NXB giáo dục

2. Sách giáo viên thể dục K11 – NXB giáo dục

3. Sách giáo viên thể dục K12 – NXB giáo dục

4. Giáo trình điền kinh - ĐHSPTDTT Hà Nội

5. Giỏo trỡnh điền kinh - ĐHTDTT Bắc Ninh

6. Giáo trình lí luận và phương pháp giảng dạy TDTT – Nguyễn Mậu

Loan

7. Giáo trình nghiên cứu khoa học TDTT – NXB Hà Nội - Nguyễn

Xuân Sinh và cộng sự

8. Giáo trình phương pháp thể dục thể thao NXB TDTT Hà Nội. -

Nguyễn Mậu Loan, Vũ Thị Thanh Bình

9. Giáo trình phương pháp thống kê trong thể dục thể thao. NXB

TDTT Hà Nội - Lê Thanh

10. Tâm lý học TDTT: NXB TDTT Hà Nội - Phạm Ngọc Viễn, Lê

Văn Xem, Nguyễn Thanh Nữ

phụ lục

Trang

phần I: phần mở đầu

A. Lí do chọn đề tài

2

1. Cơ sở khoa học của sáng kiến kinh nghiệm

1.1 Cơ sở lí luận

1.2 Cơ sở thực tiễn

3

2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

B/ phạm vi đề tài

5

1. Phạm vi đề tài

2. Đối tượng

3. Nhiệm vụ đề tài

4. Kế hoạch nghiờn cứu

5. Phương pháp nghiên cứu

6

5.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:

5.2 Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm:

5.3 Phương pháp quan sát sư phạm:

7

5.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm:

5.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

A. NỘI DUNG

10

I. Cơ sở lý luận khoa học

1. Nguyờn lớ kĩ thuật chạy ngắn 2. Khỏi niệm của sức nhanh 3. Kĩ thuật chạy cự li 100m

11

II. Đối tượng phục vụ III. Nội dung phương pháp nghiờn cứu

15

1. Cỏc biện phỏp thực hiện nõng cao thành tớch chạy

2. Nhiệm vụ cụ thể

18

3. Kết quả nghiên cứu .

3.1. Xác định trình độ sức của các vận động viên chạy

20

100 m đội tuyển điền kinh trường THPT Hoàng Hoa Thám

3.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao và phát triển sức nhanh

cho VĐV chạy 100m đội tuyển điền kinh trường THPT

Hoàng Hoa Thỏm

3.3. Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập được lựa chọn

22

phát triển sức nhanh tốc độ.

Phần III: KẾT LUẬN và khuyến nghị

26

1. Kết luận:

2. Khuyến nghị

27

Nhận xét , đánh giá đề tài của Hội đồng khoa học nhà trường :