BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Hữu Phúc
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH TỈNH
TIỀN GIANG TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA VÔ
CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Hữu Phúc
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH TỈNH
TIỀN GIANG TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA VÔ
CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Hữu Phúc
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cám ơn chân
thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, Phòng Sau đại học, Quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy để khóa học
được hoàn thành tốt đẹp.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phú Tuấn tận tình giúp
đỡ, động viên, hướng dẫn tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Quí Thầy Cô, các bạn đồng nghiệp và
các em học sinh thuộc các trường THPT Trần Hưng Đạo, THPT Chợ Gạo,
THPT Phước Thạnh, THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa, THPT Trần Văn Hoài đã
nhiệt tình giúp tôi tiến hành điều tra và thực nghiệm đề tài luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn là chỗ dựa tinh thần
vững chắc, tạo điều kiện để tôi thực hiện tốt luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3/2018
Nguyễn Hữu Phúc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................. 4
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4
1.1.1. Các văn bản chỉ đạo liên quan đến năng lực thực hành của học sinh ................ 4
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 4
1.2. Đổi mới giáo dục Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực sau
năm 2015 ............................................................................................................ 6
1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình ................................................................ 6
1.2.2. Mục tiêu của chương trình ............................................................................. 6
1.2.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực .................................................... 7
1.2.4. Cấu trúc của năng lực ..................................................................................... 8
1.3. Một số vấn đề về năng lực và năng lực thực hành hóa học của học sinh ........... 10
1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực thực hành .................................................. 10
1.3.2. Các biểu hiện của năng lực thực hành của học sinh .................................... 12
1.4. Thí nghiệm hóa học trong dạy học ở trường phổ thông ..................................... 13
1.4.1. Vai trò của thí nghiệm hóa học trong dạy học ............................................. 13
1.4.2. Phân loại thí nghiệm .................................................................................... 14
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ......... 14
1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp ............................................................ 16
1.4.5. Sử dụng thí nghiệm cho giờ lên lớp ............................................................. 16
1.4.6. Thí nghiệm ngoại khóa ................................................................................ 19
1.4.7. Định hướng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông ....... 20
1.5. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm trong trường THPT tỉnh Tiền Giang ......... 22
1.5.1. Mục đích điều tra ......................................................................................... 22
1.5.2. Đối tượng điều tra ........................................................................................ 22
1.5.3. Phương pháp tiến hành điều tra ................................................................... 23
1.5.4. Kết quả điều tra ............................................................................................ 23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 34
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 ................................................................. 35
2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 THPT ........ 35
2.1.1. Vị trí và nhiệm vụ của chương trình .......................................................... 35
2.1.2. Nội dung và cấu trúc phần hóa vô cơ lớp 11 ở trường THPT ................... 35
2.1.3. Một số chú ý trong giảng dạy chương trình hóa học vô cơ
lớp 11 THPT .............................................................................................. 36
2.2. Hệ thống thí nghiệm trong phần hóa học vô cơ lớp 11 ....................................... 37
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực ..... 37
2.2.2. Danh mục thí nghiệm ................................................................................... 38
2.3. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học hóa
học vô cơ lớp 11 THPT ...................................................................................... 39
2.3.1. Cấu trúc tiêu chí đánh giá năng lực thực hành hóa học ............................. 39
2.3.2. Thang đo đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm hóa học ...................... 40
2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho
học sinh ............................................................................................................. 41
2.4.1. Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hóa học ...................... 41
2.4.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với phương pháp dạy học
tích cực ....................................................................................................... 45
2.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học ........................................................ 48
2.5. Thiết kế bộ dụng cụ và các thí nghiệm tại nhà ................................................... 56
2.5.1. Bộ dụng cụ thực hành tại nhà cho HS .......................................................... 56
2.5.2. Thiết kế các thí nghiệm ................................................................................ 57
2.6. Thiết kế một số giáo án minh họa ....................................................................... 59
2.6.1. Giáo án bài : AXIT NITRIC ........................................................................ 59
2.6.2. Giáo án bài 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON ............................................. 75
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 86
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................... 87
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 87
3.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 87
3.3. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................... 87
3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 89
3.4.1. Kết quả định lượng ....................................................................................... 89
3.4.2. Kết quả định tính ........................................................................................ 109
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 114
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 117
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1. HS Học sinh
2. DHHH Dạy học hóa học
3. DH Dạy học
4. ĐC Đối chứng
5. GV Giáo viên
6. NL Năng lực
7. NLTHHH Năng lực thực hành hóa học
8. PƯHH Phản ứng hóa học
9. PP Phương pháp
10. PPDH Phương pháp dạy học
11. PPGD Phương pháp giáo dục
12. PTDH Phương tiện dạy học
13. PTHH Phương trình hóa học
14. TN Thí nghiệm
15. ThN Thực nghiệm
16. TNGV Thí nghiệm của giáo viên
17. TNHH Thí nghiệm hóa học
18. TNHS Thí nghiệm của học sinh
19. THTN Thực hành thí nghiệm
20. TCHH Tính chất hóa học
21. TCVL Tính chất vật lý
22. THCS Trung học cơ sở
23. THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đối tượng điều tra GV ............................................................................... 22
Bảng 1.2. Đối tượng điều tra HS (450) ...................................................................... 23
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm của GV ................................... 23
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các thí nghiệm theo các phương pháp dạy học
của GV ....................................................................................................... 24
Bảng 1.5. Mức độ sử dụng các phương tiện trực quan của GV ................................. 25
Bảng 1.6. Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm ............................................... 25
Bảng 1.7. Tỷ lệ thực hiện các thí nghiệm trong chương trình hóa học THPT ........... 26
Bảng 1.8. Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm hóa học ..................................... 27
Bảng 1.9. Tình hình cơ sở vật chất, chế độ làm việc của GV hóa học ...................... 28
Bảng 1.10. Tình hình cải tiến các thí nghiệm hóa học ................................................. 28
Bảng 1.11. Khó khăn của HS với môn Hóa học .......................................................... 29
Bảng 1.12. Loại bài gây khó khăn cho HS với môn Hóa học ...................................... 29
Bảng 1.13. Hứng thú của HS với môn Hóa học ........................................................... 30
Bảng 1.14. Kỹ năng thực hành, thí nghiệm của HS với môn Hóa học ........................ 31
Bảng 1.15. Nơi làm thực hành, thí nghiệm của HS ...................................................... 31
Bảng 1.16. HS thích học môn hóa học ......................................................................... 32
Bảng 1.17. Khoảng thời gian HS lập lại một lần thí nghiệm, thực hành ..................... 32
Bảng 2.1. Hệ thống các TN hóa học 11 chương 2,3 chương trình hóa học 11 .......... 38
Bảng 3.1. Số lượng HS lớp ThN và ĐC ..................................................................... 87
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra trước tác động của lớp ThN và ĐC .............................. 90
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra trước
tác động ...................................................................................................... 90
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra trước tác động .............................. 91
Bảng 3.5. Tổng hợp chi tiết bài kiểm tra trước tác động ............................................ 92
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra trước tác động ................... 92
Bảng 3.7. Điểm bài kiểm tra 15 phút ......................................................................... 93
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
15 phút ....................................................................................................... 94
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút ......................................... 95
Bảng 3.10. Tổng hợp chi tiết bài kiểm tra 15 phút ....................................................... 95
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút .............................. 96
Bảng 3.12. Điểm bài kiểm tra 1 tiết ............................................................................. 98
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết .............. 98
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết ............................................. 99
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập chi tiết bài kiểm tra 1 tiết ............................... 100
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết ........................ 100
Bảng 3.17. Tổng hợp so sánh các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết trước
và sau thực nghiệm .................................................................................. 102
Bảng 3.18. Phân loại mức độ phát triển năng lực thực hành thí nghiệm của học
sinh theo bảng kiểm quan sát ................................................................... 104
Bảng 3.19. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bảng kiểm quan sát NLTHTN ...... 105
Bảng 3.20. Danh sách GV tham gia nhận xét ............................................................ 109
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị lũy tích bài kiểm tra trước tác động .................................................. 91
Hình 3.2. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra trước tác động ...................................... 91
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút .................................................. 94
Hình 3.4. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút ................................................. 95
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết ...................................................... 99
Hình 3.6. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết ..................................................... 99
Hình 3.7. Đồ thị đánh giá NLTHTN qua bảng kiểm quan sát ................................... 104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29 của Đảng tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI xác định: Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo đối với
định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[1].
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và một nền kinh tế tri thức
luôn không ngừng cập nhật như hiện nay đòi hỏi con người phải có năng lực (NL) hợp
tác, giao tiếp; NL sử dụng ngôn ngữ; NL tư duy; NL sử dụng công nghệ thông tin; NL
phát triển và giải quyết vấn đề; NL thích ứng với sự thay đổi…Đây chính là những NL
cơ bản để người Việt Nam chúng ta hòa vào sự phát triển của nhân loại, để không bị
tụt hậu, rút bớt khoảng cách với những nước phát triển trong khu vực và trên thế giới
cũng như đáp ứng yêu cầu giáo dục của xã hội là đào tạo học sinh (HS) trở thành
những người lao động mới với những NL cơ bản đáp ứng yêu cầu cuộc sống.
Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác định rõ:
Nguyên lý giáo dục là học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra định hướng đổi mới chương trình, sách giáo
khoa phổ thông sau năm 2015 là xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ
thông theo định hướng phát triển phẩm chất và NL người học. Chính vì vậy nhu cầu
đẩy mạnh áp dụng đa dạng hiệu quả các phương pháp (PP) và các hình thức tổ chức
giáo dục và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển NL người học ngày càng cấp
thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp phát
triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh tỉnh Tiền Giang trong dạy học phần
2
hóa vô cơ lớp 11 trung học phổ thông” để giúp HS làm chủ tri thức bằng con đường
phát huy nội lực bản thân, hoàn thiện để hội nhập và phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm (NLTHTN) Hóa học cho
HS, góp phần hình thành, nâng cao chất lượng môn Hóa học thông qua phần Hóa học
vô cơ lớp 11 cho HS các trường THPT ở tỉnh Tiền Giang.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về NLTHTN Hóa học và biện pháp phát triển NLTHTN
Hóa học cho HS các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Tìm hiểu thực trạng NLTHTN Hóa học và biện pháp phát triển NLTH Hóa học
cho HS các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất biện pháp phát triển NLTH Hóa học cho HS các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển NLTHTN Hóa học .
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương trình Hóa học Vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản.
- Phần thực nghiệm được tiến hành thực hiện với HS khối 11 ở một số trường
THPT của tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2016-5/2017.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp: Bài tập thực nghiệm hóa học, những thí nghiệm
hóa học ngoài nhà trường thì góp phần hình thành và phát triển NLTHTN, nâng cao
chất lượng học tập Hóa học cho HS trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
- Truy cập thông tin trên Internet.
3
- Phân tích tổng hợp các thông tin thu thập được
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Trao đổi kinh nghiệm, tổng hợp ý kiến các chuyên gia, GV hóa học ở trường
THPT về các đề xuất trong đề tài
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: TNSP để kiểm định giá trị thực tiễn, tính
khả thi và hiệu quả các biện pháp đề xuất trong đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học thống kê, sử lý số liệu trong thực nghiệm sư
phạm
8. Điểm mới của đề tài
- Cung cấp thực trạng về NLTHTN của HS ở các trường THPT tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất quy trình lựa chọn các PPDH theo hướng nâng cao NLTHTN.
- Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hóa học.
- Thiết kế các bài tập thực nghiệm hóa học.
- Thiết kế dụng cụ học tập-vui chơi và các thí nghiệm ngoài nhà trường cho HS
trong hoạt động trải nghiệm.
4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các văn bản chỉ đạo liên quan đến năng lực thực hành của học sinh
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI [1], đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo mạnh mẽ việc khắc
phục những hạn chế của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đổi mới PPDH và
kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học (DH) theo định hướng tăng cường hoạt
động học tích cực, tự lực và sáng tạo.
- Theo tài liệu [2] hiện nay và những năm tiếp theo giáo dục trung học cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tiếp tục thực hiện hiệu quả nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua của
ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương,
gắn với việc đổi mới HĐ giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống của cán bộ quản lý, GV, nhân viên , HS tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở
giáo dục.
+ Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực
hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển NL HS
thông qua việc điều chỉnh nội dung DH theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích
hợp nội dung DH, đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, chú trọng giáo dục đạo đức và
giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống...
+ Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các HĐ trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của HS
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
THTN là một vấn đề cốt lõi của môn Hóa học, vì vậy việc phát triển những kỹ
năng TH, TN cũng đã có nhiều tác giả phân tích, nghiên cứu trong những năm qua
như:
5
- Luận án Tiến sĩ “Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành
Hóa học cho HS trung học phổ thông qua các bài tập Hóa học thực nghiệm” – Tác giả
Cao Cự Giác (năm 2006, ĐHSP Hà Nội) [19].
Luận án đề cập đến một số biện pháp thiết kế và sử dụng BTHHTN nhằm phát
triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng TH Hóa học cho HS THPT. Trong luận án
đã đưa ra một số cơ sở lí luận, hệ thống BTHHTN và cách sử dụng các BTHHTN
trong DH Hóa học. Tuy nhiên, hệ thống bài tập lại bao quát toàn bộ chương trình Hóa
học phổ thông chứ không phân loại thành từng khối lớp, từng chương cụ thể, các biện
pháp được thiết kế nhằm phát triển tư duy và rèn luyện KNTH, chưa chú trọng nhiều
việc phát huy tính tích cực học tập cho HS trong giảng dạy Hóa học. Luận án là cơ sở
để chúng tôi tham khảo và làm căn cứ cho luận văn của chúng tôi.
- Luận văn “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức, kỹ năng
TN trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học tích cực” của
tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc, Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh, năm 2009. Tác giả đã
trình bày được những lựa chọn và hệ thống các TN khi nghiên cứu tài liệu mới theo
hướng tích cực trong SGK 10 nâng cao, đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng
TN cho HS lớp 10 theo hướng DH tích cực, xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm,
bài tập hình vẽ và đề xuất PP sử dụng chúng nhằm rèn luyện kiến thức – kỹ năng thực
hành cho HS [24]
- Luận văn “Sử dụng phương tiện trực quan trong DH Hóa học lớp 11 theo
hướng DH tích cực” của tác giả Lê Thị Kim Văn, Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh,
năm 2012 [36]
Luận văn của tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương tiện trực quan ,
DH tích cực, các PPDH tích cực, xây dựng hệ thống phương tiện trực quan phần Hóa
học lớp 11 (nâng cao), nghiên cứu các cách sử dụng phương tiện trực quan theo hướng
DH tích cực phục vụ cho GV.
- Bài báo “Nâng cao năng lực thực hành thí nghiệm Hóa học ở trường Trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” của tác giả Nguyễn Hữu Phúc [28]. Tác giả
đã trình bày những biện pháp nhằm phát triển NL THTN Hóa học trong DH ở trường
6
phổ thông tỉnh Tiền Giang như tăng cường tập huấn PP sử dụng TN; tăng cường cơ sở
vật chất, phòng THTN, tổ chức các HĐ thi đồ dùng DH; thi HS giỏi thực hành…
Như vậy, việc nâng cao NL THTN trong DH Hóa học đã nhiều tác giả nghiên
cứu. Tuy nhiên việc nghiên cứu hệ thống “Một số biện pháp phát triển năng lực thực
hành hóa học cho học sinh tỉnh Tiền Giang trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 11 trung
học phổ thông” chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hoàn chỉnh.
1.2. Đổi mới giáo dục Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực sau năm 2015
1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
- Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với HS toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho
địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và
triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa
phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối HĐ của nhà trường với gia
đình, chính quyền và xã hội [2], [26].
- Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và NL của HS, nội dung giáo dục, PP giáo dục và PP đánh giá
kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo
khoa và GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
- Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
1.2.2. Mục tiêu của chương trình
- Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý
thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và NL cần
thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
- Chương trình giáo dục THCS giúp HS phát triển các phẩm chất, NL đã được
hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực
7
chung của xã hội; hình thành PP học tập, hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng để
tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục tiểu học giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
NL; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục THPT giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất, NL
của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập
suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL và sở thích, điều kiện và
hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách
mạng công nghiệp mới.
1.2.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
- Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những phẩm
chất chủ yếu sau: yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách
nhiệm [6]
- Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những NL cốt lõi
sau:
+ Những NL chung được tất cả các môn học và HĐ giáo dục (gọi chung là môn
học) góp phần hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những NL chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL
công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các NL cốt lõi, chương trình giáo dục phổ
thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng NL đặc biệt (năng khiếu) của HS.
- Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và NL cốt lõi là căn cứ để xây dựng
chương trình môn học, biên soạn sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn tổ chức DH, đánh giá
kết quả giáo dục HS và chất lượng giáo dục phổ thông.
8
1.2.4. Cấu trúc của năng lực
1.2.4.1. Những năng lực chung
* Năng lực tự chủ và tự học bao gồm 5 NL sau:
- Tự lực.
- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng, tự kiểm soát tình cảm, thái
độ, hành vi của mình.
- Tự định hướng nghề nghiệp.
- Tự học.
- Tự hoàn thiện.
* Năng lực giao tiếp và hợp tác bao gồm 8 NL thành phần sau
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp.
- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn.
- Xác định mục đích và phương thức hợp tác.
- Xác định trách nhiệm và HĐ của bản thân.
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác.
- Tổ chức và thuyết phục người khác.
- Đánh giá HĐ hợp tác.
- Hội nhập quốc tế.
* Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo gồm 6 NL thành phần sau
- Nhận ra ý tưởng mới.
- Phát hiện và làm rõ vấn đề.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề.
- Tư duy độc lập.
1.2.4.2. Những NL chuyên môn
Gồm 7 NL thành phần sau đây
- Năng lực ngôn ngữ: sử dụng Tiếng Việt, viết đúng và sáng tạo các kiểu văn
bản, sử dụng ngoại ngữ phải đạt NL bậc 3 về ngoại ngữ
9
- Năng lực tính toán: Hiểu biết các khái niệm, kiến thức toán học phổ thông, cơ
bản; biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận; tính toán, ước lượng, sử dụng
các công cụ tính toán và dụng cụ đo…
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội:
+ Năng lực tìm hiểu tự nhiên: nhận thức kiến thức khoa học, hiểu biết kiến thức
phổ thông cốt lõi về ngành, nghề, lĩnh vực khoa học theo thiên hướng của bản thân và
định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT; tìm tòi và khám
phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường
+ Năng lực tìm hiểu xã hội: nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các
khoa học xã hội (KHXH); hiểu được một số khái niệm cơ bản liên quan đến đối tượng
của KHXH, hiểu được những tri thức cơ bản về một số đối tượng của KHXH.
- Năng lực công nghệ: nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của thiết kế, các
yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế, quy trình thiết kế, các nghề nghiệp liên quan tới thiết kế;
ứng dụng được một số công cụ trong hỗ trợ thiết kế; vận dụng được tư duy thiết kế
trong tìm tòi, sáng tạo thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống, xã hội; hiểu được
nguyên tắc sử dụng một số sản phẩm kỹ thuật, công nghệ an toàn, hiệu quả.
- Năng lực tin học: sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự
động hóa của CNTT; phối hợp được và sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm
thông dụng (trong đó có các hệ thống thông minh) để phục vụ học tập và cuộc sống;
biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu an toàn. Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo
đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Nhận biết và
giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức
- Năng lực thẩm mỹ: nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái
chân, cái thiện, cái cao cả); nhận biết được giá trị phổ biến của văn hóa thẩm mỹ Việt
Nam, một số giá trị nghệ thuật, nhân văn cơ bản của nhân loại và ảnh hưởng của chúng
đến các lĩnh vực đời sống xã hội; có cảm xúc và thể hiện thái độ, quan điểm trước các
hiện tượng thẩm mỹ trong tự nhiên, trong đời sống xã hội và văn học, nghệ thuật.
- Năng lực thể chất: sống thích ứng và hài hòa với môi trường, nêu được cơ sở
khoa học của các biện pháp bảo vệ môi trường, điều chỉnh chế độ sinh hoạt, học tập và
10
tập luyện phù hợp với bản thân, TH các HĐ phù hợp thích ứng với các HĐ xã hội.
Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống. Đánh giá được thể chất
và sức khỏe; có thói quen và biết lựa chọn các hình thức tập luyện TDTT phù hợp để
hoàn thiện và nâng cao các kỹ năng vận động của cơ thể.
1.3. Một số vấn đề về năng lực và năng lực thực hành hóa học của học sinh
1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực thực hành
1.3.1.1. Khái niệm năng lực
NL được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
- Theo dự thảo chương trình GD phổ thông tổng thể (7/2017): “Năng lực là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và cácthuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [2].
- Theo từ điển giáo khoa Tiếng Việt: "Năng lực là khả năng làm tốt công việc,
nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn" [10].
- Theo F.E. Weinert (2001) định nghĩa: "Năng lực là khả năng và kĩ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt" [27].
1.3.1.2. Năng lực thực hành thí nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt “Năng lực thực hành thí nghiệm là khả năng vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp
và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [14]. Trên cơ sở đó,
trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, chúng tôi quan niệm:
Năng lực thực hành thí nghiệm là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực
nghiệm cùng với thái độ tích cực và hứng thú để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn một cách phù hợp và có hiệu quả.
1.3.13. Cấu trúc năng lực thực hành thí nghiệm
Cấu trúc NL THTN có thể xem như cấu trúc của NL thực nghiệm nhưng với
phạm vi hẹp hơn là NL THTN chỉ giới hạn trong việc HS tiến hành THTN.
11
Theo tài liệu “Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học”
của Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên) [15] đã xây dựng cấu trúc NL thực nghiệm
như sau:
NL THTN
Xác định TN
lí, phân
- chuẩn bị nguyên
Thiết kế phương Tiến hành TN: Xử
cần thực hiện
án TN:
tích, báo cáo
- phân tích và xác
liệu, thiết bị, dụng cụ,
và đề xuất
kết quả và rút
định phương án TN.
hóa chất tiến hành
phương
án
ra kết luận:
- xác
định
đối
TN.
- xử
lý kết
TN:
- xác
định
tượng TN.
- sử dụng bị nguyên
quả TN
mục đích TN.
- lựa chọn thiết bị,
liệu, thiết bị, dụng cụ,
- phân
tích
- đề xuất các
dụng cụ, nguyên
hóa chất tiến hành
kết quả TN
liệu để tiến hành
TN.
- biểu
diễn,
dự đoán.
TN.
- thực hiện quy trình
trình bày kết
- đề
xuất
- bố trí, thiết kế TN.
thực nghiệm.
quả TN
giả
thuyết
- xác định quy trình
- quan sát, ghi chép,
- rút ra kết luận
TN.
- đề xuất các
TN.
thu thập thông tin,
về kiến thức.
phương án TN
kết
quả TN.
12
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực thực hành” [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng các NL
thành phần của NL THTN như sau:
NL thành phần Các mức độ biểu hiện
- Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng TN.
- NL tiến hành TN,
- Nhận dạng, lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN.
sử dụng TN an
toàn Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ, hóa chất
- Lựa chọn được dụng cụ và hóa chất chuẩn bị cho các TN.
- Lắp ráp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu tác dụng
cần thiết để làm TN.
- Có khả năng tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn giản.
- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TN hóa học phức tạp.
của các bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp ráp.
- NL quan sát, mô - Biết cách quan sát, nhận ra, mô tả chính xác, giải thích
tả, giải thích hiện khoa học hiện tượng TN.
tượng TN và rút - Mô tả chính xác các hiện tượng TN.
ra kết luận. - Giải thích một cách khoa học các hiện tượng TN đã xảy
- NL xử lí thông ra, viết được phương trình hóa học và rút ra kết luận cần
tin liên quan đến thiết.
TN.
1.3.2. Các biểu hiện của năng lực thực hành của học sinh
1.3.2.1. Năng lực tiến hành thí nghiệm
- Nhận biết, lựa chọn đúng dụng cụ hóa chất TN cần thực hiện. Thực hiện cân
đong một lượng, một thể tích hóa chất cần dùng.
- Hiểu tác dụng, cấu tạo của các dụng cụ, tính chất của hóa chất cần sử dụng
làm TN...
- Lắp bộ dụng cụ cần thiết, hợp lý cho TN cần làm. Hiểu tác dụng của bộ dung
cụ, của từng bộ phận, biết những cái đúng, cái sai trong quá trình thực hiện.
13
- Tiến hành được một số thí nghiệm đơn giản. Tiến hành theo nhóm, có thể dưới
sự giúp đỡ của GV một số TN phức tạp hơn.
1.3.2.2. Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm hóa học
và rút ra kết luận
- Biết cách quan sát, nhận biết được các hiện tượng TN.
- Mô tả chính xác các hiện tượng từ thí nghiệm hóa học (TNHH).
- Biết cách giải thích chính xác các hiện tượng TNHH đã xảy ra. Viết được các
PTHH và rút ra kết luận cần thiết.
1.3.2.3. Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm
- Năng lực sử dụng các công cụ tính toán để xác định khối lượng, thể tích các
chất tham gia và tạo thành sau phản ứng hóa học.
- Biết, thực hiện được việc đo lường, tính toán, xử lý kết quả thí nghiệm.
- Biết xử lý các chất sau thí nghiệm, vệ sinh bảo quản dụng cụ, hóa chất, bảo vệ
môi trường.
1.4. Thí nghiệm hóa học trong dạy học ở trường phổ thông
Hóa học là một khoa học thực nghiệm, vì vậy TN hóa học là công cụ quan trọng
không thể thiếu và có ý nghĩa rất lớn trong quá trình DH hóa học ở trường phổ thông,
đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn Hóa học như Ăng ghen đã
nói: “Trong nghiên cứu khoa học phải xuất phát từ sự thật vốn có, phát hiện ra những
mối liên hệ, rồi chứng minh những mối liên hệ đó bằng thực nghiệm; chứ không thể
tạo ra những mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật” [11].
1.4.1. Vai trò của thí nghiệm hóa học trong dạy học
TNHH có các vai trò cơ bản sau [12].
a) Thí nghiệm, thực nghiệm khoa học giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
- Thí nghiệm là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối giữa lý
thuyết và thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiên và nhận thức của con người.
- Thí nghiệm là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực
cho tư duy sáng tạo.
14
b) Trong việc DH hóa học ở trường phổ thông, TN giúp HS làm quen với những
tính chất, mối quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là cơ sở để nắm
vững các quy luật, các khái niệm khoa học.
- Thí nghiệm giữ vai trò hết sức quan trọng không thể tách rời của quá trình DH.
TN có thể sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình DH.
- Thí nghiệm là cơ sở của việc DH hóa học và việc rèn luyện các kĩ năng thực
hành cho HS. Thông qua TN, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, sâu sắc và vững
chắc.
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức
cảm tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa, sự tiến lên từ trừu tượng đến
cụ thể trong tư duy.
1.4.2. Phân loại thí nghiệm
Ở trường phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau [12].
a) Thí nghiệm biểu diễn bởi GV: là TN do GV tự tay trình bày trước HS.
b) Thí nghiệm của học sinh: là TN do HS tự làm dưới sự hướng dẫn của GV, với
- Thí nghiệm của HS khi học bài mới
- Thí nghiệm thực hành trong PTN
- Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà
những hình thức sau đây:
c) Thí nghiệm ngoại khóa (giáo viên và HS có thể thực hiện) thường được sử
dụng trong các buổi hội vui về hóa học.
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học
Trong biểu diễn TNHH, người GV phải nhất thiết tuân theo các yêu cầu sau:
1.4.3.1. Đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh
GV phải chịu trách nhiệm nếu không may xảy ra các vấn đề có ảnh hưởng đến
sức khỏe, tính mạng của HS khi tham gia THTN. Nếu luôn giữ hóa chất tinh khiết,
dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành TN sẽ đảm bảo
an toàn. Sự nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm TN, sự am hiểu nguyên
nhân của sự thất bại hoặc không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận
15
là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các TN. Mặt khác không nên quá
cường điệu những nguy hiểm của các TN hóa học và tính độc hại của các hóa chất làm
cho HS sợ hãi.
1.4.3.2. Đảm bảo thành công
Muốn đảm bảo cho TN có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật TN, phải tuân
theo đầy đủ, chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi tiến hành TN.
Muốn nắm vững kĩ năng làm TN, người GV phải tích lũy kinh nghiệm, làm nhiều lần,
đúc rút kinh nghiệm, có cải tiến, sáng tạo.
Giáo viên phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn TN
trên lớp. Không nên chủ quan cho rằng TN đơn giản, đã làm quen không cần làm thử.
GV cần kiểm tra lại số lượng và chất lượng các dụng cụ và hóa chất có liên quan đến
TN cần thực hiện, ngoài ra GV cần chuẩn bị sẵn những bộ dụng cụ khác để thay thế
nếu cần thiết.
Khi TN thất bại GV cần bình tĩnh suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân của thất bại và
cách khắc phục thất bại đó. Nếu khắc phục được thất bại thì uy tín của GV sẽ tăng lên.
Khi TN thất bại không nên lừa dối HS hoặc ép HS phải công nhận trong khi TN không
thành công. Việc lừa dối HS là một việc làm vừa phản khoa học, vừa phản giáo dục.
1.4.3.3. Thí nghiệm phải đảm bảo tính trực quan
GV không đứng che lấp TN. Kích thước dụng cụ và lượng hóa chất phải đủ lớn.
Bàn để biểu diễn TN cao vừa phải. Bố trí thiết bị ánh sáng như thế nào để cả lớp quan
sát được rõ. Nếu cần thì dùng phông có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị bổ sung để
làm nổi bật kết quả của TN.
1.4.3.4. Thí nghiệm phải đơn giản
Những TN quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ TH. GV có thể cải tiến TN
bằng cách dùng dụng cụ TN đơn giản, hóa chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế cho phù
hợp với điều kiện thiết bị còn thiếu thốn ở nước ta. Đồng thời phải chú ý các dụng cụ
TN phải đảm bảo tính mĩ thuật và tính khoa học.
16
1.4.3.5. Số lượng thí nghiệm trong mỗi bài giảng và thời gian dành cho mỗi thí
nghiệm phải hợp lí
Số lượng TN cần biểu diễn trong một bài lên lớp và thời gian của mỗi TN phải
hợp lí. Chỉ chọn những TN phục vụ trọng tâm bài giảng. Không nên biểu diễn quá
nhiều TN trong một bài học, phải đảm bảo đúng nhịp độ của tiết học.
1.4.3.6. Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng
Nội dung của TN phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm vững bản
chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung của bài học. GV phải đặt
vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của TN và tác dụng của từng dụng cụ. Cần tập
luyện cho HS quan sát các hiện tượng TN xảy ra, giải thích hiện tượng và rút ra những
kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.
1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp
- Dựa vào nội dung bài giảng, điều kiện vật chất (dụng cụ, hóa chất …) lựa chọn
TN sẽ làm [11]
- Xác định phương pháp tiến hành TN (nghiên cứu hay minh họa; GV hay HS
làm TN …).
- Xác định vị trí của TN trong tiến trình bài giảng.
- Xác định các mục đích, yêu cầu cần đạt được, cần khai thác ở TN.
- Chuẩn bị nội dung lời nói cần đi kèm với TN (hướng dẫn HS quan sát, nhận
xét, hướng dẫn quá trình tư duy của HS, các câu hỏi cho HS trả lời …).
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất cần thiết
1.4.5. Sử dụng thí nghiệm cho giờ lên lớp
1.5.5.1. Sử dụng thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới
a) Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên khi nghiên cứu bài mới
Các hình thức phối hợp lời nói của GV với biểu diễn TN [12].
Hình thức 1: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát, HS nhờ sự quan sát có thể
rút ra được kiến thức về những tính chất có thể tri giác trực tiếp được của đối tượng
quan sát.
Hình thức 2: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát các sự vật và các quá trình.
Trên cơ sở những kiến thức sẵn có của HS mà GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ và trình
17
bày ra được những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng mà HS không thể nhận thấy
được trong quá trình tri giác trực tiếp.
Hình thức 3: HS thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất đơn giản
của các sự vật trước tiên từ lời nói của GV, còn việc biểu diễn các phương tiện trực
quan nhằm khẳng định hoặc cụ thể hóa các thông tin mà GV đã thông báo.
Hình thức 4: Trước tiên GV thông báo cho HS về các tính chất, quá trình, định
luật mà HS không thể nhận thức được bằng sự tri giác trực tiếp, sau đó GV mới biểu
diễn các phương tiện trực quan để minh họa cho thông báo bằng lời của mình.
Tuy hình thức 1 và hình thức 2 phát huy tính chủ động của HS hơn nhưng hình
thức 3 và hình thức 4 vẫn có điểm mạnh riêng. Kiến thức HS nhớ theo hình thức 1 và
hình thức 2 bền vững hơn so với kiến thức HS nhớ theo hình thức 3 và hình thức 4.
Tuy nhiên, muốn có kết quả giảng dạy tốt thì GV cần lựa chọn linh hoạt hình thức nào
cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể như đối tượng HS, sự chuẩn bị về kiến thức của GV
cho HS, mức độ phức tạp của kiến thức chứa đựng trong TN.
b) Thí nghiệm của học sinh khi nghiên cứu bài mới
Hiện nay, TN của HS khi nghiên cứu tài liệu mới thường được tiến hành theo
phương pháp nghiên cứu và phương pháp minh họa.
1.4.5.2. Sử dụng thí nghiệm khi luyện tập, ôn tập, củng cố
a) Thí nghiệm thực hành của học sinh trong PTN
Ý nghĩa của các bài Thực hành hóa học
Thí nghiệm thực hành là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức
nhằm minh họa, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo hóa học. Đây là dạng TN mà HS tập triển khai nghiên cứu các quá trình hóa học
như: nghiên cứu tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập
thực nghiệm. Đây là phương pháp học tập đặc thù của môn học có tác dụng giáo dục,
rèn luyện cho HS một cách toàn diện có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ
trí dục, đức dục, phát triển cho HS vì các lí do sau:
- Bài thực hành giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa
học, hình thành và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
18
- Trong quá trình TN, HS phải phát huy tối đa các HĐ của mọi giác quan và HĐ
tư duy.
- Thí nghiệm thực hành là PP học tập có ưu thế nhất trong việc rèn luyện các kĩ
năng, kĩ xảo hóa học cho HS nhất là các kĩ năng, thao tác sử dụng hóa chất, dụng cụ
TN, kĩ năng quan sát, mô tả hiện tượng TN và kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học.
- Thông qua bài THTN mà GV hình thành ở HS PP nghiên cứu hóa học như phát
hiện, đề xuất vấn đề nghiên cứu, dự đoán lí thuyết, lựa chọn dụng cụ hóa chất và xây
dựng phương án tiến hành TN, quan sát trạng thái màu sắc các chất tham gia phản
ứng, tiến hành các thao tác TN và quan sát mô tả hiện tượng TN.
- Thông qua bài thực hành TN mà rèn luyện cho HS những đức tính của người
nghiên cứu khoa học như phong cách làm việc nghiêm túc, bố trí chỗ làm việc ngăn
nắp, gọn gàng và khoa học, cần thận và thành thạo trong thao tác, khách quan trong
mô tả hiện tượng TN, các kết luận được đưa ra phải dựa trên cơ sở lí thuyết chặt chẽ
…
Như vậy các bài thực hành TN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo ở trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển NL hành động, NL
nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy tích cực sáng tạo cho HS, tăng cường tính chủ
động cho HS.
Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành bài thực hành thí nghiệm
Khi tiến hành giờ thực hành TN, GV cần chú ý đảm bảo các yêu cần sư phạm sau:
- Giờ học TNTH cần phải chuẩn bị thật tốt. GV phải tổ chức cho HS nghiên cứu
trước bản hướng dẫn làm TN thực hành (trong sách hoặc do GV soạn ra) nhằm giúp
HS nắm vững mục đích của TN và hiểu rõ các điều kiện của TN. Cần cố gắng chuẩn bị
những phòng riêng dành cho các giờ TNTH.
Với những lớp lần đầu tiên vào PTN, GV cần giới thiệu những điểm chính trong
nội quy của PTN.
- Phải đảm bảo an toàn: Những TN với các chất nổ, chất độc, một số axit đặc như
H2SO4 đặc, HNO3 … thì không nên cho HS làm. Nếu cho HS làm thì phải chú ý theo
dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối.
19
- Các TN phải đơn giản đến mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ. Các dụng cụ TN
cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính xác, mĩ thuật, phù hợp với yêu cầu
về mặt sư phạm. Cần cố gắng dùng những lượng nhỏ hóa chất sẽ giáo dục cho HS tính
cẩn thận, chính xác trong công việc, tinh thần tiết kiệm của công. Ngoài ra có một số
TN nếu dùng lượng nhỏ hóa chất sẽ an toàn hơn.
- Khi chọn TNTH, GV cần tính đến tác dụng của các TN đó tới việc hình thành
kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
- Phải đảm bảo duy trì trật tự trong lớp khi làm TN. Giờ TNTH không thể đạt kết
quả tốt nếu HS mất trật tự, không chú ý đến những lời nhận xét, chỉ dẫn của GV, từ đó
dễ dẫn đến không an toàn trong TNTH.
- Giáo viên phải theo dõi sát công việc của HS, chú ý tới kĩ thuật TN của HS và
trật tự chung của lớp, uốn nắn và giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết. Không nên
làm thay cho HS, không can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi những câu hỏi
không cần thiết. Tuy vậy cũng không thể thờ ơ, không giúp đỡ cho HS, không chỉ dẫn
cho các em thấy những sai lầm, thiếu sót để các em kịp thời điều chỉnh.
b) Sử dụng thí nghiệm hóa học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết
Sử dụng TN hóa học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết có thể được thực hiện vào
cuối giờ học, đầu giờ học sau hoặc sau khi học xong một chương, một phần của
chương trình nhằm chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững
chắc và hệ thống của kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
1.4.6. Thí nghiệm ngoại khóa
Thí nghiệm ngoại khóa bao gồm các TN ngoài lớp học thực hiện ở trường dưới
hình thức các tổ ngoại khóa hóa học và thực hành quan sát ở nhà.
1.5.6.1. Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường
Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm [12].
- Các TN hóa học vui, giúp HS áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động
của các buổi hội vui, các chuyên đề hóa học. Ở trường phổ thông HS có thể thực hiện
nhiều TN lí thú và bổ ích như TN “Trứng chui vào lọ”, “ đốt khăn không cháy”, “đốt
cháy tàu chiến địch…
20
- Các TN đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các HS không có điều kiện
để thực hiện như làm giấm ăn, bóc vỏ trứng không dùng tay …
- Thí nghiệm thu hồi các hóa chất từ các sản phẩm phụ của các TN trong lớp học.
- Thí nghiệm nhận biết và thử tính chất của các chất như nhận biết các hợp chất
polime, phân hóa học, …
1.4.6.2. Thí nghiệm thực hành và quan sát ở nhà
Tiến hành TNTH ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc lập, tích cực của HS,
giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú đối với môn hóa học. Mặt
khác, góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực nghiệm khoa
học và tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hóa học, giữa những
thuyết và định luật đã học với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
Sử dụng các dụng cụ và hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hằng ngày, HS
có thể tiến hành nhiều TN loại này như sản xuất vôi sống, trộn vữa để xây nhà, sự ăn
mòn kim loại và cách chống ăn mòn, những TN nhận biết và chuyển hóa gluxit …
1.4.7. Định hướng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông
1.4.7.1.Tăng cường việc đảm bảo an toàn khi tiến hành thí nghiệm
Trong TNHH, GV và HS thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất, thường xuyên
quan sát, nhận xét sự biến hóa từ chất này thành chất khác và những hiện tượng kèm
theo sự biến đổi đó. Để đảm bảo an toàn thí nghiệm, trước hết ta cần loại bỏ các TN
của HS trong đó phải sử dụng đến các hóa chất độc hại như photpho trắng, thuỷ ngân,
… Các TN có liên quan đến các hóa chất độc như clo, hiđoclorua … phải được thực
hiện trong các tủ phòng độc hoặc hệ thống thiết bị kín và có biện pháp bảo hiểm [26].
1.4.7.2. Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình mới và góp phần phát huy trí
lực cho học sinh
Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát
triển và giáo dục. TN có thể sử dụng với hiệu quả cao trong các bước của giờ lên lớp.
Tuy vậy trong khoảng thời gian hạn chế của mỗi tiết học, TN cần được sử dụng trong
mối quan hệ hợp lí với việc sử dụng các loại phương tiện DH khác. Vì vậy, cần lựa
chọn các TN có nội dung và phương pháp tiến hành đáp ứng yêu cầu cơ bản của
21
chương trình. Mặt khác nội dung các TN phải góp phần phát huy tính tích cực trong
nhận thức của HS, kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy cho HS.
1.4.7.3.Tăng cường các thí nghiệm mang tính trực quan
Tính trực quan của một TN hóa học sẽ được tăng lên bằng cách dùng lượng hóa
chất nhiều hơn, dụng cụ TN có kích thước lớn hơn và đặt chúng vào vị trí trung tâm,
sử dụng ánh sáng, màu sắc thích hợp, có thể sử dụng phương pháp so sánh, đối chứng
các hiện tượng, các quá trình và sự vật.
1.4.7.4. Gắn nội dung thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống, sản xuất
Gắn nội dung TN với thực tiễn cuộc sống, sản xuất có ý nghĩa rất to lớn trong
quá trình DH, điều đó giúp HS nắm vững kiến thức hơn và hứng thú với môn hóa học,
kích thích HS vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống, góp phần giáo dục
hướng nghiệp thông qua môn học. Việc gắn TN với thực tiễn cuộc sống và sản xuất là
biện pháp tích cực thực hiện phương châm giáo dục lí luận gắn liền với thực tiễn, học
đi đôi với hành.
1.4.7.5. Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, giá thành hạ, tiết kiệm hóa
chất
Việc cải tiến TN theo hướng sử dụng các dụng cụ TN đơn giản, tiết kiệm hóa
chất không chỉ mang ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn góp phần giáo dục tư tưởng
cho HS như ý thức tiết kiệm, tìm tòi sáng tạo khắc phục khó khăn, trân trọng các thành
quả lao động.
1.4.7.6. Lựa chọn thí nghiệm dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp
Việc nghiên cứu, cải tiến các TNHH ở trường phổ thông theo hướng dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp mang tính thời sự ở trường phổ thông. Trong tình
hình hiện nay, GV phải bố trí thời gian thật hợp lí mới thực hiện có hiệu quả các bước
lên lớp. Vì vậy, việc thực hiện các TN phức tạp, cồng kềnh, tốn kém nhiều thời gian
trên lớp là điều không phù hợp với tình hình thực tế.
22
1.5. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm trong trường THPT tỉnh Tiền Giang
1.5.1. Mục đích điều tra
- Nhằm nắm được tình hình sử dụng thiết bị, dụng cụ thực hành TN, cũng như
thời gian thực hành, số tiết theo phân phối chương trình giảng dạy hóa học vô cơ lớp
11 (cơ bản).
- Nắm được mức độ cấp thiết và tính thực tiễn của đề tài. Từ đó đề xuất ra các
biện pháp phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh
1.5.2. Đối tượng điều tra
- Đối với GV (84)
Bảng 1.1. Đối tượng điều tra GV
STT
Trường
Số lượng STT
Trường
Số lượng
1.
THPT Cái Bè
3
19.
THPT Lê Văn Phẩm
3
2.
THPT Huỳnh Văn Sâm
2
20.
THPT Dưỡng Điềm
2
3.
THPT Thiên Hộ Dương
3
21.
THPT Vĩnh Kim
2
4.
THPT Phạm Thành Trung
3
22.
THPT RGXM
3
5.
THPT Lê Thanh Hiền
3
23.
THPT Tân Hiệp
2
6.
THPT Đốc Binh Kiều
2
24.
THPT NKKN
2
7.
THPT Tứ Kiệt
3
25.
THPT Chuyên TG
3
8.
THPT Lưu Tấn Phát
2
26.
THPT Nguyễn Đình Chiểu
3
9.
THPT Phan Việt Thống
3
27.
THPT Trần Hưng Đạo
2
10.
TTGDTX Mỹ Tho
2
28.
THPT Gò Công Đông
2
11.
THPT Chợ Gạo
3
29.
THPT Gò Công
2
12.
THPT Trần Văn Hoài
2
30.
THPT Bình Đông
3
13.
THPT Thủ Khoa Huân
3
31.
THPT Nguyễn Văn Côn
3
14.
THPT Bình Phục Nhứt
2
32.
THPT-THCS Phú Thạnh
3
15.
THPT Vĩnh Bình
3
33.
THPT-THCS Tân Thới
1
16.
2
34.
THPT Nguyễn Văn Thìn
THPT-THCS Ngô Văn Nhạc
1
17.
THPT Long Bình
2
35.
Trường TCBK Gò Công
1
18.
THPT Trương Định
36.
Trường TCKTKT Tiền
2
1
Giang
TỔNG CỘNG
90
23
- Đối với HS
Bảng 1.2. Đối tượng điều tra HS (450)
STT Trường Số lượng
90 1. THPT Chợ Gạo
90 2. THPT Phước Thạnh
90 3. THPT Trần Văn Hoài
90 4. THPT Gò Công Đông
84 5. THPT Trần Hưng Đạo
1.5.3. Phương pháp tiến hành điều tra
Chúng tôi phát phiếu điều tra (phụ lục 1 và 2 )đến cho GV và HS
1.5.4. Kết quả điều tra
1.5.4.1. Đối với giáo viên
Câu 1: Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm trong quá trình dạy học
Hóa học ở trường THPT
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm của GV
Không
Hiếm
Thỉnh
Thường
Mức độ
Hình thức
sử dụng
thoảng
xuyên
khi
TB
(2)
(1)
(3)
(4)
TN biểu diễn của GV
13
0
37
34
3,3
TN biểu diễn của HS
12
4
68
0
2,8
TN thực hành của HS
13
4
33
34
3,2
TN ngoại khóa, ở nhà
24
44
12
4
1,7
Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm cho thấy, TN biểu diễn của GV được sử dụng ở mức độ
thường xuyên và thỉnh thoảng chiếm hơn 70% (mức độ trung bình 3,3) . Đây là loại
TN quan trọng nhất trong hệ thống phân loại TN, có tác dụng rất lớn, hỗ trợ đáng kể
cho GV khi giảng dạy, được GV sử dụng nhiều trong các dạng bài tìm hiểu về tính
chất hóa học của chất; đồng thời giúp HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức mới.
24
Thí nghiệm biểu diễn của HS, đa số GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng và mức sử
dụng thường xuyên 0%, điều này cho thấy cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu
thốn và GV ngại cho HS sử dụng vì mất thời gian và biễu diễn không thành công.
Thí nghiệm thực hành của HS là loại TN có tính bắt buộc cao; các bài thực hành
hiện nay được phân phối trong trương trình giáo dục phổ thông hiện hành với số tiết,
bài nhiều hơn (mức trung bình 3,2). Chính vì vậy, TN thực hành được GV sử dụng ở
mức thường xuyên đạt 38,1%. Bên cạnh đó còn 4,8% GV không sử dụng, cho thấy còn
một bộ phận GV ngại tổ chức thực hành cho HS.
Thí nghiệm ngoại khóa ở nhà, hầu hết GV trên 80% không sử dụng hoặc rất hiếm
khi sử dụng, hơn 52,4% GV chưa từng sử dụng, số hiếm khi chiếm 28,6%. Đây là TN
có tác dụng kích thích HS học tập, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo.
Câu 2: Mức độ sử dụng thí nghiệm theo các phương pháp khác nhau trong
quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các thí nghiệm theo các phương pháp dạy học của GV
Không Hiếm Thỉnh Thường Mức Phương pháp sử dụng thoảng xuyên khi độ TB (2) (1) (3) (4)
24 16 40 2,4 4 TN nghiên cứu
12 4 48 3,0 20 TN minh họa
15 4 64 2,7 1 TN so sánh
16 4 60 2,8 4 TN đối chứng
Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm cho thấy, phần lớn GV sử dụng TN để minh họa ở mức
thường xuyên, gấp 4,8 lần TNNC và gần 20 lần TNSS (mức trung bình 3,0), tuy nhiên
đây là loại TN thụ động, không làm tăng tính tích cực, khả năng tư duy, sáng tạo của
HS. Kế đến là TN đối chứng và so sánh, tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên không
tốt.
Thí nghiệm hóa học là một nguồn thông tin mà từ đó HS sẽ khai thác, tìm tòi và
rút ra kiến thức. Theo đó các TN được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu sẽ phát
25
huy cao nhất khả năng tư duy, tính tích cực, chủ động của HS. Tuy nhiên, theo kết quả
khảo sát, TN nghiên cứu lại ít được GV sử dụng (mức trung bình 2,4), trong đó có đến
16 lượt GV hoàn toàn không sử dụng phương pháp này. Vì thế cần có biện pháp giúp
tăng cường việc sử dụng TN theo phương pháp này.
Câu 3: Loại phương tiện trực quan Thầy/Cô thường dùng
Bảng 1.5. Mức độ sử dụng các phương tiện trực quan của GV
Không sử Hiếm Thỉnh Thường Mức độ Phương tiện trực quan dụng khi thoảng xuyên TB (1) (2) (3) (4)
TN với dụng cụ, hóa chất thật 5 19 28 32 3,0
Tranh ảnh TN 4 20 48 12 2,8
Phim TN 4 20 44 16 2,9
TN ảo, mô phỏng 4 46 30 4 2,4
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, TN với dụng cụ hóa chất thật được đa số
GV sử dụng (mức trung bình 3,0), tuy nhiên việc sử dụng tranh ảnh, phim TN đang
được GV sử dụng khá phổ biến (mức trung bình là 2,8 và 2,9). Trong môn Hóa học,
chỉ có TN thật mới giúp HS có cái nhìn toàn diện, cảm nhận đầy đủ những thay đổi
trong phản ứng hóa học. Vì vậy TNHH phát huy vai trò tích cực cho HS trong học tập
cũng như say mê nghiên cứu khoa học.
Câu 4: Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học
Hóa học
Bảng 1.6. Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm
Không Ít hiệu Hiệu quả Rất Mức Tác dụng hiệu quả vừa phải hiệu độ TB quả (1) (2) (3) quả (4)
Giúp HS dễ hiểu bài 4 12 36 32 3,1
HS khắc sâu kiến thức, nhớ bài 5 11 32 36 3,2 lâu hơn
26
Không Ít hiệu Hiệu quả Rất Mức Tác dụng hiệu quả vừa phải hiệu độ TB quả (1) (2) (3) quả (4)
Rèn luyện kỹ năng thực hành TN 3 12 53 16 3,0
Bài học hấp dẫn hơn 4 12 40 28 3,1
Hs yêu thích môn Hóa học hơn 4 9 43 28 3,1
HS học tập tích cực 5 8 41 30 3,1
Lớp học sôi động 2 6 44 32 3,3
Ý kiến khác:…………………………………………………………
Nhận xét: Đa số GV đều đánh giá rất cao vai trò của các TN mang lại (mức
trung bình đều hơn 3,0). TN hóa học có tác dụng hiệu quả cao nhất trong việc giúp HS
khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu và giúp các em kiểm tra lại kiến thức lý thuyết đã học
và thực tế diễn ra. GV chưa khai thác hiệu quả TN trong việc kích thích HS học tập, và
kỹ năng thực hành TN. GV cần tạo điều kiện, hướng dẫn cho HS được làm TN nhiều
hơn, để các em có nhiều cơ hội tìm tòi, nghiên cứu, khám phá, từ đó học tập tốt hơn,
đồng thời rèn luyện những kỹ năng thực hành TN tốt hơn.
Câu 5: Trong năm học Thầy/Cô thực hiện bao nhiêu phần trăm số thí
nghiệm trong chương trình yêu cầu?
Bảng 1.7. Tỷ lệ thực hiện các thí nghiệm trong chương trình hóa học THPT
Tỷ lệ Số lượt Mức độ TB
Dưới 20% 4
Từ 21-40% 28
56,67% Từ 41-60% 16
Từ 61-80% 8
Trên 80% 28
Nhận xét: Theo số liệu phân tích, GV hiện nay thực hiện khoảng 56,67% TN
trong chương trình. Tỷ lệ thực hiện các TN trong chương trình chỉ đạt ở mức trung
bình, một số GV còn thực hiện ở mức dưới 20% trong chương trình, tỷ lệ này phản
27
ánh, GV trong tỉnh Tiền Giang chưa xem vai to trò lớn của thực hành TN hiện nay,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giáo dục là học đi đôi với hành.
Câu 6: Những khó khăn của Thầy/Cô hay gặp phải khi sử dụng thí nghiệm
trong quá trình dạy học Hóa học
Bảng 1.8. Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm hóa học
Khó khăn Mức độ
(Đánh giá theo mức độ tăng dần Mức độ TB 1 2 3 4 5 từ 1-5)
Việc chuẩn bị TN mất nhiều thời 4 14 25 26 15 3,5 gian
Không đủ thời gian tiến hành TN 4 20 25 15 20 3,3 trong giảng dạy
Có nhiều TN độc hại, nguy hiểm 4 24 23 20 13 3,1
Thiếu tài liệu tham khảo về TN 16 30 13 17 8 3,1
Kĩ năng thực thực hành của GV 28 29 15 10 2 3,2 còn hạn chế
Trong kiểm tra, thi, số câu, bài tập 14 20 30 13 7 3,2 liên quan đến TN còn ít
Nhận xét: Hầu hết các khó khăn đều được GV đồng tình ở mức trung bình trên
3,0; lý giải cho việc GV không thể thực hiện nhiều TN khi giảng dạy. Trong đó, các
khó khăn trở ngại nhiều nhất là chuẩn bị TN mất thời gian (mức độ trung bình 3,5),
không đủ thời gian tiến hành TN (mức độ trung bình 3,3), kỹ năng thực hành của GV
còn hạn chế (mức độ trung bình 3,2), khi thi kiểm tra số câu liên quan đến thực hành
TN hạn chế (mức độ trung bình 3,2), TN độc hại (mức độ trung bình 3,1), thiếu tài liệu
tham khảo (mức độ trung bình 3,1). Như vậy việc tiêu tốn nhiều thời gian cho việc
chuẩn bị thực hành, các hóa chất độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
GV. Như vậy GV không thể tiến hành thực hành TN đầy đủ theo chương trình giáo
dục phổ thông hiện nay.
28
Câu 7: Cơ sở vật chất phòng thực hành, phòng bộ môn, chế độ phụ cấp cho
nhân viên thiết bị
Bảng 1.9. Tình hình cơ sở vật chất, chế độ làm việc của GV hóa học
Có 100,0% Nhân viên phòng chuyên trách HH Không 0,0%
Có 85,7% Dụng cụ hóa chất còn thiếu Không 14,3%
Có 76,2% Phòng thực hành, bộ môn Không 23,8%
Có 23,8% Phụ cấp độc hại Không 76,2%
Nhận xét: Trong kết quả khảo sát, cho thấy hiện nay tại các phòng thực hành TN
100% GV điều thực hiện chế độ kiêm nhiệm là 3t/tuần/phòng thực hành/phòng bộ
môn. Vì thế việc chuẩn bị các dụng cụ hóa chất phục vụ công tác dạy và học gặp nhiều
khó khăn. Dụng cụ hóa chất phòng thực hành đa số thiếu, hóa chất được trang bị từ
nhiều nguồn khác nhau của các dự án thay đổi sách; đa số hóa chất có nguồn gốc từ
Trung Quốc, chất lượng không cao. Phòng thực hành, phòng bộ môn đa số được trang
bị đầy đủ. Chế độ phụ cấp cho GV, có khoảng 1/3 đơn vị hiệu trưởng cho GV được
hưởng tùy qui chế chi tiêu của đơn vị. Như vậy việc thiếu nhân sự, chế độ đãi ngộ,
chất lượng hóa chất ảnh hưởng trực tiếp đến THTN hóa học.
Câu 8: Trong quá trình giảng dạy, Thầy/Cô có cải tiến các thí nghiệm trong
chương trình theo các hướng
Bảng 1.10. Tình hình cải tiến các thí nghiệm hóa học
Hướng cải tiến Có Không
Dùng dụng cụ đơn giản, dễ chế tạo thay cho dụng cụ 20,2% 79,8% phòng TN
Dùng hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm thay cho hóa chất 36,9% 63,1% phòng TN
Thay đổi cách tiến hành thức TN so với tài liệu hướng 40,5% 59,5%
29
dẫn TN
Đề xuất 1 TN mới thay thế TN trong chương trình 27,4% 72,6%
Nhận xét: Trong hoạt động thực hành TN, GV gặp rất nhiều khó khăn trong
giảng dạy; tuy nhiên GV vẫn cố gắng thực hiện, cải tiến một số TN đơn giản, nhưng
mức độ chưa cao. Việc đề xuất những hướng TN mới tuy có nhưng không nhiều.
1.6.4.2. Đối với học sinh
Câu 1: Khó khăn khi học môn Hóa học của học sinh trong trường THPT
Bảng 1.11. Khó khăn của HS với môn Hóa học
Bình Rất Khó Quá Mức độ Hình thức thường Dễ (4) khó (1) (2) dễ (5) TB (3)
Công thức hóa học 50 107 93 103 97 3,2
Hóa trị của các nguyên tố 45 98 113 116 78 3,2
Khối lượng nguyên tử của 57 107 103 93 90 3,1 nguyên tố
Phương trình hóa học 114 90 90 78 78 2,8
Nhận xét: Theo phân tích dữ liệu khảo sát, phần khó khăn của HS khi học môn
hóa học đạt mức độ trung bình từ 2,8-3,2, đây là mức tương đối bình thường với HS,
chỉ có phương trình hóa học là tương đối khó với HS.
Câu 2: Đánh giá bài tập môn hóa học trong trường THPT
Bảng 1.12. Loại bài gây khó khăn cho HS với môn Hóa học
Rất Bình Khó Dễ Quá dễ Mức độ Hình thức khó thường (2) (4) (5) TB (1) (3)
Bài tập lý thuyết môn hóa học 90 150 110 60 40 2,6
Bài tập toán hóa học 138 101 100 56 55 2,5
Bài tập nhận biết hóa chất 99 127 93 65 66 2,7
Bài tập dạng tự luận 154 112 107 45 32 2,3
Bài tập trắc nghiệm 57 120 102 123 48 3,0
30
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy, kết quả đánh giá mức độ khó của các
loại bài tập bài tập toán hóa học được HS đánh giá là khó nhất (mức trung bình 2,5),
tiếp theo là bài tập về lý thuyết hóa học (mức độ trung bình 2,6), bài tập nhận biết
được cho là dễ nhất trong các loại trên (mức độ trung bình 2,7). Đối với dạng bài trắc
nghiệm và tự luận, HS rất ngại làm bài tự luận (mức trung bình 2,3) và thích làm bài
trắc nghiệm khách quan (mức trung bình 3,0). Kết quả khảo sát phù hợp kết quả thi
THPT Quốc gia năm 2017 của tỉnh Tiền Giang, năm 2017 tỉnh Tiền Giang trong kỳ thi
THPT Quốc gia môn hóa học đạt điểm trên trung bình là 59,63%.
Câu 3: Tiết học môn học Hóa học ở trường THPT.
Bảng 1.13. Hứng thú của HS với môn Hóa học
Rất Bình Rất chán Chán Hứng Mức độ Hình thức hứng thường (1) (2) thú (4) TB thú (5) (3)
Không khí giờ 78 132 120 60 60 2,5 học hóa học
Nội dung học 132 108 91 62 57 2,6 môn hóa học
TN môn hóa học 60 134 112 95 3,3 49
Hiện tượng các 43 98 156 119 3,6 34 TN
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm trong giờ học môn hóa học cho thấy, không khí
giờ học môn hóa học của HS không lôi cuốn (mức trung bình 2,5), nội dung môn hóa
học bình thường (mức độ trung bình 2,6), HS đánh giá việc học có thực hành, TN
(mức độ trung bình 3,3) thì HS hứng thú, càng hay hơn nếu các hiện tượng TN đẹp có
nhiều hình ảnh, màu sắc, âm thanh, ánh sáng (mức độ trung bình 3,6).
31
Câu 4: Kỹ năng làm việc với dụng cụ, hóa chất của HS
Bảng 1.14. Kỹ năng thực hành, thí nghiệm của HS với môn Hóa học
Bình Dễ Rất khó Khó Rất dễ Mức độ thường Hình thức (4) (1) (2) (5) TB (3)
Lấy hóa chất lỏng 81 51 143 131 44 2,4
Lấy hóa chất rắn 58 130 112 93 57 2,6
Cầm ống nghiệm 89 99 115 69 78 2,9
Nung ống nghiệm
162 129 78 40 41 2,3 trên đèn cồn
Nhận xét: Thực nghiệm cho thấy các kỹ năng thực hành, TN của HS đều được
xác định là khó với các em, kỹ năng nung ống nghiệm trên đèn cồn là khó nhất (mức
độ trung bình 2,3), kế đến là cách lấy hóa chất lỏng (mức trung bình 2,5), chỉ có kỹ
năng cầm ống nghiệm là đạt mức bình thường đối với HS (mức trung bình 2,9).
Câu 5: Việc làm thí nghiệm, thực hành ở trường THPT của HS
Bảng 1.15. Nơi làm thực hành, thí nghiệm của HS
Không khi Hiếm Thỉnh Thường Mức độ
Hình thức nào khi thoảng xuyên TB
(1) (2) (3) (4)
Trên lớp học 0 100 175 175 3,2
Trong phòng thực
hành, TN, phòng bộ 0 92 233 125 3,1
môn
Ngoài lớp học 319 109 12 10 1,4
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy việc được làm TN trên lớp của HS và
trong phòng thực hành, TN là ngang nhau đạt mức trung bình 3,2 và 3,1. Tuy nhiên,
32
việc làm TN ngoài lớp học thì rất ít (mức độ trung bình 1,4), điều này phản ánh kỹ
năng thực hành của HS là không tốt.
Câu 6: Điều gì làm HS thích học môn Hóa học ở trường THPT
Bảng 1.16. HS thích học môn hóa học
Hình thức Có Không
Thi đại học 76,2% 23,8%
Có nhiều kiến thức liên hệ thực tế 29,8% 70,2%
Kiến thức môn hóa học 47,1% 52,9%
Kỹ năng làm việc nhóm 49,8% 50,2%
Hiểu ích lợi của việc học hóa học 52,0% 48,0%
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc yêu thích môn hóa học của HS thì
lý do thi đại học chiếm phần trăm cao nhất với 76,2%, lý do có nhiều liên hệ thực tế
rất thấp chỉ đạt 29,8%, còn các lý do khác gần bằng nhau. Như vậy việc học môn hóa
học chỉ cho mục đích học đại học vì có nhiều lựa chọn trường thi.
Câu 7: Khoảng thời gian lập lại thí nghiệm, thực hành hóa học của HS ở
trường THPT
Bảng 1.17. Khoảng thời gian HS lập lại một lần thí nghiệm, thực hành
Mức độ TB Hình thức Đánh X vào một trong các ô
Từ 1-2 tuần (1) 3,4 25
Từ 3-4 tuần (2) 60
Từ 1-2 tháng (3) 81
Trên 2 tháng (4) 284
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy, khoảng thời gian mà một HS thực hiện
một TN, thực hành rất lâu (mức độ trung bình 3,4). Như vậy các em được tiếp xúc với
dụng cụ, hóa chất rất không thường xuyên, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ năng
thực hành, TN của các em.
33
Kết luận:
- Kết quả thực nghiệm cho thấy, TN biểu diễn của GV được sử dụng ở mức độ
thường xuyên và thỉnh thoảng chiếm hơn 70%, TN biểu diễn của HS, đa số GV chỉ
thỉnh thoảng sử dụng và mức sử dụng thường xuyên 0%, điều này cho thấy cơ sở vật
chất của nhà trường còn thiếu thốn và GV ngại cho HS sử dụng vì mất thời gian và
biểu diễn không thành công.
- Chính vì vậy, TN thực hành được GV sử dụng ở mức thường xuyên đạt 38,1%.
Bên cạnh đó còn 4,8% GV không sử dụng, cho thấy còn một bộ phận GV ngại tổ chức
thực hành cho HS.
- Thí nghiệm ngoại khóa ở nhà, hầu hết GV trên 80% không sử dụng hoặc rất
hiếm khi sử dụng, hơn 52,4% GV chưa từng sử dụng, số hiếm khi chiếm 28,6%. Đây
là TN có tác dụng kích thích HS học tập, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo cao nhưng chưa được GV quan tâm và tài liệu hướng dẫn
thì không có.
- Thời gian mà một HS thực hiện một TN, thực hành rất lâu (mức độ trung bình
3,4 khoảng 1-2 tháng). Như vậy các em được tiếp xúc với dụng cụ, hóa chất rất không
thường xuyên, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ năng thực hành, TN của các em.
34
Tiểu kết chương 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu các vấn đề cơ bản của định hướng phát triển NL cho HS trong thời
gian tới như NL chung và NL chuyên môn
+ Năng lực chung: NL giao tiếp và hợp tác, NL tự chủ và tự học, NL giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực chuyên môn: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã
hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất.
- Các đề tài các công trình nghiên cứu về việc hình thành các kỹ năng, NLTHTN.
Tìm hiểu được những cơ sở lí luận về tầm quan trọng, ý nghĩa của TH, TN trong hóa
học.
- Chúng tôi đã tìm hiểu và làm rõ về khái niệm, phân loại, các PP sử dụng thực
hành, TN trong dạy học hóa học.
- Tiến hành điều tra thực trạng việc TH, TN trong DH hóa học của 84 GV và 450
HS ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Chúng tôi nhận thấy rằng việc sử
dụng THTN của GV còn hạn chế. HS được trực tiếp và thời gian được làm TN rất ít
trong trường học.
35
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
VÔ CƠ LỚP 11
2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 THPT
2.1.1. Vị trí và nhiệm vụ của chương trình
Nội dung hóa đại cương và hóa vô cơ có vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng
trong chương trình hóa học THPT [29]. Nó có vai trò củng cố và phát triển khái niệm,
định luật hóa học cơ bản mà HS đã tiếp thu từ chương trình hóa học trung học cơ sở
(THCS), như các kiến thức về nguyên tố hóa học, chất hóa học và phản ứng hóa
học…Mặt khác, hóa học đại cương được coi là cơ sở lý thuyết để nghiên cứu hóa vô
cơ và hóa hữu cơ. Cụ thể là chương trình hóa đại cương cung cấp những kiến thức cơ
bản về những học thuyết quan trọng của hóa học mà không có chúng thì không thể
hiểu và học hóa học được (thuyết cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, hệ thống tuần
hoàn, liên kết hóa học…).
Nếu như chương trình hóa học THCS lấy khái niệm về nguyên tử và phân tử làm
cơ sở thì chương trình hóa học THPT được nghiên cứu dưới ánh sáng của những quan
điểm hiện đại về cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử và các lý thuyết hiện đại khác.
2.1.2. Nội dung và cấu trúc phần hóa vô cơ lớp 11 ở trường THPT
Mở đầu chương trình 11 là chương sự điện ly – đây là một vấn đề lý thuyết thuộc
phân môn hóa học đại cương nhằm cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ
bản và có hệ thống về sự điện ly của các chất điện ly nhằm tiếp tục góp phần làm sáng
tỏ mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các chất. Đồng thời, cùng với lý thuyết
của các quá trình hóa học đã nghiên cứu ở lớp 10 làm cơ sở khoa học để xét đoán
chiều hướng tiến triển của các phản ứng xảy ra trong dd và hiểu được bản chất ion của
các phản ứng giữa các dd muối, bazơ, và axit. Sau phần hóa học đại cương (chương sự
điện ly) là sự tiếp tục phần hóa học vô cơ với việc nghiên cứu phân nhóm chính nhóm
V. Trong đó chú trọng đi sâu vào 2 nguyên tố - Nitơ và photpho – là hai nguyên tố mà
hợp chất của chúng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đó là các hợp
chất: NH3, HNO3, H3PO4 và các loại phân bón hóa học quan trọng nhất đối với nông
nghiệp (phân đạm, phân lân),…
36
Theo trình tự các phân nhóm nguyên tố hóa học, đến đây cần nghiên cứu phân
nhóm chính nhóm IV (với đại diện là C và Si). Các bon là nguyên tố có khả năng liên
kết phong phú, tạo ra nhiều loại chất khác nhau, đặc biệt là hợp chất hữu cơ. Vì vậy
việc nghiên cứu nguyên tố cacbon ở đây có vai trò để chuyển tiếp sang chương trình
hóa hữu cơ.
2.1.3. Một số chú ý trong giảng dạy chương trình hóa học vô cơ lớp 11 THPT
Từ nội dung chương trình nêu trên chúng tôi thấy rằng có thể chia chương trình
hóa vô cơ lớp 11 THPT theo phân loại bài dạy như sau: các bài dạy về lý thuyết chủ
đạo (Chương 1), các bài dạy về chất vô cơ (Chương 2,3). Đối với mỗi loại bài, GV cần
nắm được những nguyên tắc chung để truyền đạt kiến thức đến HS một cách hiệu quả.
Sau đây chúng tôi xin nêu lên một số vấn đề GV cần chú ý trong quá trình giảng dạy
chương trình hóa học vô cơ lớp 11 đối với 2 dạng bài trên.
2.1.3.1. Các nguyên tắc chung khi giảng dạy các bài về thuyết và định luật hóa
học cơ bản
1) Khi DH về các thuyết và định luật hóa học cơ bản cần xuất phát từ các sự kiện
cụ thể, riêng lẻ có liên quan đến nội dung học thuyết, định luật để khái quát hóa, tìm ra
bản chất chung hoặc quy luật được nêu ra trong nội dung cơ bản của học thuyết đó [8]
2) Cần phải nêu rõ (phát biểu) một cách chính xác, khoa học nội dung của học
thuyết hoặc định luật cần nghiên cứu.
3) Từ nội dung của định luật, học thuyết cần chỉ ra cơ sở khoa học, ý nghĩa của
chúng để giúp HS hiểu, nắm chắc nội dung và vận dụng trong việc nghiên cứu các vấn
đề cụ thể, giải quyết các vấn đề học tập đặt ra.
4) Cần cho HS vận dụng những nội dung của các học thuyết vào việc nghiên cứu
các trường hợp cụ thể khác nhau để hiểu sâu sắc nội dung của nó, hoàn thiện, phát
triển, mở rộng phạm vi áp dụng.
5) Cần tận dụng các kiến thức lịch sử hóa học để giúp HS hiểu được những nội
dung khó của phần lý thuyết và giới thiệu cách tư duy khoa học của các nhà hóa học
để rèn luyện, phát triển tư duy sáng tạo của HS.
6) Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan: mô hình, tranh vẽ, TN,
biểu bảng ... Giúp HS tiếp thu được dễ dàng các nội dung của các thuyết và định luật
37
hóa học.
2.1.3.2. Các nguyên tắc chung khi giảng dạy các bài về chất - nguyên tố hóa học
1) Giảng dạy các bài về chất - nguyên tố hóa học ở bất kỳ giai đoạn nào cũng cần
phải sử dụng các phương tiện trực quan, TN hóa học để truyền thụ kiến thức. Quá trình
nhận thức của HS được thực hiện theo con đường: từ trực quan sinh động đến biểu
tượng và hình thành khái niệm. Chỉ từ sự quan sát các chất thực, các mẫu chất, các mô
hình, TN, tranh vẽ sinh động HS mới có thể biểu tượng đúng đắn và hiểu đầy đủ về
tính chất của các chất và quá trình biến đổi của chúng. Các kiến thức đó mới được
khắc sâu, nhớ lâu trong trí óc HS.
2) Khi nghiên cứu các chất phải đặt chúng trong mối liên hệ với các chất khác
theo sự biến đổi qua lại với nhau, không nên tách biệt chúng vì các chất chỉ thể hiện
tính chất của mình thông qua sự biến đổi, tương tác với các chất khác.
3) Khi nghiên của các biến đổi của chất ngoài việc dùng TN hóa học để minh hoạ
cho các biến đổi cần vận dụng lý thuyết chủ đạo giải thích bản chất các biến đổi để HS
hiểu sâu sắc các kiến thức và thông qua đó để rèn luyện thao tác tư duy. Khi nghiên
cứu tính chất các chất sau khi học lý thuyết chủ đạo luôn đặt ra câu hỏi yêu cầu HS lý
giải tại sao chúng lại có các tính chất đó? Qua giải thích ta cần làm rõ quan hệ:
Thành phần, cấu tạo tính chất các chất( vật lý, hóa học)
Tính chất các chất ứng dụng, phương pháp điều chế.
Trong giảng dạy cần chú ý tạo cho HS thói quen lý giải, tìm nguyên nhân của các
biến đổi, liên hệ so sánh với những nguyên tố, chất cùng loại, hoặc các chất đã được
nghiên cứu trước nó.
4) Trong bài giảng về chất cần nghiên cứu sự vận động, chu trình biến hóa của
các chất trong tự nhiên để có những hiểu biết về cách bảo vệ môi trường thiên nhiên,
xử lý sản phẩm thừa trong quá trình sản xuất chúng.
2.2. Hệ thống thí nghiệm trong phần hóa học vô cơ lớp 11
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực
Trong thực tiễn dạy và học môn hóa học lớp 11 THPT, gần như ở mỗi tiết lên lớp
đều cần sử dụng TN để phục vụ cho nội dung bài học [29]. Người GV ngoài việc
chuẩn bị TN với các dụng cụ, hóa chất cần thiết vẫn chưa đủ, mà còn phải quan tâm
38
đến việc phát huy tính tích cực, tính độc lập của HS qua việc tiến hành TN. Chính nhờ
việc làm này, HS tìm tòi được kiến thức mới, chứng minh được lí thuyết đã học hoặc
củng cố, khắc sâu kiến thức. Hơn nữa, việc sử dụng TN tạo cho HS niềm say mê khoa
học, kích thích sự tìm tòi nghiên cứu, phát triển được kĩ năng quan sát, biết tích lũy
hình ảnh một cách đầy đủ theo yêu cầu khách quan để rút ra những kết luận đúng đắn;
giúp các em tiếp thu bài học một cách chủ động, nhẹ nhàng mà sâu sắc. Sử dụng TN
theo hướng tích cực là sử dụng TN kích thích tư duy, giúp HS chú ý, quan tâm đến
chúng, từ đó ham thích tìm hiểu để tự bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ. Theo
chúng tôi, các TNHH có thể sử dụng để phát huy được tích cực của HS phải đảm bảo
những nguyên tắc sau đây:
- Thí nghiệm phục vụ cho trọng tâm bài học, nội dung kiến thức HS cần lĩnh hội.
Phù hợp với thời gian lên lớp của mỗi tiết học (chú ý số lượng TN).
Phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (có đủ hóa chất, dụng cụ...tiến hành), TN phải
đơn giản, dụng cụ gọn gàng.
- Thí nghiệm đảm bảo an toàn, thành công, trực quan.
- Qua TN có thể khai thác những nội dung kiến thức quan trọng của bài học.
- Thí nghiệm sử dụng kiến thức hóa học để thúc đẩy hoạt động nhận thức và phát
hiện ra tính quy luật của sự vật một cách mạnh mẽ.
2.2.2. Danh mục thí nghiệm
Bảng 2.1. Hệ thống các TN hóa học 11 chương 2,3 chương trình hóa học 11
STT Tên TN Bài
TN về tính lưỡng tính của nhôm hiđroxit Bài 2. Axit, bazơ và muối 1
Bài 2. Axit, bazơ và muối TN chứng minh NH3 là một bazơ 2
TN về sự thủy phân muối tạo bởi cation của Bài 6. Phản ứng trao đổi ion
3 bazơ mạnh và anion của axit yếu trong dd các chất điện li (SGK
nâng cao)
TN về sự thủy phân muối tạo bởi cation của Bài 6. Phản ứng trao đổi ion
4 bazơ yếu và anion của axit mạnh trong dd các chất điện li (SGK
nâng cao)
39
Bài 8. Amoniac và muối amoni TN dd NH3 tác dụng với dd muối của 5 hiđroxit kim loại không tan
Bài 9. Axit nitric và muối nitrat TN về tính thụ động của sắt với axit HNO3 6 đđ, nguội
Bài 9. Axit nitric và muối nitrat TN nhận biết muối nitrat 7
Bài 16. Hợp chất của cacbon TN CO2 tác dụng với dd Ca(OH)2 8
TN nhiệt phân muối hiđrocacbonat của kim Bài 16. Hợp chất của cacbon 9 loại kiềm
2.3. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học hóa
học vô cơ lớp 11 THPT
2.3.1. Cấu trúc tiêu chí đánh giá năng lực thực hành hóa học
Tiêu chí đánh giá năng lực thực hành hóa học
Tiến hành TN an toàn Xử lý thông tin Quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN
Viết PTHH Đề xuất TN
Giải thích các hiện tượng TN Quan sát, nhận ra các hiện tượng TN Mô tả chính xác các hiện tượng TN
Rút ra kết luận các hiện tượng TN
Tiến hành độc lập một số TN đơn giản hoặc TN có sự hỗ trợ của GV
Hiểu, nhận dạng, lựa chọn dụng cụ và hóa chất để làm TN
40
2.3.2. Thang đo đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm hóa học
Nhằm đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho học sinh, chúng tôi
thiết kế phiếu giáo viên đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm như sau:
Mức độ
Các tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
(1 điểm) (2 điểm) (3 điểm)
1. Nhận dạng, lựa chọn Chưa nhận dạng Nhận dạng, lựa Nhận dạng, lựa
dụng cụ và hóa chất để được, lựa chọn chọn được dụng chọn được dụng
làm TN dụng cụ và hóa cụ và hóa chất để cụ và hóa chất để
chất để làm TN làm TN nhưng làm TN đầy đủ
chưa đầy đủ
2. Đề xuất TN Chưa đề xuất được Đề xuất TN Đề xuất TN hợp
TN lý và đầy đủ
3. Tiến hành độc lập Chưa tiến hành độc Tiến hành độc lập Tiến hành độc
một số TN đơn giản lập được một số một số TN đơn lập một số TN
hoặc TN có sự hỗ trợ TN đơn giản hoặc giản hoặc TN có đơn giản hoặc
của GV TN có sự hỗ trợ sự hỗ trợ của GV TN có sự hỗ trợ
của GV nhưng chưa thuần của GV một cách
thục thuần thục
4. Quan sát, nhận ra các Quan sát, nhận ra Quan sát, nhận ra Quan sát, nhận ra
hiện tượng TN các hiện tượng TN các hiện tượng các hiện tượng
TN nhưng chưa TN một cách đầy
đầy đủ đủ
41
Mức độ
Các tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
(1 điểm) (2 điểm) (3 điểm)
5. Mô tả chính xác các Chưa mô tả chính Chưa giải thích Mô tả chính xác
hiện tượng TN xác các hiện tượng được các hiện các hiện tượng
TN tượng TN TN một cách đầy
đủ.
6. Giải thích các hiện Chưa giải thích các Giải thích các Giải thích các
tượng TN hiện tượng TN hiện tượng TN hiện tượng TN
chưa đầy đủ đầy đủ
7. Viết PTHH Chưa viết được các Viết được các Viết được các
PTHH PTHH nhưng PTHH chính xác
chưa chính xác
8. Rút ra kết luận các Chưa rút ra kết Rút ra kết luận Rút ra kết luận
hiện tượng TN luận các hiện tượng các hiện tượng các hiện tượng
TN TN chưa đầy đủ, TN đầy đủ, chính
chính xác xác.
2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho học
sinh
2.4.1. Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hóa học
a) Sử dụng dụng cụ thí nghiệm
* Sử dụng dụng cụ thủy tinh
- Cần nhẹ nhàng, tránh làm va chạm mạnh.
- Không đun nóng, rót nước nóng vào các dụng cụ thủy tinh có thành dày.
- Khi đun nóng cần đun nhẹ, từ từ, đều rồi mới tập trung đun vào vị trí cần thiết.
Khi đun xong phải để nguội rồi mới tháo khỏi giá, tránh để ngay xuống mặt bàn, khay
có nhiệt độ thấp hơn [18]
* Sử dụng đèn cồn
- Không châm lửa từ đèn này sang đèn khác để tránh làm đổ cồn gây cháy.
42
- Không đổ cồn quá đầy hoặc để đèn bị khô kiệt cồn.
- Khi muốn tắt đèn lấy nắp đậy đèn lại, không thổi tắt đèn.
b) Sử dụng hóa chất thí nghiệm
* Một số quy định chung khi tiếp xúc với hóa chất
- Quy định thay thế: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc
thay thế chúng bằng thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm nữa. Khi
tiến hành các TN trong quá trình DH cố gắng lựa chọn các chất ít độc hại, ít gây nguy
hiểm. Ví dụ TN khí CO tác dụng với CuO đun nóng có thể thay thế bằng khí H2 tác
dụng với CuO đun nóng.
- Quy định khoảng cách: Trong DH các TN độc hại hoặc dễ nổ gây nguy hiểm
phải được tiến hành trong tủ hốt hoặc có tấm kính mica che phía HS, khoảng cách tiến
hành các TN không quá gần với HS.
- Quy định thông gió: Sử dụng hệ thống thông gió thích hợp để di chuyển hoặc
làm giảm nồng độ độc hại trong không khí chẳng hạn như khói, khí, bụi, mù. Phòng
TN, phòng kho hóa chất…cần phải thoáng, có hệ thông hút gió, có nhiều cửa ra vào.
- Quy định về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: Bao gồm: áo blu, kính bảo vệ
mắt, găng tay, khẩu trang, ủng … nhằm ngăn ngừa việc hóa chất dây vào người.
* Một số quy định khi tiếp xúc với một số loại hóa chất cụ thể
Khi làm việc với hóa chất, nhân viên phòng TN cũng như GV, HS cần hết sức cẩn
thận, tránh gây những tai nạn đáng tiếc cho mình và cho mọi người. Những điều cần
nhớ khi tiếp xúc với hóa chất được tóm tắt như sau:
- Hóa chất phải được sắp xếp trong kho hay tủ theo từng loại (hữu cơ, vô cơ,
muối, axit, bazơ, kim loại...) hay theo một thứ tự a, b, c… để khi cần dễ tìm.
- Tất cả các chai lọ đều phải có nhãn ghi, phải đọc kỹ nhãn hiệu hóa chất trước
khi dùng, dùng xong phải trả đúng vị trí ban đầu.
- Chai lọ hóa chất phải có nắp. Trước khi mở chai hóa chất phải lau sạch nắp, cổ
chai, tránh bụi bẩn lọt vào làm hỏng hóa chất đựng trong chai.
- Các loại hóa chất dễ bị thay đổi ngoài ánh sáng cần phải được giữ trong chai lọ
màu vàng hoặc nâu và bảo quản vào chỗ tối.
- Dụng cụ dùng để lấy hóa chất phải thật sạch và dùng xong phải rửa ngay, không
43
dùng lẫn nắp đậy và dụng cụ lấy hóa chất.
- Khi làm việc với chất dễ nổ, dễ cháy không được để gần nơi dễ bắt lửa. Khi cần
sử dụng các hóa chất dễ bốc hơi, có mùi... phải đưa vào tủ hút, chú ý đậy kín nắp sau
khi lấy hóa chất xong.
- Không hút bằng pipet khi chỉ còn ít hóa chất trong lọ, không ngửi hay nếm thử
hóa chất.
- Khi làm việc với axit hay bazơ mạnh: Đổ axit hay bazơ vào nước khi pha loãng
(không được đổ nước vào axit hay bazơ); Không hút axit hay bazơ bằng miệng mà
phải dùng các dụng cụ riêng như quả bóp cao su, pipet máy.
- Trường hợp bị bỏng với axit hay bazơ rửa ngay với nước lạnh rồi bôi lên vết
bỏng NaHCO3 1% (trường hợp bỏng axit) hoặc CH3COOH 1% (nếu bỏng bazơ). Nếu
bị bắn vào mắt, dội mạnh với nước lạnh hoặc NaCl 1%.
Trường hợp bị hóa chất vào miệng hay dạ dày, nếu là axit phải súc miệng và
uống nước lạnh có NaHCO3, nếu là bazơ phải súc miệng và uống nước lạnh có
CH3COOH 1%.
+ Hóa chất là axit
Lấy axit đúng lượng đã ghi trong tài liệu, mỗi axit phải có muỗng hoặc ống hút
riêng.
Axit rơi đổ ra ngoài phải dọn ngay, đổ các axit thải đúng nơi quy định.
Phải làm việc trong tủ hút bất cứ khi nào đun nóng axit hoặc thực hiện phản ứng
với các hơi axit tự do.
Khi pha loãng, luôn phải cho axit vào nước trừ khi được dùng trựctiếp.
Giữ để axit không bắn vào da hoặc mắt bằng cách đeo khẩu trang, găng tay và
kính bảo vệ mắt. Nếu làm văng lên da, lập tức rửa ngay bằng lượng nước lớn.
Luôn phải đọc kỹ nhãn của chai đựng hóa chất và TCVL, TCHH của chúng.
+ Hóa chất là kiềm
Kiềm đặc có thể làm cháy da, mắt gây hại nghiêm trọng cho hệ hô hấp nên khi
tiếp xúc với dung dịch kiềm đặc cần mang găng tay cao su, khẩu trang.
Thao tác trong tủ hút, mang mặt nạ chống độc để phòng ngừa bụi và hơi kiềm.
Dung dịch amoniac: Là một chất lỏng và khí rất ăn da, mang găng tay cao su,
44
khẩu trang, thiết bị bảo vệ hệ thống hô hấp. Hơi amoniac dễ cháy, phản ứng mạnh với
chất oxy hóa, halogen, axit mạnh.
Kim loại Na, K, Li, Ca: Phản ứng mãnh liệt với nước, halogen, axit mạnh, tạo
hơi ăn mòn khi cháy và mang dụng cụ bảo vệ da, mắt.
Canxi oxit rất ăn da, phản ứng cực mạnh với nước, cần bảo vệ da mắt, đường hô
hấp do dễ nhiểm bụi oxit.
Natri hiđroxit và kalihiđroxit: Rất ăn da, tỏa nhiệt lớn khi tan trong nước. Biện
pháp an toàn là cho từng viên hoặc ít bột vào nước chứ không được làm ngược lại.
+ Hóa chất dễ cháy nổ
Trong phòng TN có hóa chất dễ cháy nổ phải quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa,
khu vực dùng lửa, có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu cấm lửa để ở nơi dễ nhận thấy.
Khi cần thiết phải sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải có biện pháp làm việc an
toàn.
Không dùng thiết bị, thùng chứa, chai, lọ hoặc đường ống bằng nhựa không chịu
được nhiệt chứa hóa chất dễ cháy nổ. Không để các hóa chất dễ cháy nổ cùng chỗ với
các hóa chất duy trì sự cháy. Khi đun nóng các chất lỏng dễ cháy không dùng ngọn lửa
trực tiếp, mức chất lỏng trong nồi phải cao hơn mức hơi đốt bên ngoài.
Trong quá trình sản xuất, sử dụng hóa chất dễ cháy nổ phải bảo đảm yêu cầu vệ
sinh an toàn lao động. Phải có ống dẫn nước, hệ thống thoát nước, tránh sự ứ đọng các
loại hóa chất dễ cháy nổ...
+ Hóa chất ăn mòn
Các thiết bị, đường ống chứa hóa chất dễ ăn mòn phải được làm bằng vật liệu
thích hợp, phải đảm bảo kín. Tại nơi làm việc có hóa chất ăn mòn phải có vòi nước, bể
chứa dung dịch natri bicacbonat NaHCO3 nồng độ 0,3%, dd axit axetic nồng độ 0,3%
hoặc các chất khác có tác dụng cấp cứu kịp thời tại chỗ khi xảy ra tai nạn. Tất cả các
chất thải đều phải được xử lý không còn tác dụng ăn mòn trước khi đưa vào hệ thống
thoát nước chung.
+ Hóa chất độc
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, phải có mặt nạ phòng độc tuân theo những quy
định sau: Phải chứa chất khử độc tương xứng; Chỉ được dùng loại mặt nạ lọc khí độc
45
khi nồng độ hơi khí không vượt quá 2% và nồng độ ôxy không dưới 15%; Đối với
cacbon oxit CO và những hỗn hợp có nồng độ CO cao phải dùng loại mặt nạ lọc khí
đặc biệt.
Không hút dd hóa chất độc bằng miệng. Không được cầm nắm trực tiếp hóa chất
độc. Các thiết bị chứa hóa chất độc dễ bay hơi phải thật kín và nếu không do quy trình
sản xuất bắt buộc thì không được đặt cùng chỗ với bộ phận khác không có hóa chất
độc.
2.4.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực
Các TN được chúng tôi trình bày theo các bài học với các nội dung cụ thể sau:
- Dụng cụ và hóa chất.
- Cách tiến hành TN
- Hiện tượng, giải thích và PTHH
- Những chú ý bao gồm: Điều kiện để TN thành công, an toàn, tiết kiệm hóa
chất; những đề xuất cải tiến dụng cụ TN, cách tiến hành một số TN phù hợp, ứng
dụng, vai trò của TN trong thực tiễn cuộc sống.
Với những TN đơn giản có thể cho HS tự tiến hành, chúng tôi trình bày theo cách
tiến hành với lượng nhỏ hóa chất. Với những TNGV biểu diễn được tiến hành với
dụng cụ, hóa chất đủ để HS cả lớp có thể quan sát rõ hiện tượng xảy ra.
Khi giảng dạy các TN có thể kết hợp với việc sử dụng các phiếu hỏi với các nội
dung sau :
Phiếu hỏi với TN mục đích nghiên cứu
- Hãy nêu mục đích, dụng cụ, hóa chất, cách tiến hànhTN?
- Hãy quan sát và nhận xét các hiện tượng xảy ra khi tiến hành TN?
- Hãy giải thích các hiện tượng xảy ra?
- Hãy viết PTHH minh họa cho các PƯHH xảy ra?
- HS rút ra kết luận.
Phiếu hỏi với TN mục đích kiểm chứng
- Hãy nêu mục đích, dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành TN?
- Hãy dự đoán về hiện tượng sẽ xảy ra khi tiến hành TN?
46
- Hãy quan sát các hiện tượng xảy ra khi tiến hành TN và kiểm định các dự đoán?
- Hãy giải thích các hiện tượng xảy ra?
- Hãy viết PTHH của các PƯHH xảy ra trong TN?
- HS kết luận về dự đoán.
a) Sử dụng thí nghiệm giáo viên làm theo phương pháp nghiên cứu, kiểm chứng
trong dạy bài mới
Thí nghiệm giáo viên là hình thức TN quan trọng nhất trong DHHH.
Ngoài việc cung cấp kiến thức cho HS, nó còn giúp cho việc hình thành những kĩ
năng TN đầu tiên ở HS một cách chính xác. Việc sử dụng TNGV phối hợp với lời
giảng của GV theo hướng DH tích cực có thể thực hiện theo hai PP sau.
+ Sử dụng TN của GV theo PP nghiên cứu
Ví dụ: Phản ứng của silic đioxit tác dụng với dung dịch kiềm. Vì TN này để
thành công cần rất nhiều yếu tố như hóa chất, dụng cụ, thời gian, các bước tiến hành
rất phức tạp nên khi dạy tôi thực hiện theo phương án sử dụng video TN để trình chiếu
và dạy theo PP nghiên cứu.
+ Sử dụng TNGV theo PP kiểm chứng
Theo PP này GV giới thiệu mục đích TN, dụng cụ, hóa chất. GV tổ chức cho HS
dự đoán hiện tượng xảy ra. GV tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát hiện tượng và xác
định dự đoán đúng. Yêu cầu HS giải thích hiện tượng bằng các câu hỏi nêu vấn đề.
Ví dụ: GV làm TN chứng minh tính oxi hóa mạnh của axit nitric khi cho đồng
tác dụng với axit nitric đặc. Dựa hiện tượng của phản ứng HS sẽ giải thích được tính
chất hóa học của axit nitric.
b) Sử dụng TN do HS làm theo PP nghiên cứu, kiểm chứng khi dạy bài mới
Thí nghiệm học sinh tự làm khi học bài mới là một PPDH có hiệu quả để hình
thành hệ thống khái niệm hóa học, dạy HS PP nghiên cứu khoa học hóa học, rèn luyện
khả năng làm việc độc lập và dùng TNHH để tìm tòi xây dựng kiến thức mới.
VD: HS làm TN chứng minh tính tan của amoniac, rút ra kết luận về tính tan của
amonaic và dự đoán TCHH của amoniac.
c) Sử dụng thí nghiệm trong dạy bài thực hành
Thí nghiệm thực hành là hình thức TN rất quan trọng, nó chứa đựng nhiều nhiệm
47
vụ khác nhau:
- Ôn tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức mà HS đã học được trong các giờ học
trước.
- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo làm TN.
- Dạy HS khả năng quan sát và giải thích các hiện tượng.
- Dạy HS biết vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập TN. Bằng con
đường TN thực hiện những nhiệm vụ thực tiễn hay lí thuyết vừa sức.
Qui trình cho một bài thực hành TN gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị TN: GV phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy đủ dụng cụ,
hóa chất, mẫu vật và các điều kiện cần thiết khác để TN thành công. GV có thể giao
cho HS chuẩn bị nhưng phải kiểm tra, chuẩn bị phiếu đánh giá NL THTN thông qua
TN.
Bước 2: Phổ biến nội qui an toàn phòng TN: Ngay khi bắt đầu một bài thực
hành, GV cần phải hướng dẫn cho HS về qui tắc an toàn trong phòng TN. Điều này là
hết sức cần thiết và phải làm ngay mỗi lần HS vào phòng TN. Bên cạnh đó cũng cần
phổ biến cách cấp cứu trong những trường hợp cần thiết như bỏng hóa chất, băng bó
khi bị thương.
Bước 3: Giới thiệu qui trình TN: HS có thể tự đọc qui trình TN (nếu có sẵn trong
bài thực hành) hoặc GV giới thiệu cho HS. Sau đó HS tự kiểm tra các loại hóa chất
thiết bị, mẫu vật xem có đáp ứng được với yêu cầu bài thực hành hay không. GV
thường cho HS tự chuẩn bị trước ở nhà xem các TN được thực hiện trong buổi thực
hành sẽ cần sử dụng loại dụng cụ, hóa chất gì và các bước tiến hành như thế nào.
Bước 4: Tiến hành TN: HS tự tiến hành TN theo qui trình đã cho để thu thập số
liệu. GV chia HS thành các nhóm nhỏ, HS ở các nhóm sẽ tiến hành lần lượt các TN
theo nội dung bài, ghi chép lại hiện tượng và giải thích hiện tượng TN.
Bước 5: Mô tả kết quả TN: HS viết lại vào bản tường trình theo mẫu đã chuẩn bị sẵn
ở nhà.
Bước 6: Giải thích các hiện tượng quan sát được: GV có thể dùng hệ thống câu
hỏi nêu vấn đề giúp HS tự giải thích các kết quả.
Bước 7: Đánh giá NL THTN của HS thông qua bài thực hành.
48
2.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học
a) Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập THTN hóa học để phát
triển NL THTN cho HS THPT.
Các nhà nghiên cứu về PP giảng dạy hóa học đã tổng kết, đưa ra một số kết luận
về các nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập THTN hóa học để phát
triển NL THTN cho HS như sau:
+ Hệ thống bài tập THTN phải góp phần thực hiện được mục tiêu môn học, đặc
biệt là phát triển NL THTN cho HS.
+ Hệ thống bài tập THTN phải đảm bảo tính chính xác, khoa học về những kiến
thức lí thuyết, các điều kiện tiến hành phản ứng, tính chất của các chất tham gia và tạo
thành sau phản ứng.
+ Hệ thống bài tập THTN phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng, đảm bảo tính
vừa sức với HS
+ Hệ thống bài tập THTN phải củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng THHH
cho HS và phát huy tính tích cực nhận thức NL THTN cho HS.
b) Quy trình thiết kế hệ thống bài tập THTN hóa học để phát triển NL THTN cho
HS THPT
Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập THTN nhằm củng cố kiến thức
và phát triển NL THTN cho HS.
Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập THTN
Hệ thống bài tập THTN phải bao quát nội dung kiến thức chương trình và thỏa
mãn mục tiêu của chương trình hóa vô cơ.
Bước 3: Xác định loại kiểu bài tậpTHTN
Bước 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập THTN
Thu thập và tham khảo các tài liệu liên quan đến hệ thống bài tập THTN như:
SGK, sách bài tập, các sách tham khảo, báo, tạp chí khoa học....
Nghiên cứu các nội dung Hóa học có liên quan đến đời sống một cách chọn lọc,
khoa học.
Bước 5: Tiến hành soạn bài tập THTN
Soạn và sắp xếp các kiểu bài tập theo mức độ nhận biết của HS: Biết, thông hiểu
49
và vận dụng.
Bổ sung các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung còn ít thể hiện trong
sách giáo khoa (SGK) và sách bài tập.
Biến đổi các bài tập trong SGK, sách bài tập cho phù hợp với điều kiện và trình
độ của HS.
Xây dựng các PP giải quyết bài tập.
Bước 6: Xin ý kiến chuyên gia, chia sẻ với đồng nghiệp để chỉnh sửa và hoàn
thiện và thử nghiệm.
c) Xây dựng và lựa chọn một số dạng bài tập hóa vô cơ lớp 11 THPT phát triển
NL thực hành cho HS
Để phát triển NLTHHH cho HS thông qua sử dụng BTHH thì GV cần có PP sử
dụng BTHH hợp lí. GV có thể sử dụng BTHH trong các bài nghiên cứu, ôn tập củng
cố hoặc trong các bài kiểm tra đánh giá.
Dạng 1: Bài tập THTN để đánh giá NL vận dụng kiến thức, mô tả và giải thích
hiện tượng
GV có thể sử dụng dạng bài tập này trong các bài ôn tập, bài kiểm tra 15 phút
hoặc 1 tiết sau khi HS kết thúc một chương hoặc yêu cầu các em sử dụng dạng bài tập
này qua hoạt động trải nghiệm. Qua dạng bài tập này giúp cho GV và HS có thể kiểm
tra được nội dung kiến thức
Bài tập 1: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa (nêu điều kiện nếu có)
(1) B CaO +khí A (2) Khí A + Ca(OH)2 B+C
(4) D A+ B +C (3) Khí A + Ca(OH)2D
(6) B + HCl E + A +C (5) D + Ca(OH)2 B +C
(7) E + Na2CO3 B +F. Biết rằng hợp chất A là hợp chất của cacbon.
Hướng dẫn giải:
(1) CaCO3 CaO + CO2
(2) CO2+Ca(OH)2CaCO3 +H2O
(3) 2CO2 + Ca(OH)2Ca(HCO3)2
(4) Ca(HCO3)2 CO2 + CaCO3 +H2O
50
(5) Ca(HCO3)2 + Ca(OH)22CaCO3 +2H2O
(6)CaCO3+2HClCaCl2+CO2 +H2O
(7) CaCl2 + Na2CO3 CaCO3 +2NaCl
Bài tập 2: Trình bày hiện tượng và viết PTHH của các phản ứng xảy ra trong các
TN sau:
1. Nhỏ từ từ dd Na2CO3 vào dd HCl cho đến dư.
2. Nhỏ từ từ dd NH3 vào dung dịch AlCl3
Hướng dẫn giải:
1. Hiện tượng: Có khí thoát ra mãnh liệt
+ Viết PTHH: Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 +H2O
2. Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan
+ PTHH: NH3 + H2O + AlCl3 Al(OCl
NaHCO3 + HCl NaCl + CO2 +H2O
Bài tập 3: Từ amoniac, không khí, muối ăn, nước và các điều kiện cần thiết hãy
trình bày các phương pháp có thể điều chế amoni clorua và viết PTHH của các phản ứng
xảy ra?
Bài tập 4: Đun nóng hỗn hợp bột gồm CuO và C thu được chất bột A màu đỏ và
khí B không tác dụng với axit H2SO4 loãng nhưng có khả năng tác dụng với H2SO4
đặc, nóng để tạo ra khí C. Khí B được dẫn qua dd nước vôi trong dư thu được kết tủa
D. Xác định thành phần hóa học của A, B, C, D và viết PTHH của các phản ứng?
Bài tập 5: Đun nóng m(gam) silic trong oxi, sau phản ứng thu được 11,6 gam
hỗn hợp A. Cho toàn bộ lượng A tác dụng với lượng dư dd NaOH đặc, nóng thu được
8,96 lít khí hiđro (đktc). Tính m?
Dạng 2: Bài tập THTN để hình thành NL lập kế hoạch, xử lí thông tin liên quan
đến TN
Bài tập THTN để hình thành NL lập kế hoạch, xử lí thông tin liên quan đến TN
điển hình là dạng bài tập nhận biết chất và tách chất ra khỏi hỗn hợp. GV có thể sử
dụng dạng bài tập trong các bài thực hành hoặc ôn tập củng cố, kiểm tra cuối mỗi chương.
Với dạng bài tập nhận biết chất, phân biệt tính chất phát triển ở HS NL lập kế
51
hoạch TN và tiến hành TNHH. Để lập được kế hoạch nhận biết chất, HS cần thực hiện
các bước
Phân tích tính chất của các chất cần nhận biết.
- Chọn thuốc thử để nhận biết.
- Lập sơ đồ nhận biết.
- Trình bày quy trình TN để nhận biết.
- Viết PTHH của các phản ứng.
- Thực hiện TN (lựa chọn hóa chất, dụng cụ, cách tiến hànhTN).
- Đề xuất các cách để cải tiếnTN.
Bài tập 1: Nhận biết các khí đựng trong các bình mất nhãn sau đây bằng PP hóa
học: CO2, SO2, NH3, HCl, O2.
Hướng dẫn giải:
Đánh số thứ tự các lọ khí mất nhãn bằng các số 1, 2, 3, 4, 5.
Dẫn các khí lần lượt qua dd Br2 và quan sát
+ Lọ khí nào làm mất màu dd Br2: SO2.
PTHH: SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr +H2SO4
Dẫn các khí lần lượt qua nước vôi trong dư và quan sát.
+ Lọ khí nào làm nước vôi trong vẩn đục: CO2 PTHH: CO2 + Ca(OH)2CaCO3
+ H2O
Nhúng quỳ tím ẩm vào các lọ cònlại.
+ Lọ làm giấy quỳ chuyển xanh: NH3.
+ Lọ làm giấy quỳ chuyển đỏ: HCl
NH3+H2Odd NH3 có môi trường bazơ làm quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh.
HCl+H2Odd HCl có môi trường axit làm quỳ tím ẩm chuyển sang màu đỏ.
+ Lọ khí nào không làm cho quỳ ẩm chuyển màu: O2.
Bài tập 2: Chỉ dùng một hóa chất hãy nhận biết các chất rắn sau: NaCl, Na2CO3,
BaCO3 và BaSO4. Viết các PTHH của các phản ứng xảy ra?
Bài tập 3: Có 4 lọ mất nhãn A, B, C, D chứa các dung dịch HCl, BaCl2, KHCO3,
K2CO3. Hãy xác định các chất trong mỗi lọ và giải thích, nếu biết:
Cho chất trong lọ C vào lọ D thấy có khí bay ra.
52
Cho chất trong lọ B vào lọ D thấy có khí thoát ra.
Cho chất trong lọ A vào lọ C thấy có kết tủa.
Dạng 3: Bài tập THTN quan sát hình vẽ mô tả nhằm đánh giá NL THTN của HS
Bài tập 1: Cho hình vẽ mô tả bộ dụng cụ TN như sau:
1. Hình vẽ trên mô tả TN nào? Nêu hiện tượng, giải thích và viết PTHH của phản
ứng xảy ra?
2. Em hãy trình bày cách cải tiến TN thành công mà không làm thay đổi bản
chất TN?
Hướng dẫn giải:
1. Hình vẽ trên mô tả TN điều chế axit silixic. Hiện tượng: kết tủa dạng keo
sinh ra.
PTHH: CaCO3+ 2HClCaCl2 + CO2 + H2O
CO2 + H2O + Na2SiO3 Na2CO3 +H2SiO3↓
2. Có thể cho trực tiếp dd axit HCl vào cốc thủy tinh đựng dd Na2SiO3. Vì dd axit
HCl có tính axit mạnh hơn dd axit H2CO3 nên TN xảy ra nhanh và dễ dàng hơn.
PTHH: 2HCl + Na2SiO3 2NaCl +H2SiO3↓
Bài tập 2: Quan sát hình ảnh mô tả TN chứng minh tính khử của cacbon. Em hãy nêu
hiện tượng TN có thể xảy ra? Giải thích? Viết PTHH của các phản ứng?
53
Bài tập 3: Cho hình vẽ nhiệt phân KNO3
a. Trình bày hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm.
Viết ptpư xảy ra
b. Nhiệt phân hoàn toàn KNO3 thu được các sản phẩm là
A. KNO2, NO2, O2. B. KNO2, O2. C. KNO2,
NO2. D. K2O, NO2, O2
c. Nung nóng 27,3 gam hỗn hợp NaNO3, Cu(NO3)2 đến khối lượng không đổi. Hỗn hợp
khí thoát ra được dẫn vào nước dư thì thấy có 1,12 lít khí (đktc) không bị hấp thụ (lượng
O2 hoà tan không đáng kể). Khối lượng Cu(NO3)2 trong hỗn hợp ban đầu là
A. 28.2 gam. B. 8,6 gam. C. 4,4 gam. D. 18,8 gam.
Dạng 4. Bài tập hóa học THTN ứng dụng thực tiễn
Bài tập 1: Than hoạt tính có nhiều ứng dụng trong đời sống, một trong các ứng
dụng của nó là để sản xuất mặt nạ phòng chống độc nhờ khả năng
A. không tan trong nước của nó.
B. hấp phụ các chất khí, các mùi của nó
C. phi kim yếu của nó.
D. oxi hóa mạnh của nó.
Bài tập 2: Kim cương là chất cứng nhất trong tất cả các chất. Nó được sử dụng làm
đồ trang sức rất đắt tiền. Có được tính chất trên là do tinh thể kim cương thuộc loại tinh thể
A. nguyên tử điển hình. B. kim loại điển hình.
C. phân tử điển hình. D. lập phương tâm khối.
Bài tập 3: Tuyệt đối không dùng CO2 để dập tắt
A. Đám cháy xăng dầu.
B. Đám cháy magiê hoặc nhôm.
C. Đám cháy nhà cửa, quần áo
D. Đám cháy khí ga.
Bài tập 4: Mùa đông, khi mất điện nhiều gia đình sử dụng động cơ điezen để
phát điện, phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Không nên chạy động cơ điezen trong phòng
đóng kín cửa là do
A. sinh ra khí CO2 là một chất độc do tiêu thụ nhiều khí O2.
54
B. sinh ra khí CO, SO2 là một chất độc do tiêu thụ nhiều khí O2.
C. nhiều khí hiđrocacbon chưa cháy hết là những khí độc.
D. sinh ra khí SO2.
Bài tập 5: Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Chỉ tính riêng trong năm qua, chúng ta đã lần lượt trải qua các đợt
nắng nóng kỷ lục trong mùa hè ở miền Bắc và miền Trung, đợt rét kỷ lục trong mùa
đông ở miền Bắc, hạn hán và xâm nhập mặn kỷ lục ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long…Nguyên nhân chính gây ra sự biến đổi này là các hoạt
động kinh tế - xã hội của con người làm phát thải các khí gây hiệu ứng nhà kính làm Trái
Đất nóng lên. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng
ngoại), chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O,O3.
B. Hậu quả là nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên nhanh chóng, gây nên biến đổi
khí hậu là sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
C. CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) nhưng không
là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển.
D. Hiệu ứng nhà kính không hoàn toàn có hại cho con người vì đã có công giúp
mặt đất duy trì được nhiệt độ thích hợp với đời sống con người.
Bài tập 6: Các loại nước ngọt không khác nước đường là mấy chỉ có khác là có
thêm khí CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép CO2
hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt.
Trong những phát biểu sau:
(1). Khi mở nắp áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không khí.
(2). Khi uống nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột hấp thụ hết CO2.
(3). Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra
ngoài và mang bớt 1 lượng nhiệt trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ.
(4). CO2 có khả năng kích thich nhẹ thành dạ dày tăng cường việc tiết dịch vị, giúp cho
việc tiêu hóa.
Phát biểu đúnglà
55
A. (1), (2), (3). B. (1),(2),(4). C. (1),(3),(4). D. (2), (3),(4).
Bài tập 7. Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy,
nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc, nhờ lớp sáp mất đi rùi nhỏ
dung dịch A thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chỗ sáp bì cào đi. Dung dịch A là
A. HCl. C.HF. B. H2SO4. D. H3PO4.
Phương trình hóa học của hiện tượng khắc thủy tinh là
A. SiO2 + 4HF → SiF4↑ +2H2O.B. 2NaOH + SiO2 → Na2SiO3 + H2O.
C. CaO + SiO2 →CaSiO3. D. Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 +H2SiO3↓
Bài tập 8. Có một loại bột màu trắng, rắn mịn, nhẹ có tác dụng hút ẩm rất tốt.
Khi tiến hành thi đấu, bàn tay của các vận động viên thường có nhiều mồ hôi. Điều đó
đối với các vận động viên thi đấu thể thao hết sức bất lợi. Khi có nhiều mồ hôi ở lòng
bàn tay sẽ làm giảm độ ma sát khiến các vận động viên sẽ không nắm chắc được các
dụng cụ khi thi đấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến thành tích mà còn gây
nguy hiểm khi trình diễn. Khi phân tích thành phần của nó thì có 27,2% Mg, 18,4% C,
54,4% O.
1. Công thức phân tử của loại bột đó là
A. Mg(HCO3)2. B.MgCO3. C.MgCO3.3H2O. D. MgCO3.2H2O.
2. MgCO3 có khả năng hút mồ hôi đồng thời tăng cường độ ma sát giữa bàn tay
và các dụng cụ thể thao giúp vận động viên có thể nắm chắc dụng cụ và thực hiện các
động tác chuẩn xác hơn là do
A. Tác dụng hấp thụ của nó. B. Tác dụng hấp phụ của nó.
C. Tác dụng ngưng tụ của nó. D. Tác dụng bay hơi của nó.
Bài tập 9. Nước đá khô (hay còn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế từ khí CO2
hoặc CO2 hóa lỏng. Đây là các tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh.
1. Nước đá khô biến đổi trạng thái từ
A.rắn sang khí. B.rắn sang lỏng.
C.rắn sang lỏng rồi sang khí. D.rắn chuyển lỏng rồi chuyển rắn.
2. Các phát biểu sau:
A. Nước đá khô dùng để bảo quản những sản phẩm kỵ ẩm và dùng làm lạnh
đông thực phẩm.
56
B. Nước đá khô dùng để làm lạnh và bảo quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói
nhưng có thể dùng làm lạnh và bảo quản trực tiếp.
C. Nước đá khô hạn chế được tổn hao khối lượng tự nhiên của sản phẩm do sự
bay hơi từ bề mặt sản phẩm và các quá trình lên men, phân hủy.
D. Nước đá khô được sử dụng trong y tế để sát khuẩn cả vết thương. Số phát biểu
đúng là
A.4. B.3. C.2. D.1.
Bài tập 10. Na2SiO3 có thể điều chế bằng cách nấu nóng chảy NaOH rắn với cát.
Cứ 50kg cát khô sản xuất được 97,6kg Na2SiO3. Hàm lượng SiO2 trong cát là
A. 96%. B.69%. C.6,9%. D.9,6%.
Bài tập 11. Dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 được gọi là thủy tinh lỏng được dùng
để chế tạo keo dán thủy tinh và sứ, bảo quản vải và gỗ khỏi bị cháy. Trong dung dịch,
silicat của kim loại kiềm bị thủy phân mạnh tạo môi trường bazơ. PTHH đúng là
A. Na2SiO3 + H2O → 2Na+ + OH- +H2SiO3↓.
B. Na2SiO3 + 2H2O → 2Na+ + 2OH- +H2SiO3↓.
2- + H2SiO3↓.
C. Na2SiO3 + CO2 + H2O → 2Na+ + CO3
- + OH- +H2SiO3↓.
D. Na2SiO3 + CO2 + 2H2O → 2Na+ + HCO3
2.5. Thiết kế bộ dụng cụ và các thí nghiệm tại nhà
2.5.1. Bộ dụng cụ thực hành tại nhà cho HS
Nhằm có các dụng cụ tổ chức các hoạt động TN tại nhà, tôi
thiết kế bộ dụng cụ thực hành [28] tại nhà cho HS gồm:
a) Hộp chứa dụng cụ
Mô tả: hộp chứa dụng được làm bằng gỗ (hoặc sử dụng các
hộp chứa thức ăn bằng nhựa), kích thức 12cm x 6cm x 6cm
Mặt ngoài hộp chứa dụng cụ được thiết kế bằng các hình ảnh
HÌNH 7
của GV hóa học, bảng tuần hoàn, các cấu trúc liên kết hóa học của
nước…Hộp chứa dụng cụ giúp các em có thể mang dụng dụ TN
đến lớp hay về nhà để làm TN.
b) Bộ dụng cụ thí nghiệm bao gồm:
- Ống nghiệm 16x100mm (5 ống).
57
- Giá để ống nghiệm (1 cái).
- Cốc đựng hóa chất 100ml (1 cái) và 250ml (1 cái).
- Kẹp ống nghiệm gỗ (1 cái).
HÌNH 8
- Ống hút nhỏ giọt (2 cái).
- Bình tam giác 100ml (1 cái) và 250ml (1 cái).
- Đế sứ (1 cái).
- Máy đo độ dẫn điện TDS (1 cái).
- Máy đo pH (1 cái).
- Cân điện tử (1 cái).
2.5.2. Thiết kế các thí nghiệm
2.5.2.1. Kiểm tra độ dẫn điện của các loại nước
- Dụng cụ TN: cốc thủy tinh, dụng cụ đo độ dẫn điện TDS.
- Các loại nước: nước lọc (hoặc nước cất), nước sinh hoạt, nước
khoáng…
- Tiến hành TN:
Cho lần lượt các loại nước vào cốc, sau đó dùng bút đo độ dẫn điện các
loại nước. Ghi số liệu đo được. HS báo cáo thực hành (phụ lục 3)
2.5.2.2. Tính khối lượng vỏ của quả trứng gà
- Dụng cụ và hóa chất TN: cốc thủy tinh, cân, 200ml giấm ăn, giấy thấm.
- Tiến hành TN:
Cân hai quả trứng gà, ghi số liệu từ cân điện tử, sau đó cho vào cốc thủy
tinh, tiếp theo đổ khoảng 200ml giấm vào cốc trứng. Để hỗn hợp từ 2-3 giờ.
Đem trứng lau nhẹ bằng giấy thấm, cân lại khối lượng hai trứng.
2.5.2.3. Nước ép lá cây trạng nguyên thử pH dung dịch
- Dụng cụ và hóa chất TN: cốc thủy tinh, nước lá cây trạng nguyên,
chanh, banking sođa.
- Tiến hành TN:
Lấy 02 cốc thủy tinh:
+ Cốc 1: 100 ml nước và vài giọt nước chanh
+ Cốc 2: 100 ml nước và một ít bột banking sođa
58
Lần lượt cho vào mỗi cốc 50 ml nước lá cây trạng nguyên (đã xay nhỏ và lọc
nước) và quan sát màu sắc trong từng cốc. Sau đó dùng máy đo pH xác định giá trị pH
trong từng dung dịch.
2.5.2.4. Nước ép bắp cải tím thử pH dung dịch
- Dụng cụ và hóa chất TN: cốc thủy tinh, nước bắp cải tím, chanh, đường, nước
rửa chén, banking sođa.
- Tiến hành TN:
Lấy 04 cốc thủy tinh:
+ Cốc 1: 100 ml nước và vài giọt nước chanh
+ Cốc 2: 100 ml nước và một ít đường
+ Cốc 3: 100 ml nước và vài giọt nước rửa chén
+ Cốc 4: 100 ml nước và một ít bột banking sođa
Lần lượt cho vào mỗi cốc 50 ml nước bắp cải tím và quan sát màu sắc trong từng
cốc. Sau đó dùng máy đo pH xác định giá trị pH trong từng dung dịch.
2.5.2.5. Xử lý lớp cặn đóng ở đáy ấm
- Dụng cụ và hóa chất TN: ấm nước đóng cặn, giấm ăn.
- Tiến hành TN: cho 100 ml giấm ăn vào ấm nước bị đóng cặn, đun sôi trong 5
phút và quan sát hiện tượng.
2.5.2.6. Thí nghiệm lọc nước thải bằng than hoạt tính
- Dụng cụ: gáo dừa, chai nhựa, nước cặn.
- Tiến hành TN: đốt vài gáo dừa trong chảo, khi gáo dừa cháy lớn, úp ngược chảo
để hạn chế than cháy; để nguội than, dùng chày giã nhuyễn than cho vào túi đựng. Sử
dụng chai nhựa đã cắt nắp, sau đó cho than vào nắp đã cắt, rót nước bẩn vào vỏ chai,
quan sát màu nước trước và sau TN.
2.5.2.7. Thí nghiệm tạo bong bóng khổng lồ
- Dụng cụ và hóa chất TN: cốc thủy tinh, nước, nước đá khô
- Tiến hành TN: Cho viên nước đá khô vào cố, từ từ rót nước vào cốc và quan sát
hiện tượng.
59
2.5.2.8. Thí nghiệm tạo nham thạch
- Dụng cụ và hóa chất TN: cốc thủy tinh, dầu ăn, nước, màu thực phẩm, thuốc
cốm tiêu
- Tiến hành TN: Cho 200 ml dầu ăn và 50 ml nước vào cốc thủy tinh, vài giọt
màu thực phẩm, một ít thuốc cốm tiêu. Quan sát hiện tượng.
2.6. Thiết kế một số giáo án minh họa
2.6.1. Giáo án bài : AXIT NITRIC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Trình bày được
+ Cấu tạo phân tử,
+ Tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính tan),
+ Ứng dụng
+ Cách điều chế HNO3 trong PTN và trong CN (từ amoniac).
Chứng minh được
+ HNO3 là một trong những axit mạnh nhất.
+ HNO3 là chất oxi hóa rất mạnh: oxi hóa hầu hết kim loại, một số phi kim,
nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
2. Kĩ năng
- Dự đoán TCHH, kiểm tra dự đoán bằng TN và rút ra kết luận.
- Quan sát TN, hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất của HNO3.
- Viết các PTHH dạng phân tử, ion rút gọn minh họa TCHH của HNO3 đặc và
loãng.
- Tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, chủ động tích cực trong quá trình tiếp thu bài.
- Thận trọng khi sử dụng hóa chất.
- Có ý thức giữ gìn an toàn khi làm việc với hóa chất và bảo vệ môi trường.
4. Phát triển năng lực
* Năng lực chung (HĐ1, 2, 3, 4)
60
Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Phát triển năng lực sáng tạo
Phát triển năng lực giao tiếp
Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ
* Năng lực chuyên biệt của môn hóa học
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học(góc phân tích)
- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học (góc quan sát, góc trải nghiệm)
- Năng lực tính toán (góc phân tích)
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học (góc trải nghiệm)
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống(góc áp dụng)
- Năng lực sáng tạo (góc phân tích, góc áp dụng)
II. TRỌNG TÂM
- HNO3 có đầy đủ TCHH của một axit mạnh và là chất oxi hóa rất mạnh: oxi
hóa hầu hết các kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
- Áp dụng để giải các bài toán tính thành phần % khối lượng hỗn hợp kim loại
tác dụng với HNO3; xác định khối lượng muối, khối lượng dung dịch sau phản ứng,
xác định sản phẩm khử và giải thích được các vấn đề thực tiễn.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- PPDH theo góc.
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp TN.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm.
- Phương pháp sử dụng tài liệu.
- Phương pháp sử dụng bài tập hóa học.
IV. CHUẨN BỊ
- GV: Quỳ tím, CuO rắn, dd NaOH, CaCO3 rắn và HNO3, Cu, HNO3 đặc, HNO3
(l), ống nghiệm, đèn cồn, thìa múc hóa chất, lưu huỳnh bột, bột sắt, Dung dịch axit iot
hiđric
- HS: Ôn lại PP cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.
61
BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHỦ ĐỀ
Loại câu Vận dụng Vận dụng Nội dung hỏi /bài Cấp độ biết Thông hiểu thấp cao tập
Câu hỏi và - HS nêu - Xác định - Viết được
Axit nitric bài tập được CTPT, và chứng PTHH ở
và muối định tính TCVL, trạng minh được dạng phân tử
nitrat thái màu sắc, và ion thu HNO3 là 1
TCHH, điều trong những gọn của
axit mạnh, chế HNO3 HNO3 loãng
trong PTN nhất là tính và đặc khi
và trong CN. oxi hóa rất tác dụng với
mạnh (t/d kim loại, phi - Tính khối
Câu hỏi và - Nhận biết hầu hết kim kim lượng muối
bài tập được các loại, phi kim nitrat trong
định lượng hiện tượng & hợp chất) - Viết các hỗn hợp hoặc
TN; thực - Rút ra nhận PTHH dạng nồng độ dung
tiễn liên xét và giải phân tử và dịch chất
quan đến thích được ion thu gọn tham gia, tạo
axit nitric các hiện chứng minh thành sau
tựợng TN tính chất axit phản ứng,
liên quan nitric tìm sản phẩm
đến axit khử tạo thành
nitric - Dự đoán sau phản
TCHH, kiểm ứng.
tra dự đoán - Giải thích
bằng TN và được một số
rút ra kết các hiện
luận chung tượng thực
62
về TCHH tiễn có liên
quan đến của HNO3
- Tính toán HNO3(hình
% khối thành trong
lượng hỗn những cơn
hợp kim loại mưa giông
tác dụng kèm sấm
HNO3. chớp và hiện
nay chúng là
một trong
những tác
nhân gây ra
mưa axít;
quần áo bị
dây axit
nitric cần
giặt ngay với
1 lượng nước
lớn).
HS tự chọn Bài tập Mô tả các Nhận xét và
được hóa THTN hiện tượng giải thích
chất và dụng TN các hiện
cụ thích hợp tượng TN
để chứng liên quan
minh tính đến HNO3
axit, tính oxi
hóa của
HNO3
63
CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MINH HỌA
I. Mức độ nhận biết
Câu 1:Trong phân tử HNO3, nguyên tử N có số oxi hóa
A. +3. B. +4. C. +5. D. +6.
Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, thường điều chế HNO3 bằng phản ứng
A. NaNO3+H2SO4(đ) HNO3+NaHSO4.
B. 4NO2+2H2O+ O2 4HNO3.
C. N2O5+H2O 2HNO3.
D. 2Cu(NO3)2+2H2O Cu(OH)2+2HNO3.
Câu 3: Có các mệnh đề sau:
1) Các muối nitrat đều tan trong nước và đềulà chất điện li mạnh.
2) Ion có tính oxi hóa trong môi trường axit.
3) Khi nhiệt phân muối nitrat rắn ta đều thu được khí NO2.
4) Hầu hết muối nitrat đều bền nhiệt.
Các mệnh đề đúng là
A. (1)và (3). B. (2)và (4). C. (2)và (3). D. (1)và (2).
II. Mức độ hiểu
Câu 4: Cho mảnh đồng kim loại vào dung dịch HNO3 loãng thì có hiện tượng :
A. Có khí H2 và dung dịch không màu
B. Có khí H2 và dung dịch màu xanh
C. Có khí không màu hóa nâu trong không khí và dung dịch màu xanh
D. Có khí màu nâu và dung dịch không màu
Câu 5: Cho từng chất: Fe, FeO, , , , , ,
, , , lần lượt phản ứng với đặc nóng. Số phản
ứng thuộc loại phản ứng oxi hóa khử là:
A. 8. B. 5. C. 7. D. 6.
Câu 6: Tổng hệ số (các số nguyên, tối giản) của tất cả các chất trong phản ứng
giữa Cu với dung dịch HNO3 đặc nóng là:
A. 10. B. 11. C. 8. D. 9.
64
III. Mức độ vận dụng thấp
Câu 7: Cho Fe tác dụng với dd HNO3 loãng thì phương trình ion thu gọn của
phản ứng là
A. Fe + 4H+ + Fe3+ + NO + 2H2O
B. 4H+ + NO + 2H2O
C. 3 Fe + 8H+ + 2 3Fe2+ + 2NO + 4H2O
- + 3H2O
D. Fe + 6H+ + 3 Fe3+ + 3NO2
Câu 8: Khi cho kim loại Cu phản ứng với HNO3 tạo thành khí độc hại. Biện
pháp nào xử lý tốt nhất để chống ô nhiễm môi trường?
A. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm nước.
B. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm cồn.
C. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm giấm.
D. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm nước vôi
Câu 9: Cho hỗn hợp Cu-Au phản ứng vừa đủ với dung dịch HNO3 đặc, nóng. Sau
khi phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn X. X là
B. Au C. Cu A. Cu(NO3)2 D. Au(NO3)3.
Câu 10: Chia mgam hỗn hợp A gồm hai kim loại Cu, Fe thành hai phần bằng
nhau.
Phần1: tác dụng hoàn toàn với HNO3 đặc nguội thu được 0,672lít khí.
Phần2: tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 0,448 lít khí
Giá trị của m là (biết các thể tích khí được đo ở đktc)
A. 4,96 gam. B. 8,80 gam. C. 4,16 gam. D. 17,6 gam.
IV. Mức độ vận dụng cao
Câu 11: Hòa tan 12,8 gam Cu tan hoàn toàn trong dd HNO3 thấy thoát ra hỗn
hợp khí X gồm hai khí NO và NO2 có tỉ khối so với H2 bằng 19. Thể tích hỗn hợp khí
X (ở đktc) là
A. 1,12 lít. B. 2,24 lít. C. 4,48 lít. D. 0,448 lít.
65
Câu 12: Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 dư. Sau khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lit khí NO (đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối
khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X là:
A. 8,88 gam. B. 13,92 gam. C. 6,52 gam. D. 13,32 gam.
Câu 13: Hòa tan hoàn toàn 6,48 g bột nhôm vào dung dịch HNO3 loãng dư, sau
khi phản ứng hoàn toàn thu được 2,016 lít khí X (là sản phẩm khử duy nhất) ở điều
kiện chuẩn. Khí X là
A. NO B. N2O C. N2 D. NO2
Câu 14: Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Nó làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm
bằng đá...Em hãy giải thích hiện tượng mưa axit và rút ra bài học ý nghĩa cho bản thân.
Câu 15: Bằng kiến thức hóa học, em hãy giải thích câu ca dao
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, vệ sinh, đồng phục ...
2. Nội dung:
Những hợp chất khí nào em đã học là nguyên nhân chính gây ra mưa axit? Có
hợp chất của nitơ là NO2, kết hợp với nước tạo nên một loại axit, axit này có những
tính chất gì mà có thể gây hại đến những công trình xây dựng...? Hôm nay chúng ta sẽ
tìm hiểu vấn đề trên qua bài: AXIT NITRIC (1 phút).
66
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
A. AXIT NITRIC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ
Hoạt động 1 (1 phút)
Cho HS xem mô hình phân tử HNO3, yêu cầu
HS viết công thức cấu tạo, xác định số oxi hóa của Trong phân tử HNO3, N có nitơ trong HNO3. số oxi hóa cao nhất là +5
Trong phân tử HNO3, N có số oxi hóa cao
nhất là +5
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Hoạt động 2 (1 phút)
-Yêu cầu HS quan sát và nghiên cứu nội dung
bài học trong sgk, rút ra tính chất vật lý của HNO3.
HS: Nêu trạng thái, màu sắc, độ bền tính tan
trong nước, nồng độ của dung dịch đậm đặc và
khối lượng riêng.
GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận.
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Hoạt động 3 (40 phút)
Cho HS nêu lại TCHH chung của một axit mạnh (1 phút)
Nhóm 4 chọn phần tính chất hóa học (trọng tâm là tính oxi hóa) để áp dụng PPDH
theo góc vì “Tính chất hóa học” là kiến thức rất quan trọng. Mặt khác, có thể sử
dụng TN, xem video clip, đọc tài liệu,… Do đó, có thể thiết kế được nhiều phong
cách học tập, các góc học tập.
67
Căn cứ vào nội dung, có thể thiết kế 4 góc: Góc quan sát, góc trải nghiệm, góc áp dụng
và góc phân tích.
GÓC QUAN SÁT
Chuẩn bị: Bảng nêu nhiệm vụ, phiếu học tập số 1, giấy A0, video clip và slide mô
phỏng các TN hóa học.
Bảng nêu nhiệm vụ
GÓC QUAN SÁT (8 phút)
Mục tiêu: Thông qua việc quan sát TN, rút ra tính chất hóa học
đặc trưng của axit nitric.
Nhiệm vụ:
1. Mở máy tính → vào desktop:Các em hãy quan sát các TN sau:
- TN1: Fe tác dụng với dung dịch HNO3 loãng.
- TN2: Cu tác dụng với dung dịch HNO3 loãng.
- TN3: Lưu huỳnh tác dụng với dung dịch HNO3 đặc.
- TN4: HI tác dụng với dung dịch HNO3 loãng.
2. Các em hãy nêu hiện tượng và viết các PTHH xảy ra. Sau đó
hoàn thành phiếu học tập số 1 và trình bày kết quả trên giấy A0 để
treo lên bảng và báo cáo.
68
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Viết PTPƯ, xác Vai trò
S định số oxi hóa các chất Hiện T Các phản ứng nguyên tử các tham gia tượng T nguyên tố trước phản
& sau PƯ ứng
1 Fe + HNO3 loãng
2 Cu + HNO3 loãng
3 S + HNO3 đặc
4 HI + HNO3 loãng
Rút ra kết luận: Tính chất hóa học đặc trưng của axit nitric là tính
………………………….Cụ thể, axit nitric tác dụng được với
…………………………………...…………………………………
Thứ tự chuyển góc:
……………………………………………………………………
Luân chuyển góc trễ nhất theo thời gian tối đa, tránh mất
trật tự.
GÓC TRẢI NGHIỆM
Chuẩn bị
- Bảng nêu nhiệm vụ, phiếu học tập số 2, giấy A0.
- Hóa chất: đinh sắt, đồng lá, lưu huỳnh, dung dịch HI, dung dịch BaCl2, dung dịch
HNO3 loãng – đặc, hồ tinh bột, dung dịch xút, bông gòn.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gắp, kẹp ống nghiệm, đèn cồn, quẹt diêm.
Bảng nêu nhiệm vụ
69
GÓC TRẢI NGHIỆM (8 phút)
Mục tiêu: Thông qua việc tiến hành và quan sát các TN, rút ra tính
chất hóa học đặc trưng của axit nitric.
Nhiệm vụ:
1. Các em hãy làm những TN sau theo hướng dẫn, quan sát hiện
tượng, dựa vào hiện tượng TN để dự đoán sản phẩm tạo thành và
viết phương trình hóa học của phản ứng. Sau đó các em hãy xác
định số oxi hóa của các chất tham gia phản ứng, chỉ ra vai trò của
từng chất và cân bằng PTHH đó?
2. HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 2 và trình bày kết quả
trên giấy A0 để treo lên bảng và báo cáo.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Viết PTPƯ, xác Vai trò
S định số oxi hóa các chất Hiện T Các phản ứng nguyên tử các tham gia tượng T nguyên tố trước phản
& sau PƯ ứng
1 Fe + HNO3 loãng
2 Cu + HNO3 loãng
3 S + HNO3 đặc
4 HI + HNO3 loãng
Rút ra kết luận:
Tính chất hóa học đặc trưng của axit nitric là tính…………………
Cụ thể, axit nitric tác dụng được với
………………………………..……………………………………
70
.Lưu ý: Sau khi hoàn thành xong TN, nhanh chóng đem toàn bộ
dụng cụ đã TN xuống bồn cuối lớp – đánh số nhóm (vệ sinh vào
cuối tiết).
- Thứ tự chuyển góc:
………………………………………………………………
- Luân chuyển góc trễ nhất theo thời gian tối đa, tránh mất
trật tự.
GÓC ÁP DỤNG
Chuẩn bị: Bảng nêu nhiệm vụ, phiếu học tập số 3, giấy A0.
Bảng nêu nhiệm vụ:
GÓC ÁP DỤNG (8 phút)
Mục tiêu: Bằng kiến thức sẵn có và các gợi ý đã cho, hoàn thành bài tập và từ đó, rút
ra tính chất hóa học đặc trưng của axit nitric.
Nhiệm vụ:
1. Bổ túc và cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử (với các gợi ý đã cho), xác định số
oxi hóa nguyên tử các nguyên tố trước và sau phản ứng. Từ đó, xác định vai trò của
các chất tham gia phản ứng.
2. Thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 3, sau đó trình bày kết quả trên giấy A0 để
treo lên bảng và báo cáo.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1. Bổ túc và cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau:
a. Fe + HNO3 (loãng) → ………………... + NO + ……………………….. (1)
b. Cu + HNO3 (loãng) → ………………... + NO + ……………………….. (2)
+ ……………………….. (3) c. S + HNO3 (đặc) → ………………... + NO2
d. HI + HNO3 (loãng) → ………………... + NO + ……………………….. (4)
Gợi ý: PƯ (1): Dung dịch tạo thành có màu vàng nâu, có khí không màu thoát ra hóa
nâu đỏ trong không khí..
71
PƯ (2): Dung dịch tạo thành có màu xanh lam, có khí không màu thoát ra hóa nâu đỏ
trong không khí.
PƯ (3): Khi cho dung dịch BaCl2 vào dung dịch sau phản ứng thấy xuất hiện kết tủa
trắng.
PƯ (4): Cho vài giọt hồ tinh bột vào dung dịch thu được sau phản ứng thấy xuất hiện
màu xanh tím).
2. Rút ra kết luận: Tính chất hóa học đặc trưng của axit nitric là tính
…………………………..Cụ thể, axit nitric tác dụng được với ………………………
3. Dựa vào đặc điểm số oxi hóa của N trong phân tử HNO3 để giải thích tính chất hóa
học của axit nitric.……………………………………… …………………
- Thứ tự chuyển góc:
………………………………………………………………
- Luân chuyển góc trễ nhất theo thời gian tối đa, tránh mất
trật tự.
Lưu ý: Nếu nhóm nào chọn góc áp dụng là góc xuất phát thì phiếu học tập nên có
phần gợi ý vì khi đó, HS chưa đủ kiến thức để giải các bài tập và rút ra kiến thức bài
học. Các nhóm còn lại nếu góc xuất phát không phải là góc áp dụng thì phiếu học tập
lúc này, GV có thể bỏ các gợi ý vì khi các nhóm luân chuyển đến góc áp dụng thì trước
đó các nhóm đã được học ở các góc trước, kiến thức cũng đã đủ để làm bài tập ở góc áp
dụng nên GV có thể bỏ các gợi ý này.
GÓC PHÂN TÍCH
Chuẩn bị: Bảng nêu nhiệm vụ, phiếu học tập số 4, giấy A0, máy tính kết nối Internet,
SGK Hóa học 11.
Bảng nêu nhiệm vụ
GÓC PHÂN TÍCH (8 phút)
Mục tiêu: Thông qua việc tham khảo tài liệu, rút ra tính chất
hóa học đặc trưng của axit nitric.
72
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu SGK Hóa học lớp 11, bài “Axit nitric và muối
nitrat”, tra cứu internet, kết hợp kiến thức đã biết, các em hãy
trả lời các câu hỏi sau:
1. Nhận xét số oxi hóa của N trong phân tử HNO3
2. Trình bày tính chất hóa học của axit nitric.
3. Hoàn chỉnh các phản ứng dưới đây, xác định số oxi hóa
nguyên tử các nguyên tố trước và sau phản ứng. Từ đó, xác
định vai trò của các chất tham gia phản ứng.
Hoàn thành phiếu học tập số 4 và trình bày kết quả trên giấy A0
để treo lên bảng và báo cáo.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
a. Fe + HNO3 (loãng) → ……………… …………(1)
b. Cu + HNO3 (loãng) → …… ………………(2)
c. S + HNO3 (đặc) → ……………… …………………….(3)
d. HI + HNO3 (loãng) → ……………………… …………(4)
Rút ra kết luận:
- Axit nitric có tính ……………………. Tùy vào nồng độ của
…………. và …………….mà HNO3 có thể bị ………… đến
các sản phẩm khác nhau của nitơ như:…………………………
- Cụ thể, axit nitric tác dụng
+ Với ……………………………………
Ví dụ: ………………………………………………………
………………………………………………………………
+ Ghi chú: ……….……………………………………………
………………………………………………………………. bị
thụ động hóa bởi …………………………………
+ Với …………………… như ……………………………….
………………………………………………………………
73
+ Với …………………… như ………………………………..
……………………………………………………………….
- Thứ tự chuyển góc:
………………………………………………………………
..
- Luân chuyển góc trễ nhất theo thời gian tối đa, tránh mất
trật tự.
Hoạt động 4: Báo cáo kết quả (7 phút)
- Cuối bài học, mỗi nhóm HS treo giấy A0 lên bảng (theo mỗi góc để kiểm tra so sánh
kết quả giữa các nhóm) và báo cáo kết quả.
- HS cần tập trung nghe và đưa thông tin phản hồi. GV chốt lại những điểm cần chỉnh
sửa. Các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương ứng và chỉnh sửa nếu
có.
- GV có thể chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm.
- GV hướng dẫn HS cách lưu giữ các thông tin đã thu thập được qua các góc và yêu
cầu HS ghi nhiệm vụ về nhà.
Sau đó, nếu có điều kiện, GV có thể cho HS làm bài kiểm tra nhỏ để kiểm tra tính
hiệu quả của việc tổ chức PPDH theo góc.
74
4. Củng cố: (2 phút)
- Hệ thống hóa kiến thức tính chất hóa học của HNO3 theo sơ đồ sau:
Oxit bazơ (CuO, MgO, Al2O3…)
Bazơ (NaOH, Cu(OH)2 …)
Quỳ tím hóa đỏ
TÍNH AXIT
Muối (CaCO3, Na2CO3…)
HNO3
Hợp chất khử Phi kim (C, S, P...)
TÍNH OXI HÓA
(HI, FeO...)
Al, Fe, Cr bị
HNO3đặc
HNO3loã ng
Kim loại (trừ Au, Pt)
thụ động trong HNO3đặc nguội
Fe M(NO3)n + NO +
H2O
M(NO3)n + NO2 + H2O
NO
> Fe
N2O
M(NO3)n + + H2O
N2
75
Cho HS làm các bài tập ở các mức độ: Biết-Hiểu-Vận dụng thấp-Vận dụng cao
(đã có câu hỏi ở phần trên).
5. Dặn dò
- HS học bài, làm bài tập 1, 2, 3, 4 SGK.
- HS xem trước nội dung phần còn lại của bài.
6. Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................
2.6.2. Giáo án bài 16: HỢP CHẤT CỦA CACBON
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
HS trình bày được:
- Cấu tạo phân tử, công thức cấu tạo của CO,CO2.
- TCVL đặc trưng của CO: là chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nhẹ
hơn không khí, ít tan trong nước, rất bền với nhiệt và rất độc.
- TCVL đặc trưng của CO2: là chất khí không màu, nặng hơn không khí. CO2 rắn
có màu trắng được gọi là “nước đá khô”.
- Muối cacbonat dễ bị nhiệt phân hủy trừ muối cacbonat của kim loại kiềm.
- Nguyên tắc điều chế CO, CO2 trong phòng TN cũng như trong phòng TN.
- Ứng dụng của một số muối cacbonat.
HS giải thích được:
+ CO là chất khử mạnh; CO2 là oxit axit và có tính oxi hóa; H2CO3 là axit rất
kém bền, tính axit yếu và là axit hai nấc.
+ Trong một số hợp chất, cacbon thường có số oxi hóa là +2 hoặc +4.
2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán và kết luận về TCHH của CO, CO2 và muối cacbonat.
- Đọc và thu thập thông tin trong SGK.
- Quan sát biểu bảng, TN rút ra nhận xét.
- Tiến hành TN, quan sát mô tả hiện tượng, giải thích rút ra nhận xét.
- Viết các PTHH của các phản ứng chứng minh tính khử mạnh của CO, tính oxi
hóa của CO2 và muối cacbonat.
76
- Giải các bài tập có liên quan đến cacbon: tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng,
bài tập thực tiễn…
* Thái độ
- Tích cực, liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn cuộc sống
- GD đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành TN.
- GD ý thức bảo vệ môi trường.
* Định hướng các năng lực được hình thành
Phát triển NL chung và NL chuyên biệt của bộ môn Hóa học chủ yếu là:
- Phát triển NL thực nghiệm hóa học.
- Phát triển NL giải quyết vấn đề.
- Phát triển NL hợp tác.
Ngoài ra, phát triển các NL khác:
Phát triển NL tính toán hóa học.
Phát triển NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
II. Phương pháp dạy học
Khi dạy về nội dung này GV có thể sử dụng phối hợp các PP và kĩ thuật DH sau:
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Học theo góc, học tập hợp tác (kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm).
- PP sử dụng các phương tiện trực quan (TN, thiết bị DH, tranh ảnh…), SGK.
- PP đàm thoại tìm tòi.
- PP sử dụng câu hỏi bài tập.
III. Chuẩn bị của GV và HS
3.1. Chuẩn bị của GV
- SGK, dụng cụ - hóa chất để HS tiến hành TN theo nhóm.
+ Hóa chất: dung dịch NaHCO3, giấy quỳ tím, bột CuO, dung dịch NaOH, dung
dịch HCl, bột CaCO3, nước vôi trong.
+ Dụng cụ: 2 bộ gồm 10 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 2 kẹp nhíp, đèn cồn, nút đậy có
ống thuỷ tinh xuyên qua.
- Đĩa hình TN TCHH của CO, CO2 và muối cacbonat. PP điều chế CO, CO2
trong phòng TN.
77
- Bảng hướng dẫn hoạt động học tập ở mỗi góc, phiếu học tập.
- Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ.
- Máy tính, máy chiếu.
3.1. Chuẩn bị của HS
Lớp trưởng chia lớp thành 3 nhóm
Đọc trước nội dung bài học trong SGK.
Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến nội dung về hợp chất của cacbon
trên sách, báo, internet và thực tiễn đời sống.
IV. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1. Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở
các góc.
Thời Hoạt động Hoạt động Đồ dùng,
gian của GV của HS Thiết bị DH
- Ổn định tổ chức. - Ngồi theo nhóm. - Máy chiếu hoặc
- Giới thiệu các góc và nhiệm - Quan sát và lắngnghe. giấy A0 (thể hiện các
8 vụ cụ thể ở mỗi góc (4góc). - Nghiên cứu các nhiệm nhiệm vụ ở mỗi
phút - Hướng dẫn HS nghiên cứu vụ cụ thể và lựa chọn góc).
và lựa chọn các góc. góc theo tổ.
78
Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc.
Thời Hoạt động Hoạt động Đồ dùng, thiết bị
gian của GV của HS DH
- Yêu cầu các tổ thực hiện các - Thực hiện nhiệm vụ - SGK hóa học 11.
nhiệm vụ ở các góc, mỗi góc theo nhóm tại các góc - Các hướng dẫn
trong thời gian 13 phút rồi luân học tập. Sử dụng kỹ nhiệm vụ ở các góc.
39 chuyển sang góc khác. thuật “khăn trải bàn”. - Bút dạ, băng dính,
phút - Hướng dẫn các tổ thực hiện - Trưng bày sản phẩm giấy A0.
nhiệm vụ và trưng bày sản của nhóm tại góc học - Dụng cụ TN, hóa
phẩm. tập. chất.
Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Thiếtbị Thời
gian DH
- Hướng dẫn HS báo cáo kết quả. - Đại diện các nhóm lên báo Giấy A0,
- Gọi đại diện tổ 1 trình bày kết cáo kết quả. băng
quả ở góc Phân tích. Yêu cầu tổ - Lắng nghe, so sánh với câu dính.
15 2,3 nhận xét, phản hồi. trả lời của tổ mình và đưa ra ý Máy
phút - Gọi đại diện tổ 2 trình bày kết kiến nhận xét, bổ sung. chiếu,
quả ở góc trải nghiệm. Yêu cầu tổ - Quan sát sản phẩm và lắng đáp án.
1,3 nhận xét, phản hồi. nghe phần trình bày của tổ bạn.
- Gọi đại diện tổ 3 trình bày kết - Đưa ra ý kiến nhận xét, bổ
quả ở góc Áp dụng. Yêu cầu tổ sung.
2,4 nhận xét, phản hồi. - Lắng nghe và đánh giá câu trả
- Công bố đáp án trên màn chiếu lời của bạn.
và kết luận chung về kết quả thực - Lắng nghe và ghi nhớ kết
hiện nhiệm vụ ở các góc. luận mà GV chốt lại.
- Yêu cầu các tổ quan sát đáp án - HS ghi vở những nội dung đã
của nhiệm vụ này trên màn chiếu. được GV kết luận và chốt lại.
79
Hoạt động 4. Ghi tóm tắt nội dung.
Thời Hoạt động Hoạt động Thiếtbị
gian của GV của HS DH
10 Cho HS ghi vở những nội dung HS ghi vở những nội dung đã Máy chiếu
phút đã được GV kết luận và chốt lại. được GV kết luận và chốt lại.
Hoạt động 5. Củng cố kiến thức.
Thời Hoạt động Hoạt động Thiết bị DH
gian của GV của HS
8 phút GV chiếu ô chữ trống. Tổ chức cho Tích cực tham gia Máy tính, máy
HS tìm hiểu ô chữ. chiếu projector.
giải ô chữ và tìm từ khóa của ô chữ.
GÓC PHÂN TÍCH
I. Mục tiêu
Từ việc nghiên cứu SGK, HS rút ra kết luận về kiến thức mới.
II. Nhiệm vụ
* Nghiên cứu SGK thảo luận theo nhóm, rút ra kết luận về:
Cấu tạo phân tử CO, CO2. Axit H2CO3là axit rất kém bền, tính axit yếu và là
axit hai nấc.
- TCVL của CO, CO2, tính tan của muối cacbonat.
- CO là chất khử mạnh, CO2 là oxit axit và có tính oxi hóa, H2CO3 là axit rất kém
bền, tính axit yếu và là axit hai nấc. Muối cacbonat dễ bị nhiệt phân hủy trừ muối
cacbonat của kim loại kiềm.
- Nguyên tắc điều chế CO, CO2 trong phòng TN và công nghiệp.
- Ứng dụng của một số muối cacbonat.Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào
phiếu học tập số 1 trên giấy A0, dán lên tường ở vị trí góc Phân tích.
Phiếu học tập số 1
Câu hỏi 1:
- Viết cấu tạo phân tử CO, CO2? Xác định số oxi hóa của nguyên tố C trong hợp
80
chất? Viết phương trình điện li của axit H2CO3?
..................................................................................................................................
- CO, CO2 có những TCVL gì (trạng thái, màu sắc, khả năng tan trong nước,
nặng hay nhẹ hơn không khí tính độc)? “Nước đá khô” là gì? Tính tan của muối
cacbonat?......................................................................................................................
Câu hỏi 2:
1. Hoàn thành PTHH của các phản ứng sau (nếu có). Nêu vai trò của NaHCO3
và Na2CO3 trong các phản ứng đó? Từ đó rút ra kết luận về tính chất chung của muối
cacbonat?
+ HCl a. NaHCO3 c. Na2CO3+ HCl
+ NaOH b. NaHCO3 d. Na2CO3+ NaOH
2. Hoàn thành PTHH của các phản ứng sau (nếu có). Nêu vai trò của CO và CO2
trong các phản ứng đó? Từ đó rút ra kết luận về tính chất chung của CO và CO2?
Hoàn thành PTHH Nêu vai trò của Kết luận về TCHH
CO, CO2 của CO, CO2
(1) CO +CuOt
(2) CO +Fe3O4
(3) CO + O2
(4) CO2 + NaOH
(5) CO2 + 2NaOH
(6) CO2 +Mgt
Câu hỏi 3: Cho biết nguyên tắc điều chế CO, CO2 trong phòng TN và công
nghiệp?
Câu hỏi 4: Nêu những ứng dụng cơ bản của muối cacbonat?
GÓC ÁP DỤNG
I. Mục tiêu
Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của GV (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học), HS
có thể áp dụng để giải bài tập.
81
II. Nhiệm vụ
- HS nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức.
- Hoàn thành phiếu học tập số 2 vào giấy A3,A4.
Phiếu học tập số 2
Bài tập 1. Quan sát TN mô tả như hình vẽ trên, cho biết thứ tự các chất X, Y, Z
tương ứng là
A. CO2, CuO,CO.
B. CO, Al2O3,CO2.
C. CO2, Al2O3,CO.
D. CO, CuO,CO2.
Bài tập 2. Để phòng nhiễm độc CO, là khí
không màu, không mùi, rất độc người ta dùng chất hấp thụ là
A. đồng(II) oxit và mangan oxit. B. đồng(II) oxit và magie oxit.
C. đồng(II) oxit và than hoạt tính. D.than hoạt tính.
Bài tập 3. Nhận định nào sau đây về muối cacbonat là đúng:
A. Tất cả muối cacbonat đều tan trong nước.
B. Muối cacbonat bị nhiệt phân tạo ra oxit kim loại và cacbon đioxit.
C. Muối cacbonat bị nhiệt phân trừ muối cacbonat của kim loại kiềm.
D. Tất cả muối cacbonat đều không tan trong nước.
Bài tập 4. Tục ngữ Việt Nam có câu: "Nước chảy đá mòn", câu này mang hàm ý
của khoa học hóa học như thế nào?
A. Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 nên đá có thể bị nước và CO2 trong
không khí biến thành Ca(HCO3)2 tan trong nước.
B. Trong đá thông thường chủ yếu là Ca(HCO3)2 nên đá có thể bị nước và CO2
trong không khí biến thành CaCO3 tan trong nước.
C. Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 nên đá có thể bị CO2 trong không
khí biến thành Ca(HCO3)2 tan trong nước.
D. Trong đá thông thường chủ yếu là CaO nên đá có thể bị nước và CO2 trong
không khí biến thành Ca(HCO3)2 tan trong nước.
82
Bài tập 5. Cho các phản ứng sau:
(1) B CaO +khíA (2) Khí A + Ca(OH)2 B +H2O
(3) Khí A + Ca(OH)2 C
Biết rằng khí A là hợp chất của cacbon. Các chất A, B, C lần lượt là
A. CO2, CaCO3, Ca(HCO3)2. B. CO2, Ca(HCO3)2, CaCO3.
C. CO, CaCO3, Ca(HCO3)2. D. CO, Ca(HCO3)2, CaCO3
Bài tập 6. Nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp BaCO3, MgCO3, CaO được rắn X và
khí Y. Hòa tan rắn X vào nước thu được kết tủa E và dd Z. Sục khí Y dư vào dd Z thấy
xuất thu được F.
a) Chất rắn X gồm
A. BaO, MgO, CaO. B. BaCO3, MgO, CaO
D. Ba, Mg, Ca C. BaCO3, MgCO3, Ca.
b) Khí Y là
A. CO2, O2 B. CO2. C. O2. D. CO
c) Dung dịch Z chứa
A. Ba(OH)2. B. Ba(OH)2 và Mg(OH)2.
C. Ba(OH)2và Ca(OH)2. D. Ca(OH)2..
d) Chất F là
A. BaCO3 và Ca(HCO3)2. B. CaCO3 và Ba(HCO3)2.
C. CaCO3 và BaCO3. D. Ba(HCO3)2 và Ca(HCO3)2.
Bài tập 7. Có 5 lọ bột màu trắng: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3, BaSO4. Chỉ
dùng nước và khí CO2 thì có thể nhận biết mâý chất?
A.2. B.3. C. 4. D.5.
Bài tập 8. Hỗn hợp X gồm sắt và oxit sắt có khối lượng 5,92g. Cho khí CO dư đi
qua hỗn hợp X đun nóng. Khí sinh ra sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch
Ca(OH)2 dư được 9g kết tủa. Khối lượng sắt thu được là
A.4,48g. B.3,48g. C.4,84g. D.5,48g.
Bài tập 9. Khi nấu cơm không may bị khê thì người ta thường cho vào nồi cơm
một mẩu than củi là vì
A. Than củi cứng, khả năng hấp phụ tốt làm cho cơm đỡ mùi khê.
83
B. Than củi mềm, xốp, khả năng hấp phụ kém.
C. Than củi có cấu trúc tứ diện, khả năng hấp phụ kém.
D. Than củi mềm, xốp, khả năng hấp phụ tốt làm cho cơm đỡ mùi khê.
Bài tập 10. Sục 4,48 lít khí CO2 (đktc) qua 200ml dd Ca(OH)2 0,75M. Sau phản
ứng thu được m(g) kết tủa. Giá trị của m là
A. 5gam. B.10gam. C.15gam. D.20gam.
GÓC QUAN SÁT
I. Mục tiêu
Từ dự đoán về TCHH của axit HNO3, HS xem các movie TN trên máy tính để
kiểm chứng.
II. Nhiệm vụ
1.1. Dự đoán TCHH của CO, CO2 và muối cacbonat.
1.2. Quan sát movie TN trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả TN, giải thích hiện
tượng theo mẫu hướng dẫn.
1.3. Ghi kết quả vào phiếu học tập số 3 trên giấy A0 rồi dán ở góc quan sát.
Phiếu học tập số 3
Câu hỏi 1:
a) Dự đoán và viết các phản ứng minh họa cho TCHH của của CO, CO2 và muối
cacbonat?
Quan sát các TN minh họa cho TCHH của của CO, CO2 và muối cacbonat và
điền vào bảng sau:
Tính chất hóa học Thí dụ và viết Rút ra nhận xét
PTHH
Thử tính khử của CO
Tính oxi axit của CO2
Tính chất của muối
cacbonat
Kết luận
Câu hỏi 2: Dự đoán trả lời các câu hỏi sau rồi quan sát băng hình về PP điều chế
CO, CO2 trong phòng TN và công nghiệp, rút ra các kết luận?
84
Thuốc thử:…….........................................................................................................
Hiện tượng:...............................................................................................................
Viết PTHH:...............................................................................................................
GÓC TRẢI NGHIỆM
I. Mục tiêu
Từ các TNHS kết luận được TCHH của CO, CO2 và muối cacbonat.
II. Nhiệm vụ
2.1. Dựa vào TCHH của oxit, muối đã học ở lớp 9 và các số oxi hóa của C trong
hợp chất, hãy dự đoán TCHH của CO, CO2 và muối cacbonat.
2.2. Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy nêu cách tiến hành TN để chứng
minh các dự đoán của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về TCHH của CO, CO2 và
muối cacbonat (có thể sử dụng phiếu hướng dẫn TN để kiểm tra cách tiến hành TN của
nhóm mình).
2.3. Ghi báo cáo tường trình TN trên giấy A0 theo mẫu báo cáo dưới đây, dán lên
tường ở vị trí góc trải nghiệm.
PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM
TNHH1: (HS 1 thực hiện) Dùng pipet lấy 1ml axit HCOOH cho vào ống nghiệm
sạch, thêm tiếp 1ml dd axit H2SO4đặc. Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống thủy
tinh vuốt nhọn xuyên qua. Đun ống nghiệm dưới ngọn lửa đèn cồn. Đốt khí thoát ra
bằng que diêm đang cháy. Quan sát TN và nêu hiện tượng. Rút ra kết luận.
TNHH2: (HS 2 thực hiện) Trộn đều 1 thìa bột CuO với 2 thìa bột than cho vào
đáy một ống nghiệm khô rồi treo lên giá đỡ. Nút ống nghiệm bằng nút cao su có ống
dẫn khí cong, đầu kia của ống dẫn khí được sục vào cốc nước vôi trong. Hơ nóng đều
ống nghiệm rồi đun tập trung tại vị trí chứa hỗn hợp CuO và C trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát TN và nêu hiện tượng. Rút ra kết luận.
TNHH3: (HS 3 thực hiện) Nhỏ từ từ từng giọt axit H2SO4 vào ống nghiệm đựng
2ml dung dịch Na2CO3. Khí thu được dẫn vào ống nghiệm đựng dd nước vôi trong.
Quan sát TN, giải thích hiện tượng và viết PTHH. Rút ra kết luận.
TNHH4: (HS 4 thực hiện) Lấy 1-2 mẩu đá vôi cho vào ống nghiệm rồi đặt lên
giá đỡ. Nhỏ từ từ 1ml dd axit HCl vào ống nghiệm rồi đậy nút cao su có ống dẫn khí
85
qua ống nghiệm khác đã có chứa 1-2ml dd Ca(OH)2. Quan sát TN và nêu hiện
tượng. Rút ra kết luận.
Tên TNHH Hiện tượng - Giải thích PTHH Kết luận
TNHH1
TNHH2
Phiếu học tập số 4
1. Viết cấu tạo phân tử CO, CO2? Chứng minh axit H2CO3 là axit rất kém bền,
tính axit yếu và là axit hai nấc.
2. Nêu TCVL của CO, CO2, tính tan của muối cacbonat?
3. Giải thích hợp chất CO là chất khử mạnh, CO2 là oxit axit, H2CO3 là axit rất
kém bền, tính axit yếu và là axit hai nấc. Muối cacbonat dễ bị nhiệt phân hủy trừ muối
cacbonat của kim loại kiềm?
4. Nêu nguyên tắc điều chế CO, CO2 trong phòng TN và công nghiệp?
86
Tiểu kết chương 2
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được nghiên cứu ở chương 1,chúng tôi
đã tiến hành
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung kiến thức và các PPDH để phát triển
NL THTN cho HS THPT .
- Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống TN phát triển NL THTN
cho HS, từ đó có thể lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống TN khi dạy phần hóa
vô cơ theo nhiều PP khác nhau như: TNTH của HS, TN biểu diễn của GV, TN mô
phỏng.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển NL THTN cho HS thông qua DH phần
hóa học vô cơ bao gồm: Thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hành hóa học,
thiết kế dụng cụ thực hành và 8 TN tại nhà; một số biện pháp sử dụng TNHH kết
hợp với PPDH tích cực và sử dụng bài tập THTN hóa học để phát triển NLTHTN
cho HS.
- Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá sự phát triển NL THTN bao gồm: Bảng
kiểm quan sát đánh giá NL THTN của HS trong DHHH dành cho GV và HS tự
đánh giá.
- Thiết kế 02 giáo án bài dạy minh họa và 03 bài kiểm tra (02 bài kiểm tra 15
phút, 01 bài kiểm tra 1 tiết) theo hướng phát triển NLTHTN cho HS với các đề xuất
đưa ra. Các đề xuất này được THTN và trình bày trong chương 3.
87
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính
hiệu quả của hoạt động đã được xây dựng trong luận văn và việc sử dụng nó trong quá
trình DH góp phần tăng cường năng lực THTN, tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá
cho HS. Đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã viết trong luận
văn.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 11 ở một số trường THPT tỉnh Tiền Giang: gồm 03 lớp ThN và 03
lớp ĐC.
- Ở lớp ThN: Chúng tôi dạy theo nội dung kiến thức và các hoạt động được biên
soạn trong luận văn.
- Ở lớp ĐC: Dạy theo nội dung của GV giảng dạy vẫn thường dùng.
Bảng 3.1. Số lượng HS lớp ThN và ĐC
Lớp ThN Lớp ĐC Trường GV dạy Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
11B3 40 11B1 38 Đinh Thị Thanh Tâm THPT Phước Thạnh
42 11B3 44 Lê Xuân Hồng THPT Trần Hưng Đạo 11B2
11K8 42 11K6 40 Nguyễn Ngọc Dư THPT Chợ Gạo
3.3. Tiến hành thực nghiệm
Quy trình thực nghiệm được tiến hành như sau:
Bước 1: Chọn mẫu. Chọn HS lớp 11 ở cặp ThN và ĐC tương đương nhau về NL
THTN.
Bước 2: Chuẩn bị giáo án ThN và chuẩn bị các đánh giá.
Soạn các bài giảng ThN có dùng một số biện pháp đã đề cập trong luận văn để tổ
chức các hoạt động phát triển NLTHTN cho HS
Bước 3: Đánh giá NLTHTN của HS trước khi dạy ThN.
Bước 4: Dạy ThN.
Bước 5: Đánh giá NLTHTN sau khi dạy ThN.
88
Bước 6: Thu thập và xử lí kết quả ThN.
Ở mỗi lần kiểm tra, kết quả được xử lý bằng PP thống kê toán học theo thứ tự
sau:
- Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả.
- Vẽ đồ thị đường lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng
* Tính các tham số đặc trưng: mốt, trung vị, trung bình, độ lệch chuẩn.
Tham số Công thức Ý nghĩa
Mốt (Mode) Mốt = Mode (number1, Giá trị điểm số có tần suất xuất
number2, …) hiện nhiều nhất.
Trung vị Trung vị = Median Điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy
(Median) (number1, number2, …) điểm số xếp theo thứ tự.
Giá trị TB Giá trị TB =Average Giá trị trung bình cộng của các
(Mean) (number1, number2, …) điểm số.
Độ lệch chuẩn SD =Stdev (number1, Mức độ phân tán các điểm số
(SD) number2, …) xung quanh giá trị trung bình.
* So sánh dữ liệu
Để xác định tác động có ảnh hưởng hay không và ảnh hưởng tới mức nào chúng
tôi tính xác suất xảy ra ngẫu nhiên (p) theo phép kiểm chứng t-test (t-test độc lập với
các nhóm tương đương, t-test phụ thuộc với một nhóm duy nhất) và mức độ ảnh
hưởng (ES).
* Tính giá trị xác suất xảy ra ngẫu nhiên (p)
p =ttest (array1,array2,tail,type).
Trong đó: array1 và array2 là hai cột điểm số so sánh (của lớp TN và lớp ĐC
hoặc trước và sau tác động với một nhóm duy nhất).
89
Các giá trị tail (đuôi), type (dạng) được điền tùy theo mỗi trường hợp như sau:
Phép kiểm chứng Tail (đuôi) Type (dạng)
= 2 (biến đều, SD bằng nhau) t-test độc lập = 1
(so sánh giá trị trung bình giữa các = 3 (biến không đều, SD khác (do giả
nhóm ThN và ĐC) nhau). thuyết đề tài
của chúng tôi = 1 t-test phụ thuộc (theo cặp)
là có định (so sánh giá trị trung bình trước và
hướng). sau tác động với 1 nhóm duy nhất)
Nếu p 0,05 : xác suất xảy ra ngẫu nhiên dưới 5% (rất thấp) nghĩa là sự khác
nhau về giá trị trung bình là có nghĩa, không phải do ngẫu nhiên.
Nếu p > 0,05 : xác suất xảy ra ngẫu nhiên trên 5% (cao) nghĩa là sự khác nhau về
giá trị trung bình là không có nghĩa, chỉ là ngẫu nhiên.
Để kết luận được tác động có hiệu quả thì cần có giá trị p < 0,05.
* Tính mức độ ảnh hưởng (ES)
So sánh giá trị của mức độ ảnh hưởng với bảng tiêu chí Cohen:
ES > 1,00 0,80-1,00 0,50-0,79 0,20-0,49 < 0,20
Mức độ Không Rất lớn Lớn TB Nhỏ ảnh hưởng đáng kể
* Phân tích dữ liệu đánh giá sự tiến bộ của NL VDKT trong quá trình TN.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả định lượng
3.4.1.1.Kết quả bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập
a) Bài kiểm tra trước tác động
90
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra trước tác động của lớp ThN và ĐC
Điểm Xi Lớp Số HS Điểm TB
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
5,44
ThN 1 40 0 0 0 7 2 12 2 14 2 1 0
5,18
ĐC 1 38 0 0 0 2 3 10 12 8 2 1 0
5,26
ThN 2 42 0 0 0 9 2 13 7 6 4 1 0
5,07
ĐC 2 44 0 0 0 8 3 15 10 3 4 1 0
4,88
ThN 3 42 0 0 0 11 3 16 7 2 3 0 0
4,88
ĐC 3 40 0 0 1 11 1 14 5 6 2 0 0
5,19
Σ ThN 124 0 0 0 27 7 41 16 22 9 2 0
5,04
Σ ĐC 122 0 0 1 21 7 39 27 17 8 2 0
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra trước
tác động
Số HS % HS đạt % HS đạt
đạt điểm Xi điểm Xi điểm Xi trở xuống Điểm Xi
0
0,00
0,00
0,00
0
0,00
ThN ĐC ThN ĐC ThN ĐC
0
0,00
0,00
0,00
0
0,00
0
0
0,00
9,84
0,00
12
9,84
1
5
4,03
7,38
4,03
9
17,21
2
10
8,06
26,23
12,10
32
43,44
3
18
14,52
26,23
26,61
32
69,67
4
30
24,19
14,75
50,81
18
84,43
5
32
25,81
8,20
76,61
10
92,62
6
19
15,32
5,74
91,94
7
98,36
7
10
8,06
1,64
100
2
100
8
0
0,00
0,00
0,00
0
0,00
9
10
Σ 124 122 100,00 100,00
91
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra trước tác động
120.00
100.00
80.00
60.00
ThN
40.00
ĐC
20.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Đồ thị lũy tích bài kiểm tra trước tác động
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra trước tác động
50,00
15,00
32,50
2,50
Lớp % Yếu-kém % Trung bình % Khá % Giỏi
52,63
23,68
18,42
5,26
ThN
Đồ thị bài kiểm tra trước tác động
60
50
40
30
20
10
0
Yếu – Kém
TB
Khá
Giỏi
ThN
ĐC
ĐC
Hình 3.2. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra trước tác động
92
Bảng 3.5. Tổng hợp chi tiết bài kiểm tra trước tác động
Yếu – Kém TB Khá Giỏi
Lớp ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM 6,5- ĐIỂM
ThN1
0,0-4,9 5,0-6,5 8,0-10,0 7,9
ĐC1
11B3 20 13 6 1
ThN2
11B1 20 7 9 2
ĐC2
11B3 19 8 13 2
ThN3
11B2 21 8 15 0
ĐC3
11K8 26 2 14 0
11K6 21 8 11 0
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra trước tác động
Lớp TỔNG Các
tham số
đặc ThN1 ĐC1 ThN2 ĐC2 ThN3 ĐC3 ThN ĐC
trưng
Sĩ số 40 38 42 44 42 40 124 122
Trung 5,38 5,36 5,42 5,14 4,85 5,04 4,69 4,48 bình
cộng (
Độ lệch
chuẩn 1,50 1,48 1,47 1,39 1,21 1,51 1,48 1,46
(S)
Hệ số
biến 27,99 27,63 27,14 27,09 25,06 30,05 31,62 32,48 thiên
(V)%
93
Sai số
tiêu 0,24 0,24 0,23 0,21 0,19 0,24 0,13 0,13 chuẩn
(m)
Giá trị p 0,48 0,18 0,27 0,13
Từ kết quả ta thấy:
Phân tích kết quả định lượng: Qua kết quả thu được ở bảng 3.7, ta thấy :
- Điểm trung bình cộng của HS khối lớp ThN và ĐC tương đối thấp và gần bằng
nhau. Điều đó chứng tỏ HS các lớp ThN, ĐC có kiến thức tương đương nhau.
- Độ lệch chuẩn ở lớp ThN và ĐC gần bằng nhau, chứng tỏ độ phân tán của
điểm ở nhóm ThN và ĐC gần giống nhau.
- Hệ số biến thiên của các lớp ThN và ĐC hầu như trên 30% (có độ dao động trung
bình) chứng tỏ độ dao động của kết quả khảo sát tại hai lớp là chưa đáng tin cậy.
- Thông số p độc lập của phép kiểm chứng T-test sau mỗi bài kiểm tra đều lớn
hơn 0,05. Điều này cho thấy sự khác biệt giá trị trung bình của nhóm ThN và nhóm
ĐC là không có ý nghĩa.
b) Bài kiểm tra sau tác động
* Bài kiểm tra 15 phút
Bảng 3.7. Điểm bài kiểm tra 15 phút
Điểm Xi Lớp Số HS Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ThN 1 40 0 0 0 0 1 2 12 12 10 3 0 6,93
ĐC 1 38 0 0 0 1 2 6 14 8 6 1 0 6,26
ThN 2 42 0 0 0 1 2 1 8 11 14 5 0 7,10
ĐC 2 44 0 0 1 2 2 1 17 12 8 1 0 6,36
ThN 3 42 0 0 0 1 0 4 4 12 7 10 4 7,55
ĐC 3 40 0 0 0 3 2 9 4 9 6 5 2 6,55
Σ ThN 124 0 0 0 2 3 7 24 35 31 18 4 7,19
Σ ĐC 122 0 0 1 6 6 16 35 29 20 7 2 6,39
94
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
15 phút
Điểm Xi Số HS % HS đạt % HS đạt
đạt điểm Xi điểm Xi điểm Xi trở xuống
0
0,00
0,00
0,00
0,00
0
ThN ĐC ThN ĐC ThN ĐC
0
0,00
0,82
0,00
0,82
1
0
2
1,61
4,92
1,61
5,74
6
1
3
2,42
4,92
4,03
10,66
6
2
7
5,65
13,11
9,68
23,77
16
3
24
19,35
28,69
29,03
52,46
35
4
35
28,23
23,77
57,26
76,23
29
5
31
25,00
16,39
82,26
92,62
20
6
18
98,36
7
5,74
96,77
14,52
7
4
2
1,64
100,00
100,00
3,23
8
0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
9
10
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút
120.00
100.00
80.00
ThN
60.00
40.00
ĐC
20.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Σ 124 122 100,00 100,00
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút
95
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút
4,03
25,00
28,23
42,74
Lớp % Yếu-kém % Trung bình % Khá % Giỏi
10,66
41,80
23,77
23,77
ThN
Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút
50
40
30
20
10
0
ThN
ĐC
Yếu – Kém
TB
Khá
Giỏi
ĐC
Hình 3.4. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút
Bảng 3.10. Tổng hợp chi tiết bài kiểm tra 15 phút
Yếu – Kém TB Khá Giỏi
Lớp ĐIỂM ĐIỂM 6,5- ĐIỂM ĐIỂM
5,0-6,5 8,0-10,0 7,9 0,0-4,9
35,00 30,00 32,50 ThN1 11B3 2,50
52,63 21,05 18,42 ĐC1 11B1 7,89
21,43 26,19 45,24 ThN2 11B3 7,14
40,91 27,27 20,45 ĐC2 11B2 11,36
19,05 28,57 50,00 ThN3 11K8 2,38
32,50 22,50 32,50 ĐC3 11K6 12,50
96
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút
Các Lớp TỔNG
tham số
đặc ThN1 ĐC1 ThN2 ĐC2 ThN3 ĐC3 ThN ĐC
trưng
Sĩ số 40 38 42 44 42 40 124 122
Trung 6,93 6,26 7,10 6,36 7,55 6,55 7,19 6,39 bình
cộng (
Độ lệch
chuẩn 1,14 1,29 1,39 1,45 1,61 1,91 1,41 1,56
(S)
Hệ số
biến 16,48 20,56 19,64 22,76 21,34 29,12 19,63 24,43 thiên
(V)%
Sai số
tiêu 0,18 0,21 0,22 0,22 0,25 0,30 0,13 0,14 chuẩn
(m)
Giá trị p 0,00951 0,00960 0,0063 9.04. 10-7
E.S 0,58 0,52 0,62 0,57
- Xét về tỉ lệ % HS yếu - kém, trung bình, khá, giỏi: Qua kết quả thu được ở bảng
3.10, ta thấy tỉ lệ % HS bị điểm yếu – kém, trung bình ở các lớp ThN phần lớn nhỏ
hơn lớp ĐC, ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi ở các lớp ThN lớn hơn các lớp ĐC.
Như vậy phương án ThN phần nào đã có tác dụng phát triển NLTHTN của HS, góp
phần giảm tỉ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ khá, giỏi.
97
- Xét đồ thị đường lũy tích: Qua đồ thị, ta thấy đồ thị đường lũy tích của lớp ThN
đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với các lớp ĐC điều này chứng tỏ chất
lượng học tập của các lớp ThN tốt hơn, đồng đều hơn so với các lớp ĐC.
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở bảng 3.11, ta thấy :
+ Điểm trung bình cộng của HS khối lớp ThN tăng dần và luôn cao hơn so với
điểm trung bình cộng của HS khối lớp ĐC. Điều đó chứng tỏ HS các lớp ThN nắm
vững kiến thức và NLTHTN tốt hơn so với HS các lớp ĐC.
+ Độ lệch chuẩn ở các lớp ThN đều nhỏ hơn lớp ĐC, chứng tỏ độ phân tán của
điểm ở nhóm ThN nhỏ hơn nhóm ĐC.
+ Hệ số biến thiên của các lớp ThN và ĐC hầu như dưới 25% (có độ dao động trung
bình khá) chứng tỏ độ dao động của kết quả khảo sát tại hai lớp là khá tin cậy. Lớp ThN
có hệ số biến thiên thấp hơn lớp ĐC đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình
cộng của lớp ThN nhỏ hơn, tức chất lượng lớp ThN đồng đều hơn lớp ĐC.
+ Thông số p độc lập của phép kiểm chứng T-test sau mỗi bài kiểm tra ở ThN và
ĐC đều nhỏ hơn 0,05, điều này cho thấy sự khác biệt giá trị trung bình của nhóm ThN
và nhóm ĐC là có ý nghĩa, giá trị toàn mẫu ThN và ĐC cũng nhỏ hơn 0.05 điều này
cho thấy sự khác biệt giá trị trung bình của nhóm ThN và nhóm ĐC là có ý nghĩa, các
biện pháp đề xuất là có hiệu quả, có tính khả thi.
+ Mức độ ảnh hưởng của lớp ThN 1,2,3 đều lớn hơn 0.5 là mức ảnh hưởng trung
bình. Nghĩa là việc áp dụng TNTH trong dạy học đã phần nào có tác động tích cực đối
với việc phát triển NLTHTN của HS nhưng chưa đồng đều giữa các lớp.
98
* Bài kiểm tra 1 tiết
Bảng 3.12. Điểm bài kiểm tra 1 tiết
Điểm Xi Lớp Số HS Điểm TB
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ThN 1 40 0 0 0 0 0 6 7 14 6 7 0 6,90
ĐC 1 38 0 0 0 2 3 10 12 8 2 1 0 5,73
ThN 2 42 0 0 0 0 3 0 8 9 11 7 4 7,34
ĐC 2 44 0 0 0 8 3 12 13 4 4 0 0 5,66
ThN 3 42 0 0 0 0 2 4 3 7 15 5 6 7,64
ĐC 3 40 0 0 0 2 3 10 7 6 4 6 2 6,33
Σ ThN 124 0 0 0 0 5 10 18 30 32 19 10 7,30
Σ ĐC 122 0 0 0 12 9 32 32 18 10 7 2 5,90
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
Số HS % HS đạt % HS đạt Điểm
đạt điểm Xi điểm Xi điểm Xi trở xuống Xi
ThN ĐC ThN ĐC ThN ĐC
0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 0
0,00 0,00 0,00 0,00 1 0 0
0,00 0,00 0,00 0,00 2 0 0
0,00 9,84 0,00 9,84 3 0 12
4,03 7,38 4,03 17,21 4 5 9
8,06 26,23 12,10 43,44 5 10 32
14,52 26,23 26,61 69,67 6 18 32
24,19 14,75 50,81 84,43 7 30 18
25,81 8,20 76,61 92,62 8 32 10
15,32 5,74 91,94 98,36 9 19 7
8,06 1,64 100 100 10 10 2
Σ 124 122 100,00 100,00
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
20.00
0.00
1
2
3
4
5
7
8
9
10
6
ĐC
ThN
99
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết
% Yếu-kém % Trung bình % Khá % Giỏi Lớp
ThN 7,26 19,35 35,48 37,90
Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết
40.00
35.00
30.00
25.00
20.00
15.00
10.00
5.00
0.00
Yếu – Kém
TB
Khá
Giỏi
ThN
ĐC
ĐC 31,15 32,79 23,77 12,30
Hình 3.6. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết
100
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập chi tiết bài kiểm tra 1 tiết
Lớp Yếu – Kém TB Khá Giỏi
ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM ĐIỂM
0,0-4,9 5,0-6,5 6,5-7,9 8,0-10,0
ThN1 11B3 2 11 17 10
ĐC1 11B1 11 16 10 1
ThN2 11B3 3 8 15 16
ĐC2 11B2 14 15 11 4
ThN3 11K8 4 5 12 21
ĐC3 11K6 13 9 8 10
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết
Lớp TỔNG Các
tham số
đặc ThN1 ĐC1 ThN2 ĐC2 ThN3 ĐC3 ThN ĐC
trưng
40 38 42 44 42 40 124 122 Sĩ số
Trung
bình
cộng ( 6,90 5,73 7,34 5,66 7,64 6,33 7,30 5,90
Độ lệch
chuẩn
1,11 1,27 1,33 1,45 1,60 1,94 1,51 1,59 (S)
Hệ số
biến 19,30 22,13 20,81 25,58 20,90 30,62 20,70 27,00 thiên
(V)%
101
Sai số
tiêu 0,21 0,21 0,24 0,22 0,25 0,31 0,26 0,28 chuẩn
(m)
Giá trị p 0,000085 0,0000005879 0,00065632 8,5 10-12
Mức độ
ảnh 0,88 1,10 0,82 0,93 hưởng
(E.S)
- Xét về tỉ lệ % HS yếu - kém, trung bình, khá, giỏi: Qua kết quả thu được ở bảng
3.14, ta thấy tỉ lệ % HS bị điểm yếu – kém, trung bình ở các lớp ThN nhỏ hơn lớp ĐC,
ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi ở các lớp ThN lớn hơn các lớp ĐC. Như vậy
phương án ThN phần nào đã có tác dụng phát triển NLTHTN của HS, góp phần giảm
tỉ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ khá, giỏi.
- Xét đồ thị đường lũy tích: Qua đồ thị, ta thấy đồ thị đường lũy tích của lớp ThN
đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với các lớp ĐC điều này chứng tỏ chất
lượng học tập của các lớp ThN tốt hơn, đồng đều hơn so với các lớp ĐC.
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở bảng 3.16, ta thấy :
+ Điểm trung bình cộng của HS khối lớp ThN tăng dần và luôn cao hơn so với
điểm trung bình cộng của HS khối lớp ĐC. Điều đó chứng tỏ HS các lớp ThN nắm
vững kiến thức và có NLTHTN tốt hơn so với HS các lớp ĐC.
+ Độ lệch chuẩn ở các lớp ThN đều nhỏ hơn lớp ĐC, chứng tỏ độ phân tán của
điểm ở nhóm ThN nhỏ hơn nhóm ĐC.
+ Hệ số biến thiên của các lớp ThN và ĐC đều dưới 30% (có độ dao động trung
bình khá) chứng tỏ độ dao động của kết quả khảo sát tại hai lớp là khá tin cậy. Lớp ThN
có hệ số biến thiên thấp hơn lớp ĐC đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình
cộng của lớp ThN nhỏ hơn, tức chất lượng lớp ThN đồng đều hơn lớp ĐC.
+ Thông số p độc lập của phép kiểm chứng T-test sau mỗi bài kiểm tra đều nhỏ
hơn 0,05 đặc biệt giá trị p của tổng lớp ThN rất nhỏ, điều này cho thấy sự khác biệt giá
trị trung bình của nhóm ThN và nhóm ĐC là có ý nghĩa, các biện pháp đề xuất là có
102
hiệu quả, có tính khả thi.
+ Mức độ ảnh hưởng của lớp ThN đều nằm trong khoảng từ 0.8 đến 1.10 cho
thấy mức độ ảnh hưởng lớn và rất lớn. Nghĩa là việc áp dụng THTN trong dạy học có
tác động tích cực đối với việc phát triển NLTHTN góp phần nâng cao kết quả học tập
của HS.
Với kết quả từ bài kiểm tra đánh giá NLTHTN của HS, chúng tôi có bảng so
sánh như sau:
Bảng 3.17. Tổng hợp so sánh các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết trước
và sau thực nghiệm
ThN
ĐC
124
122
124
122
Trước ThN Sau ThN Các tham số đặc trưng ThN ĐC
4,69
4,48
Số học sinh
1,48
1,46
Trung bình cộng ( ) 7,30 5,90
Độ lệch chuẩn (S) 1,51 1,59
Hệ số biến thiên (V)% 31,62 32,48 20,70 27,00
Sai số tiêu chuẩn (m) 0,13 0,13 0,26 0,28
Giá trị p 0,13 8,5 10-12
Mức độ ảnh hưởng (ES) 0,14 0,93
Dựa vào kết quả thống kê ở trên và bảng 3.17 chúng tôi đưa ra một số nhận xét
sau:
Trước thực nghiệm:
- Xét về tỉ lệ các mức độ phát triển NLTHTN của HS, ta thấy tỉ lệ các mức độ
phát triển NL THTN của HS các lớp ThN xấp xỉ gần bằng với với lớp ĐC.
- Xét mức độ phát triển NLTHTN của HS phần lớn ở cả lớp ThN và lớp ĐC thì mức
độ phát triển NL THTN của HS đa phần ở mức độ yếu và kém và tỉ lệ gần như bằng nhau,
3 mức độ trung bình, khá và tốt của lớp ThN và lớp ĐC có sự chênh lệch rất ít.
- Điểm trung bình cộng về mức độ phát triển NLTHTN của HS lớp ThN có sự
chênh lệch không nhiều so với lớp ĐC. Thông số p = 0,13> 0,05 cho thấy sự chênh
lệch này là không có ý nghĩa.
103
Như vậy ta có thể kết luận rằng ở lớp ThN và lớp ĐC mức độ phát triển NL
THTN của HS gần như đồng đều nhau.
Sau thực nghiệm :
- Xét về tỉ lệ các mức độ phát triển NL THTN của HS: ta thấy tỉ lệ HS phát triển
NLTHTN ở mức độ yếu, kém của các lớp ThN luôn nhỏ hơn lớp ĐC, ngược lại tỉ lệ
HS phát triển NLTHTN ở mức độ khá, tốt ở các lớp ThN lớn hơn các lớp ĐC.
- Xét mức độ phát triển NL THTN của HS: phần lớn ở lớp ThN thì mức độ phát
triển NLTHTN của HS đa phần ở mức độ trung bình và khá (> 50%), điều này chứng
tỏ mức độ phát triển NLTHTN của HS được tăng lên so với trước ThN.
- Điểm trung bình cộng về mức độ phát triển NLTHTN của HS lớp ThN cao hơn
HS lớp ĐC. Thông số p = 8,5.10-12 < 0,05 cho ta thấy sự chênh lệch về giá trị trung bình
của lớp ThN và lớp ĐC là có ý nghĩa chứng tỏ việc vận dụng các biện pháp sử dụng
THTN đã góp phần phát triển NLTHTN của HS có hiệu quả. Mức độ ảnh hưởng là 0.93
nằm trong mức ảnh hưởng lớn.
Như vậy ta có thể kết luận rằng ở lớp ThN mức độ phát triển NLTHTN của HS
cao hơn so với lớp ĐC.
Thông qua quá trình quá trình học tập ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi có
chọn ngẫu nhiên để quan sát một số em về NL GQVĐ thu được kết quả như sau:
3.4.1.2.Kết quả đánh giá kết quả học tập
104
Bảng 3.18. Phân loại mức độ phát triển năng lực thực hành thí nghiệm của học
sinh theo bảng kiểm quan sát
Phân loại NLTHTN
NLTHTN NLTHTN NLTHTN NLTHTN Có NLTHTN kém yếu trung bình Khá tốt Lớp (dưới 5,5đ) (5,5-10,5đ) (10,5-15,5đ) (15,5–20đ) (20-24đ)
ThN1
0
0,00
0
0,00
6 30,00
45,00
5 25,00
9
ĐC1
0
0,00
6 30,00
8 40,00
20,00
2 10,00
4
ThN2
0
0,00
1
5,00
5 25,00 10
50,00
4 20,00
ĐC2
0
0,00
2 10,00
10 50,00
25,00
3 15,00
5
ThN3
0
0,00
1
5,00
6 30,00
40,00
5 25,00
8
ĐC3
0
0,00
5 25,00
8 40,00
20,00
3 15,00
4
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ % HS % HS % HS % HS %
0
0,00
2
3,33
17 28,33 27
45,00
14 23,33
ΣThN
0
0,00 13 21,67
26 43,33 13
21,67
8 13,33
Biểu đồ đánh giá năng lực THTN qua bảng kiểm quan sát
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
Kém
Yếu
TB
Khá
Tốt
ThN
ĐC
ΣĐC
Hình 3.7. Đồ thị đánh giá NLTHTN qua bảng kiểm quan sát
105
Bảng 3.19. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bảng kiểm quan sát NLTHTN
Lớp
TỔNG
Các tham số
đặc trưng
TN1
ĐC1
TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN
ĐC
Sĩ số
20
20
20
20
20
20
60
60
Trung bình cộng
16,0
14,2
16,3
12,8
16,3
13,6
16,2
13,7
( )
Độ lệch chuẩn
3,54
3,53
3,40
4,37
4,48
5,07
3,51
4,00
(S)
Hệ số biến thiên
17,7
19,8
20,9
34,3
27,4
37,3
21,7
29,1
(V)%
Sai
số
tiêu
0,89
0,88
0,85
1,09
1,20
1,35
0,45
0,52
chuẩn (m)
Giá trị p
0,0451
0,0017
0,0347
0,0000085
Mức độ
ảnh
hưởng
0,50
1,30
0,61
0,70
(E.S)
106
Phân tích kết quả bảng kiểm quan sát.ở các lớp thực nghiệm và đối chứng
- Xét về tỉ lệ % NLTHTN: Qua kết quả thu được ở bảng 3.18, ta thấy
+ Tỉ lệ % HS có NLTHTN kém là không, điều đó cho thấy hầu hết các em HS
đều có NLTHTN.
+ Tỉ lệ % HS có NLTHTN yếu ở các lớp ThN rất ít và nhỏ hơn nhiều so với lớp
ĐC, tỉ lệ HS có NLTHTN khá, giỏi ở các lớp ThN lớn hơn các lớp ĐC. Điều đó cho
thấy khả năng THTN của các lớp ThN tốt hơn so với các lớp ĐC.
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở bảng 3.19, ta thấy :
+ Điểm NL trung bình cộng của HS khối lớp ThN luôn cao hơn so với điểm NL
trung bình cộng của HS khối lớp ĐC. Điều đó chứng tỏ HS các lớp ThN nắm vững
kiến thức về NLTHTN và vận dụng kiến thức, kĩ năng tốt hơn so với HS các lớp ĐC.
+ Độ lệch chuẩn ở các lớp ThN đều nhỏ hơn hoặc gần bằng lớp ĐC, chứng tỏ độ
phân tán của điểm NL ở nhóm ThN nhỏ hơn nhóm ĐC.
+ Hệ số biến thiên của các lớp ThN và ĐC hầu như dưới 30% (có độ dao động trung
bình khá) chứng tỏ độ dao động của kết quả khảo sát tại hai lớp là khá tin cậy. Lớp ThN
có hệ số biến thiên thấp hơn lớp ĐC đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình
cộng của lớp ThN nhỏ hơn, tức chất lượng THTN ở lớp ThN đồng đều hơn lớp ĐC.
+ Thông số p độc lập của phép kiểm chứng T-test sau bảng kiểm quan sát đều
nhỏ hơn 0,05 đặc biệt giá trị p của tổng lớp ThN rất nhỏ, điều này cho thấy sự khác
biệt giá trị trung bình của nhóm ThN và nhóm ĐC là có ý nghĩa, các biện pháp đề xuất
là có hiệu quả, có tính khả thi cho NLTHTN.
+ Mức độ ảnh hưởng của lớp TN2 lớn hơn 1, cho thấy mức độ ảnh hưởng rất lớn,
còn các lớp ThN khác nhỏ hơn 0,8 nên mức độ ảnh hưởng trung bình và tổng ThN
bằng 0,88> 0,8, cho thấy mức độ ảnh hưởng của lớp ThN là lớn. Nghĩa là các tiêu chí
trong NLTHTN cho HS trong dạy học có tác động tích cực đối với việc nâng cao kết
quả học tập của HS.
Như vậy phương án ThN phần nào đã có tác dụng phát triển NLTHTN của HS,
góp phần giảm tỉ lệ HS yếu kém về NLTHTN, gia tăng số lượng HS biết cách THTN.
HỌC SINH LÀM TN TẠI LỚP
107
GV HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM TN
108
109
HỌC SINH LÀM TN TẠI NHÀ
3.4.2. Kết quả định tính
Để đánh giá về mặt định tính chúng tôi đã thông qua các phiếu hỏi GV và HS để
đánh giá sự phát triển NLTHTN của HS.
Bảng 3.20. Danh sách GV tham gia nhận xét
STT Họ và tên GV Trường THPT
1 Trần Hồ Thị Thanh Nhã
2 Đào Văn Thuần
3 Nguyễn Thị Mỹ Linh
4 Trương Phương Ánh
5 Đinh Văn Khuê Trần Hưng Đạo
6 Phạm Thị Bé
7 Nguyễn Thị Bé Em
8 Trần Bích Ngọc
9 Nguyễn Ngọc Trang
10 Quách Ngọc Tuyết Nga Nam Kỳ Khởi Nghĩa
110
11 Lê Anh Huy
12 Trần Thị Thanh Khiết Phước Thạnh 13 Đinh Thị Thanh Tâm
14 Nguyễn Thị Như Ý
15 Nguyễn Ngọc Mỹ Lê Văn Phẩm 16 Trần Thị Ngọc Hiếu
17 Lê Anh Thy
18 Nguyễn Thị Thanh Tâm Gò Công Đông
19 Đặng Thanh Phong
20 Nguyễn Thanh Sơn
21 Nguyễn Thị Thu Thảo Bình Đông
22 Nguyễn Thị Thanh Lan
23 Lê Văn Hiếu
24 Nguyễn Thị Ngọc
25 Nguyễn Bảo Hân Phan Việt Thống
26 Lê Khánh Linh
27 Trần Văn Đinh
28 Nguyễn Thị Lan Đài
29 Nguyễn Thị Kiều Trinh Tứ Kiệt
Bảng 3.21. Kết quả nhận xét của GV về các biện pháp đề xuất
1. Đánh giá về nội dung các TN được đề xuất
Mức độ STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
1 Chính xác, khoa học 6% 94%
2 Đúng trọng tâm bài học 3% 12% 85%
3 Ngắn gọn, súc tích, logic 20% 50% 30%
4 Vừa sức, không quá đơn giản hay phức tạp 4% 16% 10% 70%
5 Định hướng hoạt động của GV và HS 1% 7,3% 12,5% 78,2%
111
2. Đánh giá về tính khả thi của hệ thống các TN được đề xuất
Mức độ
4%
7,5%
88,5%
STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
2,5%
6,5%
91%
Áp dụng với nhiều đối tượng HS 1
Áp dụng được với cả chương trình 2
nâng cao và cơ bản THPT
3. Đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống các TN được đề xuất
STT Mức độ (%)
Tiêu chí đánh giá 2 3 4 5 1
GV và HS đạt mục tiêu DH 5 95 1
Giúp GV đi đúng trọng tâm bài 4,5 10 86 2
học, tránh tình trạng trình bày
lan man, hời hợt, ngoài chủ
đích
Giúp hoạt động nhóm hiệu quả 3 4,7 8,5 83,8 3
hơn
Góp phần nâng cao chất lượng 2 5,0 26 67 4
DH
Phát huy tính tích cực, khả 2,67 2,4 94,93 5
năng tư duy, sáng tạo của HS
Tạo hứng thú học tập cho HS 1 2,5 6,0 90,5 6
Hình thành năng lực giải quyết 7,5 10 18 64,5 7
vấn đề ở HS
Khơi dậy sự chú ý của HS 8 92 8
HS nhìn vấn đề một cách hệ 1,5 2,5 10 86 9
thống hơn
HS hiểu bài, khắc sâu kiến thức 2 8 90 10
HS thêm yêu thích môn học 7 93 11
112
Qua phiếu đánh giá chúng tôi nhận thấy các GV đánh giá cao các biện pháp
được đề xuất nhằm phát triển NLTHTN, các đánh giá chung của GV tổng kết như sau:
- Việc tổ chức các biện pháp phát triển NLTHTN giúp các em nắm được kiến thức từ
cơ bản đến nâng cao (tùy theo mục tiêu học tập).
- Góp phần nâng cao năng lực THTN cũng như tính chủ động sáng tạo, sự hứng thú
yêu thích môn hoá học và hình thành cho HS kỹ năng THTN cũng như cách thức
chiếm lĩnh tri thức mới.
- Các biện pháp này góp phần hỗ trợ bài giảng của GV trên lớp từ đó làm thay đổi PP
DH theo xu thế hiện nay (DH lấy HS làm trung tâm, ...).
Bảng 3.22. Thống kê số lượng phiếu nhận xét của học sinh
Số lượng phiếu STT Trường THPT Lớp nhận xét/sĩ số
1 Trần Hưng Đạo 11B1 40/45
2 Phước Thạnh 11B5 35/38
3 Rạch Gầm Xoài Mút 11B7 32/40
4 Chợ Gạo 11B2 41/44
Bảng 3.23. Kết quả đánh giá của HS về các biện pháp được đề xuất
Tiêu chí đánh giá Mức độ(%)
1 2 3 4 5
- Các biện pháp được đề xuất trong
tài liệu có giúp em hiểu bài và nắm 2,67 2,4 94,93
chắc kiến thức hơn so với các tiết dạy
thông thường
- Nội dung kiến thức và bài tập trong 1 3,5 7 88,5
tài liệu đọc có có dễ hiểu, từ ngữ có
chính xác
4 5 - Hệ thống kiến thức trong tài liệu có 15 86
sâu sắc và có tính phân hóa
- Em được thực hành thí hóa học 2,3 97,7
113
Tiêu chí đánh giá Mức độ(%)
3 4 5 1 2
nhiều hơn các tiết DH khác.
6 84 - Việc thực hiện các nhiệm vụ ở các
góc học tập giúp em có thể trao đổi và
làm việc nhóm
- Các bài kiểm tra trong tài liệu có 4,8 95,2
giúp em đánh giá được kết quả của
việc nâng cao NLTHTN
- Kết quả học tập của em sau khi sử 1,5 2,7 95,8
dụng các hoạt động
Qua phiếu đánh giá chúng tôi nhận thấy HS tiếp nhận và đánh giá cao các các
biện pháp được đề xuất. Khi sử dụng các biện pháp này sẽ hiểu bài sâu hơn, nhớ lâu
hơn, tự đánh giá được kết quả học của mình từ đó đạt kết quả học tập tốt hơn..
114
Tiểu kết chương 3
Ở chương này chúng tôi tiến hành thực hiện các công việc sau:
- Xác định mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.
- Đối tượng và địa bàn TNSP: chúng tôi đã tiến hành TNSP tại 03 trường THPT
với 03 cặp lớp ĐC và ThN khác nhau, với tổng số HS tham gia ThNSP là 246, số GV
tham gia dạy TN là 03 và có 03 bài kiểm tra được thực hiện.
- Sau khi tiến hành ThN chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của các GV
ThNSP về tính hiệu quả của các giáo án ThN, các hoạt động phát triển NLTHTN cho
HS.
- Cuối cùng chúng tôi tiến hành đánh giá và phân tích kết quả ThN bằng cách lập
bảng phân phối tần số và tần suất tích lũy; tính các tham số thống kê đặc trưng; biểu
diễn kết quả bằng đồ thị.
Từ kết quả ThN định lượng, kết quả đánh giá việc phát triển NLTHTN HS thông
qua bảng kiểm quan sát và ý kiến của các GV thực nghiệm sư phạm, chúng tôi rút ra
kết luận việc tổ chức các biện pháp phát triển NTTHTN cho HS được thiết kế có tác
dụng tốt trong DH. Cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu hoàn toàn đúng
đắn.
115
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các
vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc
nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hoá và làm rõ hơn các cơ sở lí luận về THTN hóa học và các nghiên
cứu về NLTHTN
1.2. Điều tra và tìm hiểu thực trạng “năng lực thực hành hóa học của học sinh
trung học phổ thông” trong dạy học Hóa học phần hóa vô cơ lớp 11 ở một số Trường
THPT trong tỉnh Tiền Giang để tạo cơ sở cho việc thực hiện đề tài, tổng hợp kết quả
điều tra cho thấy GV bắt đầu có sự quan tâm đến việc phát triển năng lực thực hành ,
nhưng vì nhiều lý do chủ quan lẫn khách quan nên GV chưa hướng dẫn học sinh thực
hành, thì nghiệm, đồng thời việc đánh giá kết quả học tập vẫn mang nặng hình thức về
điểm số.
1.3. Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTHTN học gồm bảng mô tả các tiêu chí và các
mức độ đánh giá năng lực thực hành, thí nghiệm.
1.4. Đề xuất tổ chức một số hoạt động phát triển NLTHTN cho HS ngoài giờ học
trong lớp gồm 8 thí nghiệm đơn giản.
1.5. Thiết kế giáo án theo các hoạt động đề xuất
1.6. Tiến hành ThNSP ở 06 lớp học với số HS tham gia là 246. Kết quả ThNSP
cho thấy chất lượng nắm vững kiến thức của HS tốt hơn, tinh thần tự giác, tự lực, hứng
thú học tập của HS cũng được tăng lên. Đồng thời lấy ý kiến đánh giá về việc tổ chức
các hoạt động THTN của 32 giáo viên và 148 học sinh ở các nhóm TN trường THPT
thu được kết quả khả quan, đa số đều đánh giá cao các hoạt động này.
2. Hướng phát triển của đề tài
- Trên nền tảng các hoạt động đã được tổ chức, cần bổ sung thêm các nội dung
trong chương trình Hóa học 11 và mở rộng phạm vị thực hiện ở lớp 10, 12.
- Hoàn thiện nội dung, hình thức việc tổ chức các hoạt thêm sinh động, thu hút sự
tham gia của HS.
116
Trên đây là một số kết quả đạt được cũng như những đề xuất, hướng phát triển
của đề tài nghiên cứu. Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót nên chúng tôi kính mong nhận
được sự đóng góp nhiệt tình của Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi hy vọng rằng những đóng góp của luận văn sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, tháng
11/2013.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
môn hóa học, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng
của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp 11 chương trình cơ
bản, Nxb Giáo dục Việt Nam.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS. Môn Hóa học cấp
trung học phổ thông (lưu hành nội bộ).
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu hội thảo tập huấn đổi mới tổ chức và
quản lý hoạt động giáo dục ở trường Trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực HS.
7. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
Tp. Hồ Chí Minh.
8. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học Hóa học , Trường ĐHSP Tp. Hồ
Chí Minh.
9. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục Hà Nội.
10. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Nguyễn
Mai Dung, Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh, Nguyễn Đức Dũng, Thí nghiệm
thực hành Phương pháp dạy học Hóa học, Nxb ĐHSP.
11. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại
học, Nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Cương và các cộng sự (2008), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy
học hóa học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
118
13. Dự án Việt-Bỉ (2007), Dạy và học tích hợp, Nxb Đại học Sư phạm.
14. Dự án Việt-Bỉ (2010), Lí luận cơ bản một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích
cực, Hà Nội.
15. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển nhận thức và tư duy cho HS thông qua bài tập
Hóa học, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Dũng (2013), Đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông, Tập bài
giảng cho học viên sau đại học, Trường ĐHSP Hà Nội.
17. Nguyễn Đức Dũng, Hoàng Đình Xuân (2013), “Rèn luyện và phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho HS THPT qua hệ thống bài tập phần Hóa học hữu cơ
có nội dung thực tiễn”, Tạp chí giáo dục, (7/2013), tr. 118-119 và 132.
18. Trần Quốc Đắc (2008), Hướng dẫn thí nghiệm Hóa học 11, Nxb Giáo dục.
19. Cao Cự Giác (2006), Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành
Hóa học cho HS trung học phổ thông qua các bài tập Hóa học thực nghiệm,
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
20. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy 4 và
học tích cực trong môn Hóa học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
21. Trần Thị Thu Huệ (2012), Phát triển một số năng lực của HS THPT thông qua
phương pháp và sử dụng thiết bị trong DHHH phần Hóa học vô cơ, Luận án
Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
22. Vũ Văn Hùng, Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa
vô cơ lớp 9 Trung học cơ sở, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
23. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11.
24. Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến
thức, kỹ năng TN trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng
dạy học tích cực, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
25. Bernd Meir, Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và PPDH, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
26. Bernd Meir, Nguyễn Văn Cường (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường phổ thông, Dự án GDTHPT.
119
27. OECD (2012), Definition and Selection of Competencies: Theorentical and
Conceptual Foundation.
28. Nguyễn Hữu Phúc (2017), “Nâng cao năng lực thực hành thí nghiệm Hóa học ở
trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Giáo chức
Việt Nam, 123:33-36.
29. Sách giáo khoa Hóa học cơ bản lớp 11 (2007), Nxb Giáo dục Việt Nam.
30. Lê Trần Phương Thảo (2015), Sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm
phát triển năng lực học tập cho HS lớp 11 phần hợp chất hữu cơ có nhóm
chức, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
31. Lê Trọng Tín (2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa
học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
32. Cao Thị Thặng (1996), Tăng cường hoạt động độc lập và phát triển tư duy HS qua
việc sử dụng BTHH, Nghiên cứu giáo dục.
33. Nguyễn Phú Tuấn (2000), Hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm
Hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa học
ở các trường phổ thông miền núi, Luật án Tiến sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP
Hà Nội.
34. Nguyễn Phú Tuấn (2010), Thực nghiệm trong dạy học Hóa học ở trường phổ
thông, ĐHSP TPHCM.
35. Nguyễn Xuân Trường, Cao Cự Giác, “Các xu hướng đổi mới PPDH Hóa học ở
trường phổ thông hiện nay”, Tạp chí giáo dục, số 128 (12/2005), tr.34-35.
36. Lê Thị Kim Văn (2012), Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học Hóa học
lớp 11 theo hướng dạy học tích cực, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP
Tp.HCM.
P1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP CAO HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC K26
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kính chào quý Thầy/Cô
Nghị quyết số 29 của Đảng tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI xác định đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo đối với định
hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học”. Để góp phần tích cực vào việc đổi mới nói riêng và nâng cao hiệu quả dạy
học môn Hóa học ở trường THPT nói chung, mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý
kiến về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà quý Thầy/Cô cho là
hợp lý. Xin chân thành cảm ơn.
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính Nam Nữ
2. Thời gian công tác:
+ Từ 1-3 năm + Từ 4-5 năm
+ Từ 6-10 năm + Trên 10 năm
3. Nơi công tác:………………………………………………………….
........................................................................................................
P2
B. NỘI DUNG
Câu 1: Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm trong quá trình dạy học
Hóa học ở trường THPT
Không Hiếm Thỉnh Thường
Hình thức sử dụng khi thoảng xuyên
(1) (2) (3) (4)
TN biểu diễn của GV
TN biểu diễn của HS
TN thực hành của HS
TN ngoại khóa, ở nhà
Câu 2: Mức độ sử dụng các phương pháp thí nghiệm trong quá trình dạy
học Hóa học ở trường THPT
Thỉnh Thường Không sử dụng Hiếm khi Phương pháp thoảng xuyên (1) (2) (3) (4)
TN nghiên cứu
TN minh họa
TN so sánh
TN đối chứng
Câu 3: Loại phương tiện trực quan Thầy/Cô dùng là
Không sử Thỉnh Thường Hiếm khi dụng thoảng xuyên Phương tiện trực quan (2) (1) (3) (4)
TN với dụng cụ, hóa chất thật
Tranh ảnh TN
Phim TN
TN ảo, mô phỏng
P3
Câu 4: Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học
Hóa học
Không hiệu Ít hiệu Hiệu quả Rất hiệu
Tác dụng quả quả vừa phải quả
(1) (2) (3) (4)
Giúp HS dễ hiểu bài
HS khắc sâu kiến thức,
nhớ bài lâu hơn
Rèn luyện kỹ năng thực
hành TN
Bài học hấp dẫn hơn
Hs yêu thích môn Hóa
học hơn
HS học tập tích cực
Lớp học sôi động
Ý kiến khác:……………………………………………………………..
Câu 5: Trong năm họcThầy/Cô thực hiện bao nhiêu phần trăm số thí
nghiệm trong chương trình yêu cầu?
+ Dưới 20% + Từ 21-40%
+ Từ 41-60% + Từ 61-80%
+ Trên 80%
Câu 6: Những khó khăn của Thầy/Cô hay gặp phải khi sử dụng thí nghiệm
trong quá trình dạy học Hóa học
Mức độ Khó khăn
(Đánh giá theo mức độ tăng
dần từ 1-5) (1) (2) (3) (4) (5)
Việc chuẩn bị TN mất nhiều
thời gian
Không đủ thời gian tiến hành
P4
Mức độ Khó khăn
(Đánh giá theo mức độ tăng
dần từ 1-5) (1) (2) (4) (5) (3)
TN trong giảng dạy
Có nhiều TN độc hại, nguy
hiểm
Thiếu tài liệu tham khảo về
TN
Kĩ năng thực thực hành của
GV còn hạn chế
Trong kiểm tra, thi, số câu,
bài tập liên quan đến TN còn
ít
Khó khăn khác:………………………………………………………………
Câu 7: Cơ sở vật chất phòng thưc hành, phòng bộ môn, chế độ phụ cấp cho
nhân viên Thiết bị
+ Nhân viên chuyên trách phòng Hóa học Có Không
+ Dụng cụ, hóa chất còn thiếu Có Không
+ Phòng thực hành, phòng bộ môn Có Không
+ Phụ cấp độc hại cho nhân viên Thiết bị Có Không
Câu 8: Trong quá trình giảng dạy, Thầy/Cô có cải tiến các thí nghiệm
trong chương trình theo các hướng
Hướng cải tiến Có Không
Dùng dụng cụ đơn giản, dễ chế tạo thay cho dụng cụ phòng TN
Dùng hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm thay cho hóa chất phòng TN
Thay đổi cách tiến hành thức TN so với tài liệu hướng dẫn TN
Đề xuất 1 TN mới thay thế TN trong chương trình
Thông tin liên hệ Thầy Nguyễn Hữu Phúc, Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang,
điện thoại 0914.390.779; email tthtct@gmail.com
P5
Phụ lục 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP CAO HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HÓA HỌC K26
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kính chào các em học sinh
Để góp phần tích cực vào việc đổi mới và nâng cao hiệu quả học môn Hóa học ở
trường THPT nói chung, cũng như rèn luyện những kỹ năng thực hành cho các em HS
THPT. Hôm nay Tôi mong các em vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề dưới đây
bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà các em gặp phải khi gặp môn hóa học hiện nay. Xin
chân thành cảm ơn.
C. THÔNG TIN CÁ NHÂN
4. Giới tính Nam Nữ
5. Học sinh lớp: + Lớp 10: + Lớp 11: + Lớp 12:
6. Học sinh trường:……………….…………………………………….
D. NỘI DUNG
Câu 1: Việc học môn hóa học của học sinh trong trường THPT
Quá dễ Bình Rất khó Khó Hình thức thường Dễ (4) (5) (1) (2) (3)
Công thức hóa học
Hóa trị của các nguyên tố
Khối lượng nguyên tử của
nguyên tố
Phương trình hóa học
P6
Câu 2: Đánh giá bài tập môn hóa học trong trường THPT
Bình Rất khó Khó Dễ Quá dễ Hình thức thường (1) (2) (4) (5) (3)
Bài tập lý thuyết môn hóa học
Bài tập toán hóa học
Bài tập nhận biết các chất hóa
học
Bài tập dạng tự luận
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3: Tiết học môn hóa ở trường THPT.
Bình Rất hứng Rất Chán Hứng thú Hình thức thường thú (5) chán (1) (2) (4) (3)
Không khí giờ học hóa học
Nội dung học môn hóa học
TN môn hóa học
Hiện tượng các TN
Câu 4: Kỹ năng làm việc với dụng cụ, hóa chất của HS
Bình Rất khó Khó Dễ Rất dễ Hình thức thường (1) (2) (4) (5) (3)
Lấy hóa chất lỏng
Lấy hóa chất rắn
Cầm ống nghiệm
Nung ống nghiệm trên đèn cồn
P7
Câu 5: HS làm thí nghiệm, thực hành ở trường THPT
Không Hiếm Thỉnh Thường
khi nào khi thoảng xuyên Hình thức
(1) (2) (3) (4)
Trên lớp học
Trong phòng thực hành, TN,
phòng bộ môn
Ngoài lớp học
Câu 6: Điều gì làm HS thích học môn hóa học ở trường THPT
Hình thức Có Không
Thi đại học
Có nhiều kiến thức liên hệ thực tế
Kiến thức môn hóa học
Kỹ năng làm việc nhóm
Hiểu ích lợi của việc học hóa học
Câu 7: Bao nhiêu lâu các em được làm thực hành hóa học của HS ở trường
THPT
Hình thức Đánh X vào một trong các ô
Từ 1-2 tuần (1)
Từ 3-4 tuần (2)
Từ 1-2 tháng (3)
Trên 2 tháng (4)
Thông tin liên hệ Thầy Nguyễn Hữu Phúc, Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang,
điện thoại 0914.390.779; email tthtct@gmail.com
P8
Trường THPT …………………………
Lớp ……………. BÀI KIỂM TRA (Trước tác động)
Tên HS: ……………………………….Thời gian: 45 phút
I. Ma trận đề
Mức độ
Tên chủ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
đề
TNK Tự Tự TNKQ Tự luận TNKQ Tự luận TNKQ Q luận luận
-Khái niệm -Xác định Viết -Bản Tính pH -Phản Tính
axit, bazơ, chất dẫn phương chất của cho 1 ứng trao pH đối
muối, pH. điện, chất trình điện phản chất. đổi ion. với 2
- Phản ứng điện li li. chất ứng trao -Áp chất
trao đổi ion mạnh. điện li đổi ion. dụng không
trong dung -Xác định mạnh và -Nhận bảo toàn tác
dịch. môi trường chất điện biết hóa điện dụng Sự điện
axit, bazo, li yếu. chất bị tích, với li
nhau. trung tinh. Viết mất tính
phương nhãn. khối
lượng trình
muối phân tử
và ion rút
gọn.
3,0 1,5 1 0,5 1,5 0,5 1 Số điểm: 1
2 1 4 2 1 2 1 Số câu: 4
P9
II. Nội dung kiểm tra
I. TRẮC NGHIỆM (3điểm)
Câu 1. Trộn lẫn các dung dịch sau: (1) NaOH + HNO3; (2) MgCl2 + KNO3; (3)
CH3COONa + HCl; (4)HClO + KOH. Phản ứng nào kể trên có xảy ra phản ứng trao
đổi ion?
A. 1, 2,3
B. 1, 3, 4
C. 2, 3, 4
D. 1,3,4
Câu 2. Cho các chất sau: K3PO4, H2SO4, HClO, HNO2, NH4Cl. Các chất điện li yếu
là:
A. HNO2, H2SO4.
B. NH4Cl, HNO2.
C. HClO, HNO2,
D. HClO, K3PO4
Câu 3. Chất nào sau đây không dẫn điện?
A. KCl rắn, khan.
B. CaCl2 nóng chảy.
C. NaOH nóng chảy.
D. HBr hòa tan trong nước.
Câu 4. Những ion nào sau đây có mặt trong cùng một dung dịch:
-
A. Mg2+, Ag+, NO3
-, Cl-
B. Na+, K+, S2-, NO3
2-
2-
C. Na+, H+, NO3
-, CO3
D. Ba2+, NH4
+, NO3
-, SO4
Câu 5. Cho các dung dịch axit: CH3COOH, HCl, H2SO4 đều có nồng độ là 0,1M. Độ
dẫn điện của các dung dịch được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là
A. CH3COOH; HCl; H2SO4
B. H2SO4; HCl; CH3COOH
C. CH3COOH, H2SO4, HCl.
D. HCl; CH3COOH; H2SO4
Câu 6. Troän laãn 60ml dung dòch HNO3 0,05M vôùi 40 ml dung dòch KOH 0,1 M thì
thu ñöôïc dung dòch coù pH laø:
B. 11
C. 3
A. 12
D. 2
Câu 7. Một dung dịch chứa các ion 0,1 mol K+, 0,2 mol Na+, 0,1 mol Br và x mol
2-. Cô cạn dung dịch X thu được chất rắn có khối lượng là:
SO4
A. 29,4gam
B. 31gam
C. 13,9gam
D. 21,65gam
Câu 8. Dung dòch (X) coù pH= 4, dung dòch (Y) coù pH= 1, dung dòch (Z) coù pH= 9.
Saép xeáp theo chieàu taêng daàn tính axit:
A. Z,X,Y
B. X,Y,Z C. Y,X,Z
D. Y,Z,X
P10
Câu 9. Phương trình thể hiện sự điện li hoàn toàn của
là:
A.
B.
C.
D.
Câu 10. Khi pH giảm thì tính axit, tính bazơ như thế nào:
A. tính axit tăng, tính bazơ tăng
B. tính axit tăng, tính bazơ giảm
C. tính axit giảm, tính bazơ tăng
D. tính axit giảm, tính bazơ giảm.
Câu 11. Cho dung dịch chứa m gam NaOH vào dung dịch chứa m gam HCl. Dung dịch sau phản ứng có môi trường:
A. Không xác định được
B. Axit
C. Bazơ D. Trung tính
Câu 12. Cho V (lít) dung dịch H2SO4 0,1M trung hòa 200ml dung dịch NaOH thu
được dung dịch có pH = 12. Giá trị V là:
A. 0,01
B. 0,06
C. 0,02
D. 0,03
II. TỰ LUẬN (7điểm)
Câu 1: (2điểm) Viết phương trình phân tử và phương trình ion thu gọn của các phản
ứng trong dung dịch theo các sơ đồ sau đây:
+ ……. a. Pb(NO3)2 PbSO4..+………………………………………
b. Sn(OH)2 + ……. K2SnO2 +………………………………………
+……. NaCl + ………..…+……………. c. NH4Cl
+ ………+………. d. NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3
Câu 2: (2điểm) Hòa tan hỗn hợp gồm 1,52g FeSO4 và 3,2g CuSO4 vào lượng nước
vừa đủ thu được 200 ml dung dịch A
a. Tính nồng độ mol các ion có trong dung dịch A.
b. Cho dung dịch A tác dụng vừa đủ với V (ml) dung dịch BaCl2 0,1M thu được a
……………………………………………………………………………………
…………..………………………………………………………………………
…………………………..………………………………………………………
…………………………………………..………………………………………
…………………………………………………………..………………………
(gam) kết tủa. Tính a và V?
P11
Câu 3: (1,5 điểm) Hỗn hợp dung dịch X gồm NaOH 0,1M và KOH 0,1M. Trộn 100
ml dung dịch X với 100 ml dung dịch H2SO4 0,2M thu được dung dịch A. Tính pH
.……………………………………………………………………………………
……………..……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………..……………………………………………………………………
……………………………..……………………………………………………
của dung dịch A.
Câu 4: (1,5 điểm) Một dung dịch chứa 4,6 gam Na+ ; 5,85gam K+ ; 3,2 gam NO và
……………………………………………………………………………………
……………...……………………………………………………………………
……………………………..……………………………………………………
……………………………………………..……………………………………
……………………………………………………………..……………………
a mol . Tính khối lượng muối thu được khi cô cạn dung dịch trên.
K=39; Na=23; Ag=108; Al=27; O= 16; H=1; Cl=35,5; N=14, Ca=40, Mg=24, Fe=56,
Zn=65, Br=80
P12
Trường THPT …………………………
Lớp ……………. BÀI KIỂM TRA (Sau tác động)
Tên HS: ………………………………. Thời gian: 15 phút
I. Trắc nghiệm (3đ)
Câu 1 : Khi cho NH3 dư tác dụng với Clo thu được sản phẩm gì?
A. N2, HCl. B. N2, HCl, NH4Cl C. HCl, NH4Cl. D. NH4Cl,
N2
Câu 2 : Phát biểu đúng là:
A. Giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh khi cho vào lọ chứa khí amoniăc
B. Giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh khi cho vào lọ chứa khí amoniăc
C. Giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu đỏ khi cho vào lọ chứa khí amoniăc
D. Giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ khi cho vào lọ chứa khí amoniăc
Câu 3:Chọn phát biểu sai:
A. Các muối amoni dễ bị nhiệt phân huỷ .
B. Nhiệt phân tất cả các muối amoni đều thành NH3 và axit.
C. NH4Cl dễ bị thăng hoa
D. Tất cả các muối amoni đều tan nhiều trong nước và là những chất điện ly
mạnh.
Câu 4 : Cho sơ đồ (NH4)2SO4 NH4Cl NH4NO3. A,B lần lượt là:
HCl, HNO3. B. CaCl2, HNO3. C.BaCl2, AgNO3 D.HCl, AgNO3
Câu 5:Trong các khí sau đây, khí nào tan nhiều nhất trong nước ?
A.O2 B.H2 C.N2 D.NH3
Câu 6 : Hiện tượng gì xảy ra khi cho dung dịch amoniăc dư tác dụng với dung dịch
nhôm clorua
A. Có kết tủa keo trắng B. Có khí màu nâu đỏ thoát ra
C. Có kết tủa đen D. Có kết tủa đỏ
II. Tự luận (7đ)
Câu 1: (1,5đ)Viết phương trình hóa học dạng phân tử
a) Cho kim loại Crom tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, nguội
b) Trộn lẫn dung dịch natri hidroxit và axit photphoric (tỉ lệ 3:1 về số mol)
P13
c) Nhiệt phân muối amoni nitrit
Câu 2:(3 đ) Hoàn thành chuỗi phản ứng sau (ghi rõ điều kiện nếu có)
AgNO3 Ag NO2 HNO3H3PO4 Ca3PO4 Ca(H2PO4)2
Câu 3:(1,5 Dẫn 1,344l NH3(đkc) vào bình chứa 0,672 l Cl2 (đkc). Tính khối lượng
NH4Cl sinh ra.
P14
Trường THPT …………………………
Lớp ……………. BÀI KIỂM TRA(1 TIẾT, Sau tác động)
Tên HS: ……………………………….Thời gian: 45 phút
I. Ma trận đề
Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Nội dung kiến thức
Nitơ 1 1 1
1 Hợp chất của Nitơ 2 1 1
1 Photpho 1 1
Hợp chất của Photpho 1 1 1
Phân bón hóa học 1 1
II. Nội dung đề
1- Trắc nghiệm (3 điểm)
Câu 1. Người ta có thể thu khí bằng phương pháp dời chỗ không khí (theo hình 1 hoặc
hình 2) và phương pháp dời chỗ nước (theo hình 3). Trong phòng TN, hãy cho biết khí
amoniac được thu theo hình nào sau đây?
A. Hình 1. B. Hình 2. C. Hình 3. D. Hình 2 hoặc hình 3
Câu 2. Để điều chế HNO3 trong phòng TN, các hoá chất cần sử dụng là
A. NaNO3 rắn và dung dịch H2SO4 đặc. B. dd NaNO3 và dung dịch HC1 đặc.
C. dd NaNO3 và dung dịch H2SO4 đặc D. Na NO3rắn và dung dịch HC1 đặc
Câu 3. Hãy cho biết dãy muối nào sau đây khi nhiệt phân thu được sản phẩm là oxit
kim loại, khí NO2 và khí O2?
A. NaNO3, Ba(NO3)2, AgNO3 B. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2, Mg(NO3)2
P15
D. NaNO3, AgNO3, Cu(NO3)2 C. Hg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2
Câu 4: Trong TN khi cho kim loại đồng tác dụng với dung dịch axit nitric đặc thường
sinh ra khí độc NO2. Để xử lí khí NO2 thoát ra từ ống nghiệm một cách hiệu quả nhất,
ta nên nút ống nghiệm bằng
A. bông khô. B. bông có tẩm nước.
C. bông có tẩm nước vôi. D. bông có tẩm giấm ăn.
Câu 5. Cho 0,448 lít khí NH3 (đktc) đi qua ống sứ đựng 16 gam CuO nung nóng, thu
được chất rắn X (giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn). Phần trăm khối lượng của Cu
trong X là
C. 14,12%.
A. 12,37%. B. 87,63%. D.85,88%.
Câu 6. Đất trồng cây thường có pH trong khoảng 5-8.Nếu bón nhiều phân đạm hoặc
khi có mưa axit thì đất sẽ bị chua. Năng suất cây trồng sẽ kém nếu độ chua của đất quá
cao. Nhận xét nào sau đây là đúng?
TT Nhận xét Đúng/Sai?
1 Bón vôi bột nhằm tăng pH, giảm độ chua của đất. Đúng/Sai
2 Bón quá nhiều vôi làm giảm khả năng cố định đạm của cây Đúng/Sai
Có thể trộn lẫn đạm và vôi để bón cho cây vừa tăng dinh dưỡng Đúng/Sai 3 vừa chống đất bị chua
4 Bón phân hóa học làm cho đất tốt hơn bón phân hữu cơ Đúng/Sai
Câu 7. Urê là loại hóa chất không được phép sử dụng bảo quản thực phẩm. Với hàm
lượng nhỏ, nó có thể gây ngộ độc thực phẩm và nếu tích lũy lâu ngày dễ gây ra ung
thư. Với hàm lượng urê quá mức cho phép sẽ gây ngộ độc thực phẩm. Người ta cho
thêm urê vào nước mắm với mục đích gì:
A. Tăng độ đạm C. Tạo màu
B. Bảo quản nước mắm D. Tăng thể tích
Câu 8. Có các dung dịch KNO3, Cu(NO3)2 ,FeCl3,AlCl3,NH4Cl. Chỉ dùng một dd nào
sau đây để nhận biết
A.NaOH D.HCl B.AgNO3 C.Na2SO4
P16
Câu 9. Cho 2 gam natri hiđroxit vào100ml dung dịch axit photphoric 0,5M,muối thu
được là
A. Na2HPO4 B. NaH2PO4 D. Na3PO4 D. Na2HPO4 và Na3PO4
Câu 10. Khi dẫn khí NH3 dư vào dd Al(NO3)3, ta thấy xuất hiện
A. Kết tủa trắng B. Kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan hết
C.Kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan một phần D. Không hiện tượng gì
Câu 11. Cho oxit một kim loại hoá trị n tác dụng với dd HNO3 dư thì tạo thành 17,0
gam muối nitrat và 1,8 gam nước ( không có sản phẩm khác). Oxit đó là
A. CaO D. MgO B. Na2O C. K2O
Câu 12. Để nhận biết ion PO trong dung dịch muối, người ta thường dùng thuốc thử
dung dịch AgNO3 bởi vì
A. phản ứng tạo khí có màu nâu.
B. Phản ưng tạo dung dịch có màu vàng.
C. phản ứng tạo kết tủa màu vàng.
D. Phản ứng tạo khí không màu dễ hóa nâu ngoài không khí
Câu hỏi thí nghiệm (7 điểm): Đồng tác dụng với axit nitric đặc
Cách tiến hành
- Lắp dụng cụ như hình vẽ
- Lấy vào ống nghiệm khoảng 0,5ml dung dịch HNO3 đặc. Đổ vào cốc khoảng 20ml
dung dịch NaOH. Đậy nút cao su có gắn phần có dây đồng, sao cho đồng tiếp xúc với
HNO3. Có thể đun nhẹ hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn nếu thấy phản ứng xảy ra chậm.
Quan sát hiện tượng.
P17
Khi phản ứng đang xảy ra, muốn phản ứng dừng lại, dùng tay kéo dây sắt lên để
đồng thôi không tiếp xúc với HNO3.
* Câu hỏi thí nghiệm
Câu 1(3 điểm). Trình bày hiện tượng quan sát được trong TN. Viết PTHH xảy ra
Câu 2 (0,25 điểm). Trong TN phản ứng của kim loại Cu với HNO3 đặc. Biện pháp xử lí
tốt nhất để khí tạo thành khi thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường ít nhất là
B. Nút ống nghiệm bằng bông khô.
C. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm nước.
D. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm cồn.
E. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm dung dịch Ca(OH)2.
Câu 3(3,75 điểm). Chia hỗn hợp bột gồm Cu và Al làm hai phần bằng nhau.
- Phần thứ nhất cho tác dụng với HNO3 đặc, nguội thì thu được 8,96 lít khí duy nhất
màu nâu đỏ bay ra.
- Phần thứ hai cho tác dụng với dung dịch HCl thì có 6,72 lít khí H2 bay ra.
Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp. Biết
rằng thể tích các khí được đo ở đktc, Cu=64, Al=27.
P18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP CAO HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC K26
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
7. Giới tính Nam Nữ
8. Thời gian công tác:
+ Từ 1-3 năm + Từ 4-5 năm
+ Từ 6-10 năm + Trên 10 năm
9. Nơi công tác:………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
B. NỘI DUNG
Kính gửi quí thầy cô !
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao NLTHTN cho HS
chúng tôi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp phát triện năng lực thực hành Hóa học
cho học sinh các Trường Trung học phổ thông ở Tỉnh Tiền Giang”
Nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả của cuốn tài liệu này. Kính mong quí thầy cô
vui lòng cho biết ý kiến nhận xét về tài liệu bằng cách đánh dấu (x) vào các ô chữ số
tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (5).
4. Đánh giá về nội dung các TN được đề xuất
Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt
STT Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5
1 Chính xác, khoa học
2 Đúng trọng tâm bài học
3 Ngắn gọn, súc tích, logic
4 Vừa sức, không quá đơn giản hay phức tạp
5 Định hướng hoạt động của GV và HS
P19
5. Đánh giá về tính khả thi của hệ thống các TN được đề xuất
Mức độ
STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
1 Áp dụng với nhiều đối tượng HS
2 Áp dụng được với cả chương trình nâng
cao và cơ bản THPT
6. Đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống các TN được đề xuất
STT Mức độ
Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
1 GV và HS đạt mục tiêu dạy học
Giúp GV đi đúng trọng tâm bài học, tránh
2 tình trạng trình bày lan man, hời hợt, ngoài
chủ đích
3 Giúp hoạt động nhóm hiệu quả hơn
4 Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
5 Phát huy tính tích cực, khả năng tư duy, sáng tạo
của HS
6 Tạo hứng thú học tập cho HS
7 Hình thành năng lực giải quyết vấn đề ở HS
8 Khơi dậy sự chú ý của HS
9 HS nhìn vấn đề một cách hệ thống hơn
10 HS hiểu bài, khắc sâu kiến thức
11 HS thêm yêu thích môn học
7. Ý kiến đóng góp khác......................................................................................
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quí đồng nghiệp.
P20
Mọi kiến đóng góp vui lòng liên hệ qua email:tthtct@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn, kính chúc quí Thầy Cô sức khỏe và hoàn thành tốt công tác
của mình!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP CAO HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC K26
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Giới tính Nam Nữ
- Học sinh:
Khối 10 Khối 11 Khối 12
- Trường THPT:………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
B. NỘI DUNG
Trong thời gian vừa qua, các em đã tham gia học thử nghiệm theo tài liệu tổ
chức một số biện pháp phát triển NLTHTN . Để đánh giá hiệu quả của cuốn tài liệu,
các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề nêu dưới đây bằng cách
đánh chéo (x) vào ô các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến cao (5).
Tiêu chí đánh giá Mức độ
1 2 3 4 5
- Các biện pháp được đề xuất trong tài liệu có
giúp em hiểu bài và nắm chắc kiến thức hơn
so với các tiết dạy thông thường không ?
- Nội dung kiến thức và bài tập trong tài liệu
đọc có có dễ hiểu, từ ngữ có chính xác
không ?
- Hệ thống kiến thức trong tài liệu có sâu sắc
và có tính phân hóa không ?
- Em được thực hành thí hóa học nhiều hơn
P21
các tiết dạy học khác.
- Việc thực hiện các nhiệm vụ ở các góc học
tập giúp em có thể trao đổi và làm việc nhóm
tốt hơn không ?
- Các bài kiểm tra trong tài liệu có giúp em
đánh giá được kết quả của việc nâng cao năng
lực thực hành TN không?
- Kết quả học tập của em sau khi sử dụng các
hoạt động ấy có cao hơn nhiều không ?
* Những ý kiến khác: .................................................................................
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các em.
Mọi kiến đóng góp vui lòng liên hệ qua email: tthtct@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn, chúc các em luôn học tốt!