Lưu Thị Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 155 - 160<br />
<br />
BIỂU HIỆN KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP<br />
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP<br />
Lưu Thị Thảo*<br />
Trường Đại học Lâm nghiệp<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường Đại<br />
học Lâm nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn 283 sinh viên năm thứ nhất trường Đại<br />
học Lâm nghiệp qua bảng hỏi. Kết quả đã chỉ ra, sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm<br />
nghiệp gặp những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ<br />
và kỹ năng. Tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán<br />
nản khi gặp những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học. Từ thực trạng trên, tác giả đề<br />
xuất giải pháp về phía nhà trường, Khoa, về phía giảng viên và về phía sinh viên nhằm giảm bớt<br />
khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.<br />
Từ khóa: Hoạt động học tập; Khó khăn tâm lý; kiểm định T-test; sinh viên năm thứ nhất; Trường<br />
Đại học Lâm nghiệp<br />
<br />
MỞ ĐẦU *<br />
Học tập là một hoạt động chủ đạo của sinh<br />
viên, thông qua hoạt động học tập sinh viên<br />
tiếp thu được hệ thống tri thức khoa học và<br />
hình thành các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.<br />
Nhưng không phải lúc nào hoạt động học tập<br />
cũng diễn ra suôn sẻ mà có khi gặp khó khăn,<br />
trì trệ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập.<br />
Có hiện tượng này là do sự tác động của khó<br />
khăn tâm lý nảy sinh trong chính hoạt động<br />
học tập. Thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên<br />
năm thứ nhất tại các trường cao đẳng, đại học<br />
nói chung và của trường Đại học Lâm nghiệp<br />
nói riêng gặp phải khó khăn tâm lý này do các<br />
em đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi<br />
trường học tập bậc phổ thông sang môi<br />
trường học tập bậc đại học với nhiều khác<br />
biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương<br />
pháp giảng dạy, hình thức học tập,…vv.<br />
Trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu những<br />
biểu hiện khó khăn tâm lý trên ba khía cạnh<br />
(nhận thức, thái độ, kỹ năng), từ đó đề xuất<br />
một số giải pháp góp phần giảm bớt khó khăn<br />
tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên<br />
năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.<br />
Mô hình nghiên cứu<br />
Những khó khăn tâm lý trong quá trình học<br />
tập của từng sinh viên Châu Á khi học tại các<br />
trường Đại học của Úc [1]. Hai tác giả đã<br />
khẳng định: sinh viên đến từ các nền văn hóa<br />
*<br />
<br />
Tel: 0977 365 696, Email: Luuthao.vfu@gmail.com<br />
<br />
khác nhau thường đặt ra các mục tiêu khác<br />
nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Các<br />
tác giả kết luận: sinh viên cần phải có một sự<br />
chuyển biến lớn giữa các nền văn hóa, kiến<br />
thức khác nhau để thích ứng với môi trường<br />
học tập mới. Trong một nghiên cứu tại Đại<br />
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cho<br />
thấy: Sinh viên năm thứ nhất thường gặp phải<br />
một số khó khăn tâm lý tiêu biểu trong hoạt<br />
động học tập như: tâm lý e ngại, sợ mắc sai<br />
lầm trong học tập, chán nản khi học những<br />
môn khó và lo lắng quá mức về việc học,<br />
chưa kịp thích ứng với môi trường và cuộc<br />
sống mới ở trường đại học. Nguyên nhân do<br />
bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý,<br />
do khối lượng kiến thức lớn và khó, do môi<br />
trường học tập ở đại học khác biệt quá nhiều<br />
so với bậc học phổ thông, do tính cách cá<br />
nhân, do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo<br />
[2]. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học là<br />
những khó khăn về mặt tinh thần chi phối quá<br />
trình nhận thức, lĩnh hội tri thức của cá nhân.<br />
Đây là một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy<br />
sinh trong quá trình học tập của con người.<br />
Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa khái<br />
niệm: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học<br />
tập là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh, tồn<br />
tại trong hoạt động học tập của người học làm<br />
cản trở đến tiến trình và kết quả hoạt động<br />
của họ, biểu hiện qua ba mặt: nhận thức; thái<br />
độ; kỹ năng học tập [3]. Những biểu hiện khó<br />
khăn tâm lý này được cụ thể trên bảng 1.<br />
155<br />
<br />
Lưu Thị Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 155 - 160<br />
<br />
Bảng 1. Biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập<br />
Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập<br />
Nhận thức<br />
Thái độ<br />
• Hiếu sự hiểu biết về trường Đại • Chưa thích ứng với phương thức tổ chức<br />
học Lâm nghiệp<br />
học tập ở đại học.<br />
• Thiếu sự hiểu biết về chuyên • Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học<br />
ngành<br />
tập.<br />
• Nhận thức động cơ HT chưa • Chán nản khi gặp những môn học khó.<br />
rõ ràng<br />
• Lo lắng quá mức về việc học<br />
• Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, • Rụt rè, nhút nhát trong việc học<br />
vai trò, tầm quan trọng của các • Chủ quan trong học tập<br />
môn học trong chương trình học.<br />
• Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng<br />
• Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ học tập<br />
học tập và yêu cầu học tập của • Thiếu kiên nhẫn trong học tập.<br />
mình<br />
• Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó<br />
trong hoạt động học tập.<br />
<br />
Kỹ năng học tập<br />
Không biết hoặc không<br />
rõ cách thực hiện, Thấy<br />
không cần thiết, Vận<br />
dụng không thành thạo<br />
các kỹ năng:<br />
• Đọc sách<br />
• Nghe giảng và ghi<br />
chép<br />
• Kiểm tra đánh giá<br />
• Thuyết trình, thảo luận<br />
• Ôn tập<br />
• Nghiên cứu khoa học<br />
<br />
Bảng 2. Phương pháp chọn mẫu điều tra<br />
Tiêu chí<br />
Giới<br />
tính<br />
<br />
nam<br />
nữ<br />
Nội trú<br />
Chỗ ở<br />
Ngoài KTX<br />
Tổng<br />
<br />
Cơ điện<br />
công<br />
trình<br />
12<br />
11<br />
13<br />
10<br />
23<br />
<br />
Khoa, Viện đào tạo trường Đại học Lâm nghiệp<br />
Kinh tế<br />
Viện<br />
Lâm<br />
Quản<br />
Viện<br />
Viện<br />
và<br />
CN<br />
học<br />
lý TNR<br />
CNSH<br />
KTCQ<br />
QTKD<br />
gỗ<br />
67<br />
8<br />
22<br />
3<br />
19<br />
11<br />
58<br />
7<br />
20<br />
2<br />
17<br />
9<br />
74<br />
9<br />
24<br />
3<br />
21<br />
12<br />
51<br />
6<br />
18<br />
2<br />
15<br />
8<br />
125<br />
15<br />
42<br />
5<br />
36<br />
20<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp chọn mẫu điều tra<br />
Dung lượng mẫu chính thức: Nhóm nghiên<br />
cứu áp dụng công thức xác định số mẫu trong<br />
trường hợp đã biết tổng thể [1] như sau:<br />
<br />
N: Tổng thể nghiên cứu<br />
n: số mẫu được chọn<br />
e: Sai số cho phép, thông thường để đảm<br />
bảo mức độ tin cậy trong nghiên cứu 95%<br />
thì sai số chấp nhận được là 5%<br />
Trong nghiên cứu này số mẫu tối thiểu được<br />
chọn là:<br />
<br />
Để đạt được kết quả này, Tác giả tiến hành<br />
khảo sát sinh viên các lớp K62 thông qua<br />
phiếu khảo sát được thiết kế sẵn. Kết quả thu<br />
được 283 câu trả lời đảm bảo yêu cầu. Tác giả<br />
áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết<br />
hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm: Khoa<br />
đào tạo, giới tính, chỗ ở để thu thập thông tin<br />
156<br />
<br />
Viện<br />
QLĐ<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
9<br />
8<br />
10<br />
7<br />
17<br />
<br />
151<br />
132<br />
166<br />
117<br />
283<br />
<br />
của 283 sinh viên chính quy đang học tại<br />
trường Đại học Lâm nghiệp với cỡ mẫu thể<br />
hiện trên Bảng 2:<br />
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu<br />
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ<br />
cấp: Tham khảo các công trình nghiên cứu,<br />
sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề<br />
liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt động<br />
học tập của sinh viên…Từ đó hệ thống và<br />
khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ<br />
sở lý luận cho nghiên cứu.<br />
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông<br />
tin sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều<br />
tra khảo sát thực tế. Nội dung phiếu điều tra<br />
bao gồm: Thông tin về cá nhân sinh viên,<br />
những biểu hiện khó khăn tâm lý trong học<br />
tập của sinh viên trên ba khía cạnh: nhận<br />
thức, thái độ và kỹ năng học tập. Nhóm<br />
nghiên cứu cũng khảo sát để thu thập thông<br />
tin về biểu hiện những khó khăn tâm lý của<br />
sinh viên K62 trường Đại học Lâm nghiệp.<br />
Để khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý của<br />
sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN tác giả<br />
đã tiến hành xây dựng bảng hỏi theo trình tự<br />
<br />
Lưu Thị Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sau: tiến hành điều tra mở bằng hình thức<br />
phát phiếu mở thăm dò ý kiến 30 sinh viên<br />
năm thứ nhất với mục đích: nhằm tập hợp ý<br />
kiến của sinh viên về những khó khăn tâm lý<br />
trong hoạt động học tập của sinh viên để<br />
người nghiên cứu tổng hợp lại, xây dựng nên<br />
nội dung bảng điều tra chính thức về thực<br />
trạng những khó khăn tâm lý của sinh viên<br />
năm thứ nhất trường ĐHLN. Sau đó tiến hành<br />
điều tra thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt<br />
động học tập của 283 em sinh viên năm thứ<br />
nhất trường ĐHLN.<br />
Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng<br />
phương pháp này nhằm phát hiện những biểu<br />
hiện khó khăn tâm lý về mặt thái độ của sinh<br />
viên năm thứ nhất như: Chán nản khi gặp<br />
những môn học khó, Rụt rè, nhút nhát trong<br />
việc học, Thiếu tự tin vào bản thân nên không<br />
cố gắng học tập, Mất bình tĩnh khi gặp những<br />
vấn đề khó trong hoạt động học tập…<br />
Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tác<br />
giả tiếp cận, trò truyện với sinh viên năm thứ<br />
nhất thông qua các buổi sinh hoạt lớp được tổ<br />
chức định kỳ hàng tháng. Trong buổi trò<br />
chuyện, tác giả có đề cập đến các khó khăn về<br />
mặt tâm lý mà các em gặp phải trong quá<br />
trình học tập, đồng thời tác giả cũng đưa ra<br />
những lời khuyên giúp các em khắc phục<br />
những khó khăn đó.<br />
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt<br />
động: Với đối tượng của nghiên cứu là sinh<br />
viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm<br />
nghiệp, tác giả nghiên cứu sản phẩm của việc<br />
học bao gồm năng lực tiếp thu kiến thức của<br />
sinh viên, kết quả các bài kiểm tra, kết quả<br />
học tập của sinh viên từ đó tìm hiểu, phân tích<br />
các sản phẩm này nhằm đưa ra những giải<br />
pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập<br />
của sinh viên.<br />
Phương pháp phân tích số liệu:<br />
Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các<br />
công cụ thống kê để làm rõ mức độ và tình<br />
hình biến động của các số liệu, phản ánh các<br />
khía cạnh thực trạng của khó khăn tâm lý<br />
trong hoạt động học tập của sinh viên K62<br />
trường Đại học Lâm nghiệp. Các thông số<br />
được sử dụng để nghiên cứu thực trạng gồm:<br />
trung bình (mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD),<br />
các kiểm nghiệm T, F cho giá trị trung bình.<br />
<br />
191(15): 155 - 160<br />
<br />
Phương pháp thống kê so sánh: sử dụng các<br />
số liệu thống kê để làm rõ mối liên hệ của các<br />
khía cạnh về KKTL trong hoạt động học tập<br />
của sinh viên K62 trường Đại học Lâm<br />
nghiệp. Nghiên cứu sử dụng chương trình<br />
Stata 14.2 để xử lý số liệu.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả phân tích kiểm định T, P<br />
Thực trạng khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt<br />
nhận thức và thái độ trong hoạt động học<br />
tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại<br />
học Lâm nghiệp.<br />
Tác giả tiến hành khảo sát và thu về kết quả<br />
283 câu trả lời đáp ứng yêu cầu của nghiên<br />
cứu. Kết quả thực trạng khó khăn tâm lý biểu<br />
hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt<br />
động học tập của sinh viên năm thứ nhất<br />
(K62) trường Đại học Lâm nghiệp được thể<br />
hiện qua bảng 3. Căn cứ vào điểm trung bình<br />
mức độ xảy ra của các khó khăn tâm lý thì có<br />
5 khó khăn tâm lý mà sinh viên năm thứ nhất<br />
trường ĐHLN gặp phải ở mức độ tương đối<br />
thường xuyên là: Chán nản khi gặp những<br />
môn học khó (mean = 2,95); Lo lắng quá mức<br />
về việc học (mean = 2,83); Thiếu kiên nhẫn<br />
trong học tập (mean = 2,78); Rụt rè, nhút nhát<br />
trong việc học (mean = 2,65); Mất bình tĩnh<br />
khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động<br />
học tập (mean = 2,42). Như vậy, xét về các<br />
khó khăn tâm lý mà sinh viên gặp phải ở mức<br />
độ tương đối thường xuyên với điểm trung<br />
bình khá cao, các khó khăn này đều thuộc<br />
nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái<br />
độ, xúc cảm. Điều này cũng phù hợp với kết<br />
quả khi khảo sát mức độ xảy ra của các khó<br />
khăn tâm lý theo từng nhóm. Khó khăn tâm lý<br />
biểu hiện ở mặt nhận thức: mean = 2,10; Khó<br />
khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ: mean =<br />
2,59; Kết quả kiểm định T-test cho giá trị<br />
trung bình (mean) của 2 mặt nhận thức, thái<br />
độ cho thấy khó khăn tâm lý về mặt thái độ<br />
của sinh viên năm nhất trường Đại học Lâm<br />
nghiệp thực sự nhiều hơn khó khăn tâm lý về<br />
mặt nhận thức, với mức ý nghĩa thống kê là<br />
95%. Việc sinh viên năm thứ nhất trường Đại<br />
học Lâm nghiệp có khó khăn tâm lý về mặt<br />
thái độ nhiều hơn, thường xuyên hơn hoàn<br />
toàn có thể lý giải. Bởi sinh viên năm thứ nhất<br />
hầu hết là học sinh vừa rời ghế nhà trường<br />
phổ thông để bước vào giảng đường đại học.<br />
Họ phải đối mặt với rất nhiều sự khác biệt cần<br />
phải thích ứng, và những điều kiện không<br />
157<br />
<br />
Lưu Thị Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thuận lợi đối với hoạt động học tập cần phải<br />
nỗ lực khắc phục.<br />
Qua kết quả trên, có thể kết luận, những sinh<br />
viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm<br />
nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại<br />
những khó khăn tâm lý trong hoạt động học<br />
tập. Các khó khăn tâm lý này được biểu hiện<br />
ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ, trong đó<br />
cần quan tâm đến các khó khăn tâm lý biểu<br />
hiện ở mặt thái độ vì chúng xảy ra với mức độ<br />
tương đối thường xuyên hơn.<br />
Kết quả so sánh điểm trung bình mức độ của<br />
các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động<br />
học tập của sinh viên năm thứ nhất trường<br />
Đại học Lâm nghiệp theo các tiêu chí Nơi<br />
sống và giới tính được thể hiện qua bảng 4.<br />
Kết quả cho thấy: yếu tố giới tính và Nơi sống<br />
có ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý<br />
biểu hiện ở mặt nhận thức, nhưng lại không có<br />
ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý biểu<br />
hiện ở mặt thái độ của sinh viên năm thứ nhất<br />
trường Đại học Lâm nghiệp.<br />
Yếu tố giới tính và Nơi sống có ảnh hưởng<br />
đáng kể đến KKTL biểu hiện ở mặt nhận<br />
thức, nhưng lại không có ảnh hưởng đáng kể<br />
đến Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ<br />
của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN.<br />
Thực trạng KKTL biểu hiện ở kỹ năng học<br />
tập của SV năm thứ nhất trường ĐHLN<br />
Kết quả khảo sát các khó khăn tâm lý trong hệ<br />
thống kỹ năng học tập nền được thể hiện qua<br />
<br />
191(15): 155 - 160<br />
<br />
bảng 5. KKTL “không biết hoặc không rõ<br />
cách thực hiện kỹ năng”: tỉ lệ sinh viên lựa<br />
chọn ở mức độ trên 60%. Kết quả này phản<br />
ánh thực trạng sinh viên năm thứ nhất có sự<br />
hiểu biết rất hạn chế về những kỹ năng học<br />
tập nền tảng phục vụ cho việc học tập hiệu<br />
quả ở giảng đường đại học. Việc không có<br />
những kiến thức bài bản, sự hiểu biết có hệ<br />
thống về các kỹ năng học tập sẽ khiến sinh<br />
viên tổ chức học tập một cách mày mò theo<br />
phương thức kinh nghiệm vừa làm mất nhiều<br />
thời gian mà hiệu quả học tập lại không cao.<br />
Đặc biệt ở ba nhóm kỹ năng có tỉ lệ lựa chọn<br />
khó khăn tâm lý này rất cao là: thuyết trìnhthảo luận (87,2%), đọc sách (81,7%), nghe<br />
giảng và ghi chép (81,2%). Việc sinh viên<br />
năm thứ nhất trường ĐHLN gặp khó khăn<br />
tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực<br />
hiện kỹ năng” ở ba nhóm kỹ năng này cũng<br />
có thể được lý giải do có sự khác biệt quá lớn<br />
về môi trường học tập ở bậc phổ thông và bậc<br />
đại học. Khi còn là học sinh phổ thông, họ<br />
làm việc theo cách thức đa phần là thầy đọc,<br />
trò chép, cơ hội để làm việc nhóm hầu như<br />
không có. Do đó, khi trở thành sinh viên, đa<br />
số họ không biết hoặc biết không rõ cách thực<br />
hiện các kỹ năng học tập này cũng là điều tất<br />
yếu. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh<br />
viên đều có thái độ, sự đánh giá tương đối<br />
tích cực về vai trò của các nhóm kỹ năng đối<br />
với việc học tập, thể hiện qua tỉ lệ sinh viên<br />
lựa chọn KKTL này tương đối thấp.<br />
<br />
Bảng 3. Thực trạng mức độ KKTL biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của<br />
sinh viên năm thứ nhất (K62) trường Đại học Lâm nghiệp<br />
STT<br />
I<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
II<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
158<br />
<br />
CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ<br />
Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức<br />
Thiếu sự hiểu biết về trường Đại học Lâm nghiệp<br />
Thiếu sự hiểu biết về chuyên ngành<br />
Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng<br />
Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các môn học<br />
trong chương trình học.<br />
Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ HT và yêu cầu học tập của mình<br />
Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ<br />
Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học.<br />
Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập.<br />
Chán nản khi gặp những môn học khó.<br />
Lo lắng quá mức về việc học<br />
Rụt rè, nhút nhát trong việc học<br />
Chủ quan trong học tập<br />
Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập<br />
Thiếu kiên nhẫn trong học tập.<br />
Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập.<br />
<br />
MEAN<br />
<br />
SD<br />
<br />
THỨ<br />
HẠNG<br />
<br />
2,34<br />
1,90<br />
2,07<br />
<br />
0,89<br />
0,85<br />
0,86<br />
<br />
6<br />
14<br />
11<br />
<br />
2,06<br />
<br />
0,90<br />
<br />
12<br />
<br />
2,16<br />
<br />
0,91<br />
<br />
9<br />
<br />
2,20<br />
2,33<br />
2,95<br />
2,83<br />
2,65<br />
2,16<br />
1,99<br />
2,78<br />
2,42<br />
<br />
0,92<br />
1,02<br />
0,85<br />
0,97<br />
0,95<br />
1,09<br />
1,03<br />
0,89<br />
0,98<br />
<br />
8<br />
7<br />
1<br />
2<br />
4<br />
10<br />
13<br />
3<br />
5<br />
<br />
Lưu Thị Thảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
191(15): 155 - 160<br />
<br />
Bảng 4. So sánh thực trạng mức độ các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên<br />
năm thứ nhất trường ĐHLN theo các tiêu chí<br />
Nhóm khó khăn<br />
tâm lý<br />
<br />
Tiêu chí so sánh<br />
<br />
MEAN<br />
<br />
SD<br />
<br />
Kiểm nghiệm<br />
T<br />
P<br />
<br />
Nam<br />
1,98<br />
0,92<br />
5,1631<br />
0,000<br />
Nữ<br />
2,23<br />
0,86<br />
Nội trú KTX<br />
2,03<br />
0,91<br />
Nơi sống<br />
3,1463<br />
0,0017<br />
Ngoại trú<br />
2,18<br />
0,88<br />
Nam<br />
2,48<br />
1<br />
Giới tính<br />
-0,4769<br />
0,6335<br />
Khó khăn tâm lý biểu<br />
Nữ<br />
2,46<br />
1,03<br />
hiện ở mặt thái độ<br />
Nội trú KTX<br />
2,44<br />
1,07<br />
Nơi sống<br />
1,843<br />
0,0654<br />
Ngoại trú<br />
2,51<br />
0,95<br />
Kiểm nghiệm T để so sánh trung bình mức độ KKTL của biến số giới tính, nơi sống. P: xác suất ý nghĩa<br />
của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0,05, nếu P < 0,05 => có sự khác biệt ý nghĩa<br />
Bảng 5. Thực trạng khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên<br />
năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp<br />
Khó khăn tâm lý biểu<br />
hiện ở mặt nhận thức<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Các kỹ năng học tập<br />
Đọc sách<br />
Nghe giảng và ghi chép<br />
Kiểm tra đánh giá<br />
Thuyết trình, thảo luận<br />
Ôn tập<br />
Nghiên cứu khoa học<br />
<br />
Khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập<br />
Không biết hoặc không rõ<br />
Thấy không cần<br />
Vận dụng không<br />
cách thực hiện kỹ năng<br />
thiết có kỹ năng. thành thạo kỹ năng<br />
f<br />
(%)<br />
f<br />
(%)<br />
f<br />
(%)<br />
231<br />
81,7<br />
81<br />
28,6<br />
262<br />
92,6<br />
230<br />
81,2<br />
114<br />
40,3<br />
267<br />
94,3<br />
206<br />
72,8<br />
102<br />
36,2<br />
254<br />
89,9<br />
247<br />
87,2<br />
80<br />
28,1<br />
240<br />
84,7<br />
187<br />
66,2<br />
72<br />
25,3<br />
203<br />
71,9<br />
224<br />
79<br />
90<br />
31,9<br />
200<br />
70,8<br />
<br />
Khó khăn tâm lý “vận dụng kỹ năng không<br />
thành thạo”: Ở khó khăn tâm lý này, kết quả<br />
khi khảo sát cũng có sự chọn lựa rất cao ở<br />
sinh viên. Kết quả này cũng phù hợp khi mà<br />
khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ<br />
cách thực hiện kỹ năng” đã có tỉ lệ lựa chọn ở<br />
mức độ khá cao. Ba kỹ năng sinh viên năm<br />
thứ nhất gặp khó khăn tâm lý này rất cao là<br />
kỹ năng đọc sách (92,6%), kỹ năng nghe<br />
giảng và ghi chép (94,3%) và kỹ năng kiểm<br />
tra đánh giá (89,9%). Đây cũng là những kỹ<br />
năng mà sinh viên năm thứ nhất đánh giá là<br />
không cần thiết phải có chiếm một tỉ lệ khá<br />
cao so với những kỹ năng học tập khác.<br />
Một số giải pháp<br />
Về phía nhà trường, Khoa<br />
Tăng cường cung cấp thông tin về trường, về<br />
các ngành học, về yêu cầu của nghề giáo viên<br />
cũng như tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt<br />
nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt<br />
sự lo lắng, bỡ ngỡ khi bước chân vào giảng<br />
đường ĐHLN, cụ thể: Tổ chức thêm các buổi<br />
nói chuyện giới thiệu về trường, về khoa, về<br />
ngành nghề để tăng cường sự hiểu biết của<br />
<br />
SV năm thứ nhất về trường, về ngành nghề<br />
mà mình đã chọn. Cấp kinh phí và hỗ trợ tổ<br />
chức những buổi giao lưu giữa sinh viên năm<br />
thứ nhất với sinh viên các khoá trước, đặc biệt<br />
giới thiệu các sinh viên tiêu biểu trong học tập<br />
và hoạt động phong trào nhằm chia sẻ kinh<br />
nghiệm về học tập và đời sống sinh viên cho<br />
SV năm thứ nhất.<br />
Về phía giảng viên<br />
Cần chú trọng công tác cố vấn học tập, công<br />
tác cố vấn học tập phải thật sự là chiếc cầu<br />
nối giữa sinh viên năm thứ nhất với giảng<br />
viên. Các giảng viên cần nhiệt tình hơn trong<br />
công tác giảng dạy. Cụ thể là bên cạnh<br />
nhiệm vụ cung cấp tri thức các giảng viên<br />
cần chú ý hướng dẫn về phương pháp học<br />
tập, đặc biệt là phương pháp học tập môn<br />
học nhằm tạo cho SV năm thứ nhất có khả<br />
năng tự học hiệu quả.<br />
Về phía sinh viên.<br />
Nâng cao ý thức về ngành học lựa chọn, ý<br />
nghĩa của việc học ngành lựa chọn đối với<br />
bản thân, gia đình và xã hội. Xác định động<br />
cơ, mục tiêu học tập cụ thể, phù hợp với bản<br />
159<br />
<br />