Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (porcine epidemic diarrhea - ped) nuôi tại tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 2
download
Bài viết xác định những biểu hiện lâm sàng và một số đặc điểm sinh lý máu của lợn mắc hội chứng tiêu chảy cấp (Porcine Epidemic Diarrhea - PED) để so với lợn khỏe nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (porcine epidemic diarrhea - ped) nuôi tại tỉnh Thanh Hóa
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1928-1932 BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU CỦA LỢN MẮC DỊCH TIÊU CHẢY CẤP (PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) NUÔI TẠI TỈNH THANH HOÁ Lê Văn Thái1*, Nguyễn Đình Hiệp2, Lƣơng Trọng Thắng2 1 Học viện nông nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội; 2 Đại học Nông Lâm Bắc Giang. * Tác giả liên hệ: thailv.snth98@gmail.com Nhận bài:22/02/2019 Hoàn thành phản biện: 22/11/2019 Chấp nhận bài: 20/02/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định những biểu hiện lâm sàng và một số đặc điểm sinh lý máu của lợn mắc hội chứng tiêu chảy cấp (Porcine Epidemic Diarrhea - PED) để so với lợn khỏe nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi lợn mắc dịch PED tần số hô hấp và tần số mạch cao hơn (45,13 và 138,19 lần/phút so với 23,74 và 95,31 lần/phút) trong khi thân nhiệt lại thấp hơn so với lợn khỏe (37,50 và 38,17 0C). Số lượng hồng cầu của lợn mắc PED và lợn khỏe không sai khác có ý nghĩa thống kê (6,58 - 6,61 triệu/ mm3). Trong khi, các chỉ tiêu như hemoglobin, lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCH), nồng độ hemoglobin trung bình (MCHC) của lợn khỏe đều cao hơn so với lợn mắc PED. Tổng số bạch cầu và tỷ lệ các loại bạch cầu trung tính cao hơn so với lợn khỏe. Từ khóa: Biểu hiện lâm sàng, Chỉ tiêu sinh lý, PED CLINICAL SIGNS AND BLOOD HEMATOLOGICAL PARAMETERS OF PIGLETS INFECTED WITH PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA (PED) IN THANH HOA PROVINCE Le Van Thai1, Nguyen Dinh Hiep2, Luong Trong Thang2 1 Vietnam National University of Agriculture, Trau Quy, Gia Lam, Ha Noi; 2 Bac Giang Universityof Agriculture and Forestry. ABSTRACT The study was conducted to determine clinical manifestations and some blood hematological parameters of pigs infected with Porcine Epidemic Diarrhea (PED) to compare with healthy pigs raised in Thanh Hoa province. The research results showed that respiratory and pulse frequency of pigs infected with PED was higher than healthy pigs. In addition, their body temperature was lower than healthy pigs were. The number of red blood cells of pigs infected with PED and healthy pigs was from 6.58 to 6.61 (106/ mm3). Hemoglobin, mean corpuscular hemoglobin (MCH), mean corpuscular hemoglobin concentration (MCHC) in healthy pigs were higher than PED pigs. Total of white blood count and neutrophils in PED pigs was higher than healthy pigs. The study results are the basis of the initial prognosis for diagnosing PED disease that would be the reference for researchers of livestock and veterinary. Keywords: Clinical, Hematology parameters, Diarrhea, PED 1928 Lê Văn Thái và cs.
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1928-1932 1. MỞ ĐẦU 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP Dịch tiêu chảy cấp trên lợn hay còn NGHIÊN CỨU gọi là PED (Porcine Epidemic Diarrhea) 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu do một loại virus thuộc họ Coronavirus Vật liệu nghiên cứu: Sáu mươi lợn gây ra. Dịch PED đã và đang gây thiệt hại con F1 (LY x PiDu) giai đoạn từ sơ sinh nghiêm trọng đối với ngành chăn nuôi lợn đến cai sữa nuôi tại các trang trại của ở nhiều nước trên thế giới (Laude và huyện Thiệu Hóa, Yên Định, Tĩnh Gia, Vautherot, 1993). Ở Việt Nam dịch PED Quảng Xương và Hoằng Hóa tỉnh Thanh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2008 Hóa từ tháng 2/2018 đến tháng 10/2018 đã và đã gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn được sử dụng để xác định các chỉ tiêu sinh nuôi lợn cả nước (Nguyễn Trung Tiến và lý máu và theo dõi các biểu hiện lâm sàng. cs., 2015). Tại Thanh Hóa, đã ghi nhận Lợn mẹ và lợn con được nuôi tập trung được nhiều trường hợp mắc dịch tiêu chảy trên chuồng sàn có diện tích 1,6 x 1,8m/ô cấp xảy ra trên lợn con theo mẹ ở các vùng chuồng, sử dụng thức ăn công nghiệp và có tổng đàn lợn lớn nhất là các vùng chăn vòi uống nước tự động. nuôi tập trung theo quy mô trang trại gây Lợn mắc PED được xác định dựa thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn. Đã theo các biểu hiện lâm sàng điển hình của có nhiều công trình nghiên cứu về dịch lợn mắc bệnh tiêu chảy và xác định sự có bệnh PED (Nguyễn Trung Tiến và cs., mặt của virus PED bằng phương pháp RT- 2015; Nguyễn Thị Hoa và cs., 2018; PCR (Nguyễn Thị Thơm và cs., 2018). Sau Nguyễn Thị Thơm và cs., 2018) nhưng khi thực hiện phản ứng RT-PCR có kết thường chỉ tập trung nghiên cứu về các đặc quả, chúng tôi hồi cứu, tổng hợp lại những điểm sinh học của virus gây bệnh mà chưa triệu chứng lâm sàng chủ yếu đã được ghi có các nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng chép từ trước. Thân nhiệt của lợn được xác và đặc điểm sinh lý máu của lợn mắc bệnh. định bằng phương pháp đo thân nhiệt ở Các chỉ tiêu huyết học đóng vai trò trực tràng; tần số hô hấp và tần số mạch quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng được đo bằng huyết áp kế theo hướng dẫn bệnh và các dạng ảnh hưởng trong nghiên của Chu Đức Thắng và cs. (2011). Lợn cứu bệnh học (Everds, 2006; Forbes và cs., được đánh số tai trong quá trình theo dõi 2009). Thành phần của máu là biểu hiện thí nghiệm. của những đáp ứng có hệ thống với các thử 2.2. Mẫu máu nghiên cứu và phƣơng nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng cũng pháp phân tích như với các tác nhân gây bệnh, các thuốc trị liệu (Reagan và cs., 2010). Do đó, các 60 mẫu máu (gồm 30 mẫu máu của đặc điểm sinh lý máu chính là tấm gương mỗi nhóm lợn) được lấy từ tĩnh mạch rìa phản chiếu tình trạng sức khỏe của vật tai của lợn vào buổi sáng trước khi cho ăn, nuôi (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996). mỗi con 2 mL cho vào ống chứa máu chuyên dụng (có chứa sẵn 0,1 mL chất Mục tiêu của nghiên cứu là xác chống đông máu EDTA) để phân tích các định một số chỉ tiêu lâm sàng và các đặc chỉ tiêu sinh lý máu. Các mẫu máu của mỗi điểm bệnh lý của lợn mắc PED tại Thanh con đều được đánh số, bảo quản trong bình Hóa thông qua một số chỉ tiêu sinh lý máu. bảo ôn chuyên dụng ở nhiệt độ từ 2 - 80C sau đó vận chuyển về Phòng thí nghiệm của Đại học Y Hà Nội trong vòng 24h để phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu bằng http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1929
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1928-1932 máy huyết học ABX Pentra DX 120c. Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs. (1996), lợn Phân tích các chỉ tiêu sinh lý gồm: Số con có thân nhiệt dao động trong phạm vi lượng hồng cầu (RBC), hàm lượng sinh lý bình thường từ 37,50-38,250C. Tần hemoglobin (Hb), lượng hemoglobin trung số hô hấp và tần số mạch của lợn mắc PED bình trong một hồng cầu (MCH), nồng độ lần lượt là 45,13 và 138,19 lần/ phút, cao hemoglobin trung bình (MCHC), số lượng hơn so với lợn khỏe có tần số hô hấp và tần bạch cầu (WBC) và công thức bạch cầu. số mạch lần lượt là 23,74 và 95,31 2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu lần/phút. Như vậy, không có sự thay đổi Số liệu thu thập được xử lý theo đáng kể về thân nhiệt nhưng có sự khác phương pháp thống kê sinh học bằng phần biệt về tần số hô hấp và tần số mạch giữa mềm SAS phiên bản 9.1. lợn mắc bệnh và lợn khỏe. Theo Chu Đức 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thắng và cs. (2011), khi lợn bị viêm ruột tiêu chảy, tần số hô hấp và tần số mạch đập 3.1. Một số biểu hiện lâm sàng của lợn thay đổi theo thân nhiệt. Lợn con cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy cấp khỏe mạnh có thân nhiệt dao động từ 38,5 Các trường hợp lợn mắc dịch PED - 39,50C, khi bị viêm ruột cấp tính thân có tần số hô hấp và tần số mạch cao hơn nhiệt tăng khoảng 20C, khi viêm ruột mạn trong khi thân nhiệt lại thấp hơn so với lợn tính lợn bệnh không sốt thậm chí còn dưới khỏe mạnh bình thường (Bảng 1). Sự sai mức trung bình. Điều này phù hợp với đặc khác này có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1928-1932 12,18-13,20g% và lợn viêm ruột mãn tính cứu phù hợp với các đặc điểm sinh lý của từ 5,75-8,05 g%. Như vậy, kết quả nghiên lợn bệnh như đã dẫn của các tác giả trên. Bảng 2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về hồng cầu của lợn mắc PED (n=30) Lợn khỏe Lợn nhiễm PED Chỉ tiêu ĐVT X ± mx X ± mx RBC 106/mm3 6,58 ± 0,18 6,61 ± 0,75 Hb g% 12,06a ± 0,22 10,05b ± 0,47 a MCH pg 18,67 ± 0,67 15,57b ± 0,30 a b MCHC g/dL 34,16 ± 0,75 25,87 ± 0,45 RBC: số lượng hồng cầu có trong 1mm3 máu; Hb: số gam hemoglobin có trong 1 dL máu; MCH: lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu; MCHC: nồng độ hemoglobin trung bình. Các giá trị mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1928-1932 qua tăng số lượng bạch cầu, đặc biệt là các Hạnh. (2018). Nghiên cứu phân lập và xác loại bạch cầu có khả năng thực bào, đảm định một số đặc điểm sinh học của virus PED (Porcine Epidemic Diarrhea Virus). Tạp chí nhận chức năng miễn dịch không đặc hiệu Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(3), 257- như bạch cầu trung tính. 267. 4. KẾT LUẬN Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Vũ Sơn, Phạm Hồng Ngân, Nguyễn Hữu Nam. (2018). Khi lợn mắc dịch PED tần số hô Một số đặc điểm bệnh lý của lợn rừng nuôi hấp và tần số mạch cao hơn (45,13 và mắc dịch tiêu chảy cấp do virus PED 138,19 lần/phút so với 23,74 và 95,31 (Porcine Epidemic Diarrhea). Tạp chí lần/phút) trong khi thân nhiệt lại thấp hơn Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(3), 223-231. so với lợn khỏe (37,50 và 38,170C). Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Số lượng hồng cầu của lợn mắc PED Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan. và lợn khỏe không sai khác, trong khi đó, (2015). Một số đặc điểm sinh học phân tử các chỉ tiêu như hemoglobin, lượng của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea - PED) tại hemoglobin trung bình trong một hồng Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ cầu, nồng độ hemoglobin trung bình của năm 2013 - 2014. Tạp chí Khoa học và lợn khỏe đều cao hơn. Phát triển, 13(7), 1089 – 1100. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Tổng số bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu Bá Mùi và Lê Mộng Loan (1996). Sinh lý trung tính của lợn mắc PED cao hơn tổng học gia súc. Hà Nội: Nhà xuất bản nông số bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trung tính nghiệp. của lợn khỏe, ngược lại tỷ lệ các loại bạch 2. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài cầu khác thấp hơn. Everds, N. E. (2006). Haematology of the laboratory mouse. Pages 133-170. In: Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa Foster H. L, Small J. D and Fox J. G (Eds), ra những tiên lượng ban đầu khi chẩn đoán The mouse in Biomedical Research, 2nd bệnh PED và là tài liệu tham khảo cho các Edition, Volume 3. Amsterdam: Elsevier. nhà nghiên cứu trong lĩnh vực chăn nuôi, Forbes, N., Ruben. D. S., & Brayton. C. (2009). Mouse clinical pathology: thú y. Haematology controlling variables that TÀI LIỆU THAM KHẢO influence data. The USA: Maryland. 1. Tài liệu tiếng việt Laude, H. and Vautherot. J. F. O. (1993). Chu Đức Thắng và Phạm Ngọc Thạch. (2008). Coronaviruses (molecular biology and Chẩn đoán bệnh gia súc. Hà Nội: Nhà xuất virus-host interactions). Advances in bản Nông nghiệp. experimental medicine and biology, 16(7), Chu Đức Thắng, Nguyễn Văn Minh và Đinh 1011-1020. Phương Nam. (2011). Theo dõi một số chỉ Reagan, W. J., Poitout-Belissent. F. M, & tiêu lâm sàng, sinh lý máu trong bệnh viêm Rovira. A. R. I. (2010). Design and ruột cấp và mãn tính ở lợn con sau cai sữa. methods used for preclinical hepatoxicity Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 3, 61-66. studies. Pages 71-77. In: Weiss. D. J and Nguyễn Đức Hưng (2008). Sinh lý học Người Wardrop. K. J. (Eds), Schalm’s veterinary và Động vật. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo hematology, 6th edition. Iowa: Wiley- dục. Blackwell. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Lan, Trương Quang Lâm, Trịnh Đình Thâu và Ngô Thị 1932 Lê Văn Thái và cs.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc - ĐH Nông Nghiệp Hà Nội
166 p | 833 | 257
-
Kết quả khảo sát bước đầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh PRRS tại một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc bộ Việt nam
5 p | 207 | 36
-
Bệnh Carré (ca-rê) ở chó mèo
3 p | 188 | 14
-
Phòng Và Trị Bệnh Cho Rắn
11 p | 113 | 5
-
Một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý máu và đặc điểm bệnh lý chủ yếu của chó lai Becgie mắc bệnh Care trên địa bàn Hà Nội
8 p | 75 | 5
-
Một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý máu trên chó nhiễm Ehrlichia canis và phác đồ điều trị bằng doxycyline
5 p | 31 | 5
-
Tình hình bệnh suy thận trên chó tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
7 p | 89 | 4
-
So sánh hiệu quả chẩn đoán bện Care trên chó bằng phương pháp xét nghiệm nhanh và kỹ thuật RT-PCR phân tích một đoạn gen Hemagglutinin của virus gây bệnh
8 p | 71 | 4
-
Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở chó nuôi tại Thái Nguyên
5 p | 43 | 3
-
Công nghệ Adenovirus vector và ứng dụng trong kích ứng miễn dịch gia cầm
15 p | 91 | 3
-
Một số biểu hiện lâm sàng và chỉ tiêu huyết học ở ngựa bạch mắc bệnh tiên mao trùng ở Hà Nội
8 p | 8 | 3
-
Hiệu quả điều trị chậm động dục bằng Prostagladin F2α trên đàn chó Bắc hà và H'Mông cộc
5 p | 51 | 2
-
Triệu chứng lâm sàng và chỉ tiêu sinh lý máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (Porcine Epidemic Diarrhea - PED) nuôi tại tỉnh Thanh Hóa
8 p | 39 | 2
-
Phân lập và xác định một số gene sinh độc tố của vi khuẩn Clostridium perfringens trên gà
5 p | 32 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ, biến đổi bệnh lý chủ yếu của bệnh viêm phổi dính sườn trên lợn tại huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang
11 p | 31 | 2
-
Nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học ở chó mắc bệnh còi xương
6 p | 84 | 1
-
Phân lập và sàng lọc một số chủng nấm mốc phục vụ cho nghiên cứu tạo dòng và biểu hiện gen Pectinase
12 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn