226
BI CNH NGHIÊN CU V TRÍ TU NHÂN TO VÀ E-LEARNING:
PHƯƠNG PHÁP TRC LƯỢNG THƯ MỤC KHOA HC
Đặng Th Tho Ly1, Nguyn Phm Thiên Kim1, H Th Bo Uyên1,
Thiu Hng Hu1, Vũ Tuấn Trường1, Phan Lê H1
Email: ly.dtt@ou.edu.vn
Tóm tt: Khi nhiu t chc giáo dc tích hp trí tu nhân tạo vào chương trình đào
to ca h, vic áp dng trí tu nhân tạo trong đào tạo trc tuyến (e-learning) tr thành mt
đề tài nghiên cứu sôi động trong những năm gần đây. Trải qua vài thp k, s quan trng
của đào tạo trc tuyến ngày càng được khẳng định trong nhiều lĩnh vực như công nghệ giáo
dục, STEAM, AR/VR. Để hiu rõ hiu qu của các xu hướng nghiên cứu trong lĩnh vực này,
vic phân tích trắc lượng thư mục khoa hc h thng th gii quyết vấn đề này bng
cách cung cp thông tin v xu hướng xut bn và mức độ liên quan ca chúng trong các ch
đề khác nhau. Bài viết này tng hp các nghiên cu t năm 2010 đến năm 2024 v vic s
dng trí tu nhân to kết hp với đào tạo trc tuyến để phân tích. Tng cng, 174 bài báo
đã được thu thập để phân tích v các quốc gia, trường đại hc, tác gi, tp chí và n phm
đạt trình độ cao trong vic áp dng trí tu nhân to kết hp vi hc trc tuyến bng
VOSviewer, thông qua vic thu thp d liu t WOS. Ngoài ra, vic to bản đồ đồng trích
dn (Co-citation) đồng xut hin (co-occurrence) đã được thc hin thông qua phân tích
bản đồ kiến thc. Mc tiêu chính ca nghiên cu này là cung cp cái nhìn tng quan v c
xu hướng và hướng đi trong lĩnh vực trí tu nhân tạo và đào tạo trc tuyến để giúp các nhà
nghiên cu hiểu được xu hướng toàn cầu và hướng nghiên cứu trong tương lai.
I. Giới thiệu
Vic tích hp công nghchuyển đi s vào quá trình ging dạy đã trở thành mt
phn không th thiếu ca môi trường giáo dc trong những năm gần đây (Martins
Kellermanns, 2004; Teo, 2016; Huang cng s, 2020). S phát trin không ngng ca
công ngh thông tin không ch thúc đy vic chuyển đổi các chương trình hc t hình thc
truyn thng sang hình thc trc tuyến (Lin và cng s, 2021; Wang và cng s, 2021), mà
còn đòi hỏi các trường đại hc và ging viên s dụng đa dạng công ngh hc tp trc tuyến
để h tr quá trình ging dy (Mulder, 2013). C th, vic tích hp mng không dây, công
ngh cm biến di động vào lĩnh vc giáo dục đã tạo ra những thay đổi đột phá trong quá
trình ging dy hc tp (Tang và cng sự, 2021), đã dẫn ti s hình thành khái nim
đào tạo trc tuyến (e-learning). So vi hình thc giáo dc truyn thống, đào to trc tuyến
mang li nhiu ưu điểm hơn (Piccoli cộng s, 2001). Ví d, s tương tác tự do giữa người
1 Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh
227
hc và ging viên hoc gia những người hc vi nhau đã được tạo điều kin thun lợi hơn
bao gi hết, nhng hn chế v thi gian không gian trong c hình hc tp không
đồng b và đồng b đều đã được gim bt (Trentin, 1997; Katz, 2000, 2002).
Để hoạt động hiu qu, h thống đào tạo trc tuyến cn cung cp ni dung hc tp,
hướng dn hc tp, các phn hi, l trình hoc giao din hc tp phù hp hoặc được cá nhân
hóa tốt hơn (Hwang, 2014; Rastegarmoghadam và Ziarati, 2017; Conde et al., 2020). Trí tu
nhân to, mt công ngh mi nổi, đã được khám phá rng rãi trên toàn thế gii trong vài
thp k qua và vic áp dng trí tu nhân tạo trong đào tạo trc tuyến (Artificial Intelligence
in E-learning - AIEL) cũng là một vn đ đáng quan tâm (Tang và cng sự, 2021), đc bit
ng dng ca nó trong nhiều lĩnh vực. dụ, Hwang Tu (2021) đã tổng hp các tài liu
v ng dng trí tu nhân to trong giáo dc toán hc. Trí tu nhân to cho phép sinh viên
tương tác vi bnh nhân o thu thp thông tin chẩn đoán cũng như phản hi ca bnh
nhân c th trong lĩnh vực giáo dc y tế (Khumrin cng s, 2017). hình mạng lưới
thn kinh ca trí tu nhân tạo cũng có thể được s dng trong giáo dc khoa hc (Iyanda và
cng s, 2018). Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đã nghiên cứu ng dng trí tu nhân to
trong hc tp trc tuyến t các góc độ khác. Chng hn, García cng s (2007), đã sử
dng trí tu nhân tạo để xác định tính không đng nht trong phong cách hc tp ca sinh
viên. Osmanbegovic và Suljic (2012) đã sử dụng phương pháp khai thác dữ liệu để d đoán
kết qu hc tp ca sinh viên. Mt s hc gi cũng đã sử dng các thut toán mi (Kurilovas
và cng s, 2015) và các mô hình (Ben Ammar và cng s, 2010; Caputi và Garrido, 2015)
để phát trin h thng hc tp trc tuyến.
Hin nay, nhiu bài nghiên cu v tng quan tài liệu liên quan đến lĩnh vực ng
dng trí tu nhân tạo trong đào tạo trc tuyến (Artificial Intelligence in E-learning - AIEL),
nhưng các bài nghiên cứu này tp trung vào mt chuyên ngành c th; ví d như nghiên cứu
Hwang Tu năm 2021 về Toán hc, hoc một lĩnh vực nhất định (Chan-Olmsted, 2019;
George Lal, 2019). Tang cng s (2021) đã tiến hành một đánh giá hệ thng
phân tích đồng trích dn (Co-cited network analysis) v xu hướng ng dng trí tu nhân to
trong đào tạo trc tuyến. Tuy nhiên, đại dch COVID-19 vào đầu năm 2020 đã thúc đẩy s
thay đổi nhanh chóng trong cách thc trin khai ging dy truyn thống đào tạo kết hp
(Jin và cng s, 2021; Lin và cng s, 2021; Mo và cng s, 2021). Mc dù mt s nghiên
cứu đã thảo lun v ng dng trí tu nhân tạo trong đào to trc tuyến nhưng chỉ tp trung
vào phân tích đồng trích dn (Hwang và Tu, 2021; Tang và cng sự, 2021); cũng như không
đề cập đến vic phát trin ng dng trí tu nhân to trong ging dy các thời điểm khác
nhau và xu hướng ng dng trí tu nhân tạo trong đào tạo trc tuyến trong thi k đại dch.
Hơn nữa, h cũng chưa tìm hiểu xu hướng phát trin tiềm năng của ng dng trí tu nhân
tạo trong đào tạo trc tuyến sau đại dch.
Như đã đ cp, nghiên cứu này đã phân tích tổng hp các nghiên cu v ng dng
AIEL t năm 2010 đến năm 2023. Vic chọn năm 2010 làm điểm khởi đầu cho nghiên cu
228
chính là do nhóm nghiên cu của Hinton đã thành công trong việc s dng mng thn kinh
tích chập AlexNet đ đoạt gii trong cuc thi nhn dng hình ảnh ImageNet vào năm 2012,
đánh dấu s xut hiện đy tiềm năng của hc u (deep learning) thu hút s chú ý ca
cộng đồng nghiên cu (Hinton cng s, 2012; Krizhevsky cng s, 2012). T thi
điểm này, nghiên cu v trí tu nhân tạo đã bắt đầu phát trin mnh mẽ, thúc đẩy nhiều lĩnh
vc nghiên cứu, trong đó lĩnh vc giáo dc, vi s kết ni ca tri thc tn s cao liên
quan đến trí tu nhân to.
Bng vic s dụng phương pháp đo tường tng quan tài liu (literature metrology
method), nghiên cứu này đã phân ch các nghiên cứu trong khong thời gian đã chọn
trích xut các thông tin quan trọng như tạp chí xut bản định k, tác gi, t chc, quc gia,
năm, từ khóa tài liu tham kho trong các n phm hc thut. T đó, một bản đồ mng
i kiến thức được hình thành cung cp tài liu tham kho cho các nhà nghiên cu
thc hành có liên quan.
Các câu hi nghiên cứu được đặt ra trong nghiên cu này là:
Ai các tác gi chính các bài nghiên cứu đưc xut bản trong lĩnh vực AIEL
và h làm vic t chc nào?
Nhng loi hình tp chí t khóa chính nào đưc s dụng trong lĩnh vc AIEL
và mi liên h cũng như sự khác bit gia chúng là gì?
Đồng trích dn (co-citation) ca tài liu AIEL là gì? Dòng nghiên cứu được tham
khảo chéo thường xuyên nht (cross-referenced research streams) v lĩnh vực này trong
khong thời gian đã chn là gì? Cu trúc trc quan ca tài liu AIEL chính t quan điểm ca
các bài báo này là gì?
Nghiên cu này s được t chc thành các phn sau:
Tng quan tài liu: cung cp mt cái nhìn tng quan v các tài liệu được s dng
trong nghiên cu.
Phương pháp nghiên cu: mô t pơng pháp đưc s dng trong quá trình nghiên cu.
Kết qu nghiên cu: trình bày và phân tích các kết qu t d liu thu thập được.
Tho lun và kết lun: tho lun v các kết qurút ra các kết lun t nghiên cu.
II. Tổng quan tài liệu
2.1. Trí tu nhân to (Artificial Intelligence)
Trí tu nhân to, mt nhánh ca khoa học máy tính, được định nghĩa là lý thuyết và
s phát trin ca h thng máy tính kh năng thực hin các nhim v đòi hỏi trí thông
minh của con người (Miyazawa, 2019). Lĩnh vực nghiên cu này tp trung vào các tác nhân
thông minh (intelligent agents) bt k thiết b nào kh năng cảm nhận được môi trường
229
hành động để tối đa hóa hi thành công mt mc tiêu nhất định (Song Wang,
2020). Các nghiên cứu đã tả trí tu nhân tạo như một h thống duy hợp lý, hành vi
hp lý hoc c hai (Kok và cng s, 2009).
Nhiu công ngh liên quan đã được tích hp vào trí tu nhân tạo để phng quá
trình suy nghĩ hành vi thông minh của con người, bao gm mng thn kinh nhân to
(neural networks), h thng chuyên gia (expert systems), hc sâu (deep learning), hc máy
biểu tượng (symbolic machine learning), nhn dng ging nói (speech recognition), nhn
dng hình nh (image recognition), x ngôn ng t nhiên (natural language processing)
và phân tích thng kê (statistical analysis) (Lu và Yang, 2018). Trí tu nhân to đã đạt được
tiến b đáng kể được ng dng rng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau trên thế giới, như
y tế (He et al., 2019), giáo dc (Li Wang, 2020), nghiên cu khoa hc (Iyanda và cng
s, 2018), tâm hc (Latham et al., 2012), toán hc (Kok et al., 2009; Colchester
cng s, 2017).
K t năm 2012, nghiên cứu v trí tu nhân tạo đã mở rng ra nhiều hơn (Hinton và
cng s, 2012; Krizhevsky và cng s, 2012). Vi li thế v không gian và thi gian cùng
kh năng xử lý d liu, trí tu nhân tạo đã trở thành mt ngun tài nguyên quan trng trong
phân tích d liu ln (Song cng sự, 2020). Trong lĩnh vực giáo dc, ng dng trí tu
nhân tạo như một xu hướng mi nhm ci thin hiu qu giao tiếp giáo dc và cung cp h
thng ging dy kết hp với đánh giá nhân hóa cho sinh viên (Tang cng s, 2021).
Điều này đã dẫn đến s phát trin ca các ng dng trí tu nhân to quy mô ln kết hp vi
giáo dc trc tuyến, to ra nn tng hc tp toàn din vi trình t học và quá trình đánh giá
mch lc (Vílchez-Román cng s, 2020). Bng cách s dng công ngh khai thác d
liu (Hu và cng s, 2014), các h thng có kh năng cảnh báo sm v hiu sut hc tp ca
sinh viên. Hơn nữa, các hình thiết kế giáo dục đa chiều đã được phát trin, to ra môi
trường hc tp thích ứng cho các chương trình giáo dc linh hot, vi vic x lý d liệu văn
bn và cung cp gi ý kiến thc phù hợp cho người hc (Tarus và cng s, 2017). Kết hp
trí tu nhân to vi hc trc tuyến cho phép nhân hóa quá trình hc tp, phù hp vi trình
độ kiến thc, tính cách cm xúc ca từng sinh viên. Đồng thi, cũng hữu ích trong
việc đào tạo ging viên, cp nht kiến thc, phát trin chuyên môn k năng của h
(Kavitha và Lohani, 2019).
2.2. Phương pháp trắc lượng thư mục khoa hc bng bản đồ kiến thc
Vic lp bản đồ kiến thức (Knowledge Mapping) đánh dấu một bước tiến mi trong
lĩnh vực đo lường khoa học (Bibliometrics) đo lường thông tin (informetrics), da trên
các nghiên cu ng dng giao thoa gia toán ng dng, khoa hc thông tin khoa hc
máy tính (Chen, 2006, 2017). Trong những năm gần đây, ngày càng nhiu nhà nghiên cu
s dng các công c lp bản đồ kiến thức khác nhau để phân tích xu hướng và quá trình phát
trin trong mt s lĩnh vực. CiteSpace VOSviewer hai công c quan trng trong vic
230
trc quan hóa và nghiên cứu đo lường thư mục khoa học cũng như nghiên cứu khoa học đồ
ha hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến khoa hc (Song và cng s, 2020). So sánh gia
hai công c này, VOSviewer có độ chính xác cao hơn trong thuật toán phân cm, trong khi
CiteSpace thì xut sắc hơn trong vic biu din quá trình tiến hóa thường ưu đim
hình nh ràng d hiểu hơn. Do đó, nghiên cứu này chn s dng phn mm VOSviewer
để phân ch trích dẫn, đồng trích dn và các t khóa được tác gi s dng ph biến nht
trong các bài viết (Hwang và Tu, 2021). VOSviewer là một chương trình cho phép xây dựng
và th hin bản đồ thư mục (bibliomapies) ca các tài liu nghiên cu.
Phn mềm được phát trin bi van Eck và Waltman (2010) ch yếu được áp dụng để
xây dng bản đồ tài liu nghiên cu quan h đồng tác giả, cũng như thực hin phân tích
đồng trích dn (co-citation analysis) phân tích liên kết tài liu (literature coupling
analysis). Khác vi nhiều chương trình khác trong lĩnh vực đo lường thư mục, VOSviewer
tp trung vào việc trình bày đồ ha của thư mục và đóng vai trò quan trọng trong vic to ra
bản đồ trắc lượng thư mục ln nh nh d hiu ca (van Eck Waltman, 2010). Đặc
bit, VOSviewer kh năng khai thác văn bn và xây dng mt mạng i các thut ng
quan trng trong các tài liệu (Flis và van Eck, 2018), đóng vai trò không th thay thế trong
vic khám phá các bài nghiên cu theo trình t thi gian. Vì vậy, đã được s dng rng
rãi trong các đánh giá trắc lượng thư mc trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong sut nhiu
thp k: t nghiên cu v phn mm khoa hc da trên liên kết (Orduna-Malea và Costas,
2021), xu hướng phát trin ca nghiên cu v rác thi điện t (Corsini cng s, 2012),
đến s tiến b trong khoa hc chính tr châu Âu (Mas-Verdu và cng s, 2021), phân tích
xu hướng tài chính toàn din (Gálvez-Sánchez cng s, 2021), khám phá quá trình ra
quyết định của các trường đại hc s dng công ngh phân tích trc quan (Vílchez-Román
cng sự, 2020), đến việc phân tích xu hướng trong lĩnh vực khoa học thông tin thư
vin (Song và cng s, 2020). Da trên các kết qu t các nghiên cứu trước đó, có thể thy
rng hu hết các nghiên cứu đã sử dng công c VOSviewer để khám phá các vấn đề liên
quan đến phân tích đồng trích dn và liên kết trong tài liu (xem Bng 1).
Bảng 1. Chủ đề nghiên cứu sử dụng trắc lượng thư mục
Tác gi (Năm)
Ni dung
Khu vc nghiên cu
Van Eck và
Waltman (2017)
Cung cp các giải pháp để phân cm và phân
tích trắc lượng thư mục ca các n phm khoa
hc
Cm n phm khoa
hc
Donthu et al.
(2020)
Phân tích ảnh hưởng, các ch đề ni bt, và
các tác gi, t chức, cũng như quốc gia có
nhiu n phm nht ca tp chí JBR, và chia
các n phm JBR thành sáu cụm để mô t mi
quan h gia các tác giả, cũng như sự kết ni
gia h vi t chc và quc gia.
Tp chí Journal of
Businesss Reaesrch
Zou et al. (2018)
Thăm dò một nn tng kiến thc trc quan,
Lp bản đồ nghiên