intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả của phối hợp gây tê xương cùng bằng bupivacaine và morphine sulphate với gây mê trên phẫu thuật tim hở ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của gây tê khoang xương cùng bằng bupivacaine và morphine sulphate phối hợp với gây mê trong phẫu thuật tim hở ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả của phối hợp gây tê xương cùng bằng bupivacaine và morphine sulphate với gây mê trên phẫu thuật tim hở ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHỐI HỢP GÂY TÊ XƯƠNG CÙNG<br /> BẰNG BUPIVACAINE VÀ MORPHINE SULPHATE VỚI GÂY MÊ<br /> TRÊN PHẪU THUẬT TIM HỞ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Hà Văn Lượng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của gây tê khoang xương cùng bằng Bupivacaine và Morphine sulphate phối<br /> hợp với gây mê trong phẫu thuật tim hở ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi đã hồi cứu hồ sơ bệnh án của 86 bệnh nhi được phẫu thuật tim hở<br /> có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 3/2010 đến tháng 1/2011 và được gây tê<br /> xương cùng. Hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật, sau phẫu thuật, thời gian rút nội khí quản, các tác dụng phụ,<br /> các tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật do gây tê là các yếu tố được sử dụng để đánh giá hiệu quả của<br /> phương pháp gây tê xương cùng.<br /> Kết quả: Trong 86 bệnh nhi trên có: 47 bệnh nhân thông liên thất (VSD), 16 bệnh nhân tứ chứng Fallot<br /> (TOF), 11 bệnh nhân thông liên nhĩ (ASD), 2 bệnh nhân bất thường tĩnh mạch phổi về tim (TAPVR), 1 bệnh<br /> nhân U thất phải, 1 bệnh nhân thông liên thất kèm hẹp eo động mạch chủ (VSD + CoA), 1 bệnh nhân thất phải<br /> hai đường ra kèm thông liên thất (DORV + VSD), 2 bệnh nhân tim 3 buồng nhĩ (Cor Triatriatum), 5 bệnh nhân<br /> thông liên thất kèm thông liên nhĩ. Tỉ lệ Nam/ Nữ: 41/45. Tuổi trung bình 30.61 tháng (3-168 tháng). Cân nặng<br /> trung bình 9,82kg (3,6 - 32kg). Chiều cao trung bình 81.54 cm (39-155cm). 82,56% bệnh nhân không cần sử<br /> dụng thêm thuốc giảm đau trong phẫu thuật, chỉ có 17,44% bệnh nhân dùng thêm 1 lần giảm đau tĩnh mạch lúc<br /> rạch da hoặc cưa xương ức. Thời gian rút nội khí quản trung bình 6,61 giờ (0,5 - 24 giờ). Thời gian giảm đau<br /> kéo dài sau gây tê trung bình 14,72 giờ. Không có trường hợp nào giảm huyết áp sau gây tê. Có 7 trường hợp ói<br /> sau mổ. Ngoài ra chưa có biến chứng hay tác dụng phụ khác.<br /> Kết luận: Số liệu của chúng tôi cho thấy gây tê khoang xương cùng bằng Bupivacaine và Morphine<br /> sulphate phối hợp với gây mê bước đầu có hiệu quả trong phẫu thuật tim hở ở trẻ.<br /> Từ khóa: Gây tê xương cùng, thuốc Morphine sulphate không có chất bảo quản, thuốc Bupivacaine.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INITIAL EVALUATION THE EFFECT OF CAUDAL ANESTHESIA BY USING MORPHINE<br /> SULPHATE AND BUPIVACAINE COMBINED WITH GENERAL ANESTHESIA FOR CHILDREN<br /> UNDERGOING OPEN HEART SURGERY AT CHILDREN’S HOSPITAL I<br /> Ha Van Luong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 148 - 153<br /> Objectives: We performed this study to evaluate the effects of combination of caudal anesthesia by using<br /> Morphine sulphate and Bupivacaine with general anesthesia for children undergoing open heart surgery at<br /> Children’s Hospital 1.<br /> Methods: we have retrospected 86 the medical records of 86 children undergoing open heart surgery, that<br /> were received caudal anesthesia, at Children’s hospital 1, from March 2010 to January 2011. The efficiency of<br /> intraoperative and postoperative Analgesia, extubation time, Side effects, accidents, complications were the factors<br /> being used for evaluating the effectiveness of caudal anesthesia.<br /> <br /> * Khoa Phẫu Thuật – Gây Mê Hồi Sức, Bệnh Viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Hà Văn Lượng, ĐT: 0913612923,<br /> <br /> 148<br /> <br /> Email: runglanh2002@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: This study included 86 patients: 47 cases of VSD (ventricular septal defect) only, 16 cases of TOF<br /> (Tetralogy of Fallot), 11 cases of ASD (Atrial septal defect) only, 3 case of Cor Triatriatum;, 5 cases of VSD<br /> (ventricular septal defect) with ASD (Atrial septal defect), 2 cases of TAPVR, 1 cases of DORV with VSD, 1<br /> cases of VSD with CoA, 1 cases of tumor in ventricular. Male/Female = 41/45, the mean age (months) is 30.61 (3168),the mean weight (kg) is 9.82 (3.6-32), the mean height (cm) is 82.60 (39-155). 15 patients (17.44%) were<br /> used more sufentanyl at incision or saw sternum, 71 patients (82.56%) weren’t used more sufeltanyl,the mean of<br /> extubation time (min) is 6,61 (0.5-24), the mean of analgesia time 14.72, 7 cases were vomiting in postoperative.<br /> not hypotention after caudal or accidents, complications, others Side effects intraoperative and postoperative were<br /> recorded.<br /> Conclusions: Our data show that the combination of caudal anesthesia by using Morphine sulphate and<br /> Bupivacaine with general anesthesia was an initial efficiency for children undergoing open heart surgery.<br /> Key words: caudal anesthesia. Morphine Sulfate Without Preservatives. Bupivacaine.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Gây tê khoang xương cùng được áp dụng<br /> rộng rãi ở trẻ em để giảm đau cho các phẫu<br /> thuật từ vùng dưới rốn. Từ tháng 03 năm 2010<br /> cho tới tháng 01năm 2011, tại bệnh viện nhi<br /> đồng I, chúng tôi đã thực hiện gây tê khoang<br /> xương cùng bằng Bupivacaine và Morphine<br /> sulphate phối hợp với gây mê trong phẫu thuật<br /> tim hở ở trẻ em. Sau một thời gian thực hiện<br /> phương pháp này chúng tôi nghiên cứu để<br /> đánh giá hiệu quả của giảm đau trong và sau<br /> mổ, thời gian rút nội khí quản sau mổ, các tác<br /> dụng phụ, tai biến, biến chứng do gây tê trên<br /> những bệnh nhân đã được phẫu thuật tim hở có<br /> gây tê khoang xương cùng kết hợp với gây mê.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Đánh giá hiệu quả của gây tê xương cùng<br /> bằng Bupivacaine và Morphine phối hợp với<br /> gây mê trong phẫu thuật tim hở ở trẻ em.<br /> Xác định hiệu quả giảm đau của gây tê<br /> xương cùng bằng Bupivacaine và Morphine<br /> phối hợp với gây mê trong lúc phẫu thuật và<br /> sau phẫu thuật tim hở ở trẻ em.<br /> Xác định thời gian rút nội khí quản sau mổ<br /> của các bệnh nhi được gây tê xương cùng bằng<br /> Bupivacaine và Morphine phối hợp với gây mê<br /> trong lúc phẫu thuật tim hở.<br /> Xác định tỷ lệ các biến chứng do gây tê xương<br /> cùng.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> <br /> Đối tượng<br /> 86 bệnh nhi đã được phẫu thuật tim hở có<br /> chạy tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 1 từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 1 năm<br /> 2011 và được gây tê bằng Bupivacaine và<br /> Morphine sulphate phối hợp với gây mê.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Số liệu được thu thập thông qua việc hồi<br /> cứu hồ sơ bệnh án. Thông tin của tất cả bệnh<br /> nhi được thu thập theo “bản thu thập số liệu”<br /> (soạn sẵn).<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> - Bệnh nhân được tiền mê bằng Midazolam,<br /> dẫn đầu bằng Sufentanyl, Sevoflurane,<br /> Rocuronium, đặt nội khí quản. (một số trường<br /> hợp bệnh nhân tứ chứng Fallot dùng ketamine<br /> 2mg/kg hoặc một số bệnh nhân lớn tuổi bị<br /> ASD,VSD dùng propofol để dẫn đầu)<br /> - Kỹ thuật gây tê: (theo protocol đã được<br /> soạn riêng và áp dụng cho gây tê trên phẫu<br /> thuật tim hở tại Bệnh Viện Nhi Đồng I) Bệnh<br /> nhân sau khi được đặt nội khí quản, đặt bệnh<br /> nhi nằm nghiêng, gập hông, sát trùng vùng gây<br /> tê, rủa tay, mang găng vô trùng,trải xăng lổ, xác<br /> định khoang xương cùng, dùng kim luồn 24 22G, đưa kim vào khe cùng hướng về mặt<br /> phẳng dọc một góc 400 – 600 so với mặt da, khi<br /> <br /> 149<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> kim qua dây chằng cùng cụt và có cảm giác hụt<br /> hứng thì hạ kim xuống so với mặt da một góc<br /> 150, sau đó giữ kim sắt và đưa phần kim nhựa<br /> vào sâu thêm 2mm. kiểm tra phần kim nhựa<br /> nằm trong khoang xương cùng bằng cách hút<br /> nhẹ nhàng không thấy máu hay dịch não tủy,<br /> dùng nước muối sinh lý bơm vào nhẹ nhàng,<br /> mô dưới da vùng tiêm không bị sưng lên(6,8).<br /> <br /> Bằng phần mềm SPSS 17.0<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong nghiên cứu này có 86 bệnh nhân:<br /> - 41 bệnh nhân nam (47,67%), 45 bệnh nhân<br /> nữ (52,33%).<br /> <br /> - Dung dịch thuốc tê: Bupivacaine 0,25% 1ml<br /> /kg và Morphine suphate 1 mg/kg (liều tối đa<br /> của dung dịch thuốc tê là 20 ml)(4,8).<br /> <br /> - 47 bệnh nhân thông liên thất (VSD), 16<br /> bệnh nhân tứ chứng Fallot (TOF), 11 bệnh nhân<br /> thông liên nhĩ (ASD), 2 bệnh nhân bất thường<br /> tĩnh mạch phổi về tim (TAPVR), 1 bệnh nhân U<br /> thất phải, 1 bệnh nhân thông liên thất kèm hẹp<br /> eo động mạch chủ (VSD + CoA), 1 bệnh nhân<br /> thất phải hai đường ra kèm thông liên thất<br /> (DORV + VSD), 2 bệnh nhân tim 3 buồng nhĩ<br /> (Cor Triatriatum), 5 bệnh nhân thông liên thất<br /> kèm thông liên nhĩ (VSD + ASD).<br /> <br /> - Ghi nhận huyết áp, nhịp tim, SpO2 trước<br /> và sau gây tê.<br /> <br /> - 86 bệnh nhân (100%) phẫu thuật sữa chữa<br /> hoàn toàn.<br /> <br /> - Duy trì mê: Rocuronium, Midazolam hoặc<br /> Sevoflurane (+/-).<br /> <br /> - Tỉ lệ bệnh nhân được gây tê 86/214 chiếm<br /> 40,18%.<br /> <br /> - Phiếu gây mê ghi đầy đủ và rõ ràng các<br /> mốc quan trọng trọng, cũng như diễn biến của<br /> gây mê và phẫu thuật. Theo dõi diễn biến của<br /> huyết động mỗi 10 phút trong cuộc mổ và các<br /> mốc quan trọng.<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> <br /> - Xác định đau và thay đổi huyết động trong<br /> mổ bằng cách theo dõi sự thay đổi mạch và<br /> huyết áp. Trong lúc mổ, ghi nhận sự thay đổi<br /> huyết động, nhịp tim < 80% hoặc > 120% của<br /> nhịp tim cơ bản (nhịp chậm, nhịp nhanh). Huyết<br /> áp < 80% hoặc > 120% của huyết áp cơ bản<br /> (huyết áp tụt, huyết áp tăng).<br /> <br /> Đặc điểm phẫu thuật<br /> <br /> - Liều thử: dùng dung dịch lidocain 1% +<br /> adrenaline 1/200.000 với liều 0,1ml/kg. nếu liều<br /> thử âm tính (mạch, huyết áp không thay đổi) thì<br /> tiêm dung dịch thuốc tê vào khoang xương<br /> cùng.<br /> <br /> - Ở Hậu phẫu theo dõi bệnh và ghi rõ diễn<br /> biến, thời gian rút nội khí quản, các biểu hiện<br /> của đau, thời điểm bắt đầu sử dụng thuốc giảm<br /> đau và liều lượng của thuốc giảm đau sau<br /> mổ.Sau khi rút nội khí quản làm khí máu để<br /> đánh giá tình trạng hô hấp của bệnh nhân.<br /> - Phiếu gây mê và hồ sơ ghi nhận các tác<br /> dụng phụ, tai biến, biến chứng trong và sau mổ.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Tuổi (tháng)<br /> Cân nặng (kg)<br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> Trung bình ± Độ lệch chuẩn<br /> 30,61 ± 33,28 (3 -168)<br /> 9,82 ± 5,38 (3,6 - 32)<br /> 82,61 ± 22,14 (39 - 155)<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật<br /> Thời gian từ khi chích tê đến<br /> rạch da (phút)<br /> Thời gian chạy tuần hoàn<br /> ngoài cơ thể (phút).<br /> Thời gian kẹp ĐMC (phút)<br /> <br /> 85,16 ± 37,82 (20 - 270)<br /> <br /> Thời gian gây mê (phút)<br /> <br /> 263,49 ± 58,80 (160-520)<br /> <br /> 41,66 ± 16,68 (26 – 67)<br /> <br /> 47,02 ± 21,92 (12 - 124)<br /> <br /> Thêm thuốc giảm đau tĩnh mạch<br /> Có 71 (82,56%) bệnh nhân không cần sử<br /> dụng thêm thuốc giảm đau trong phẫu thuật,<br /> chỉ có 15 (17,44%) bệnh nhân dùng thêm 1 lần<br /> giảm đau tĩnh mạch lúc rạch da hoặc cưa<br /> xương ức.<br /> <br /> Tình trạng hô hấp và hỗ trợ hô hấp sau mổ<br /> - 23 bệnh nhân tự thở ngay sau khi mổ và<br /> được hỗ trợ bằng Jackson-Rees hoặc NCPAP<br /> - 63 bệnh nhân thở máy với mode thở SIMV<br /> <br /> 150<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> + PS.<br /> <br /> Rút nội khí quản sau mổ<br /> Bảng 3. Thời gian rút nội khí quản<br /> Thời gian rút nội khí quản<br /> Giờ<br /> <br /> Trung bình ± Độ lệch chuẩn<br /> 6.61 ± 6.67 (0.5 – 24)<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả khí máu của bệnh nhân sau khi rút<br /> nội khí quản<br /> Kết quả<br /> pH<br /> PaC02 (mmHg)<br /> Pa02 (mmHg)<br /> <br /> Trung bình ± Độ lệch chuẩn<br /> 7.343 ± 0.55<br /> 39.47 ± 8.71<br /> 243.93 ± 7.79<br /> <br /> Sa02 %<br /> <br /> 99,2 ± 0.66<br /> <br /> Giảm đau sau mổ<br /> Bảng 5: Thời gian giảm đau<br /> Thời gian Giảm đau<br /> Giờ<br /> <br /> Trung bình ± Độ lệch chuẩn<br /> 14.72 ± 7.62 (6-24)<br /> <br /> Tác dụng phụ, tai biến, biến chứng do gây<br /> tê<br /> Tác dụng phụ, tai biến, biến chứng do gây<br /> tê: Chưa ghi nhận trường hợp nào tác dụng phụ,<br /> tai biến, biến chứng trong hoặc sau mổ do gây tê<br /> ngoại trừ có 7 trường hợp bị nôn ói.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bệnh lý được phẫu thuật<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận<br /> gây tê xương cùng đã được thực hiện trên các<br /> bệnh nhân bị tim bẩm sinh được phẫu thuật<br /> như: tứ chứng Fallot, VSD, ASD, ASD+VSD,<br /> bướu trong thất phải, tim 3 buồng nhĩ, DORV +<br /> VSD, TAPVR, VSD+CoA, Trong nghiên cứu của<br /> các tác giả Alexander J. C. Mittnacht và cs (7) đã<br /> thực hiện phương pháp này trên những bệnh<br /> nhân bị tim bẩm sinh được phẫu thuật như<br /> chuyển vị đại động mạch, kênh nhĩ thất, tứ<br /> chứng Fallot, thông liên nhĩ, thông liên thất,<br /> tim 3 buồng nhĩ, thất phải 2 đường ra, bất<br /> thường tĩnh mạch phổi về tim, hẹp van động<br /> mạch chủ, hẹp/hở van 2 lá, hẹp/hở van 3 lá…<br /> <br /> Tuổi và cân nặng của bệnh nhi<br /> Kết quả nghiên cứu trên 86 bệnh nhân cho<br /> thấy bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 3 tháng, lớn<br /> nhất 168 tháng, trung bình 30.61 tháng. Cân<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nặng nhẹ nhất 3.6 kg, nặng nhất 32 kg, trung<br /> bình 9,82 kg. Do bước đầu chúng tôi thận trọng<br /> khi thực hiện một phương pháp mới, nên thận<br /> trọng với những bệnh nhân nhỏ tuổi và nhẹ cân.<br /> Tuy nhiên trên thế giới đã có những nghiên cứu<br /> cho thấy phương pháp này đã được thực hiện<br /> trên những bệnh nhân sơ sinh như Các tác giả<br /> Jeffrey S. Heinle và cs.(5) nghiên cứu trên bệnh<br /> nhân có độ tuổi từ 7 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi.<br /> <br /> Hiệu quả của giảm đau trong mổ<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy<br /> có 71 trường hợp không cần phải dùng thêm<br /> giảm đau tĩnh mạch trong suốt quá trình phẫu<br /> thuật, có 15 trường hợp nhịp tim và huyết áp<br /> tăng do đau lúc rạch da hoặc cưa xương ức nên<br /> phải dùng thêm 1 liều sufentanyl sau đó trong<br /> suốt quá trình phẫu thuật huyết động trong giới<br /> hạn bình thường và không phải cho thêm thuốc<br /> giảm đau tĩnh mạch. Nhận thấy những trường<br /> hợp này là bệnh nhi lớn tuổi hoặc bệnh nhân mà<br /> có thời gian từ lúc gây tê cho tới lúc rạch da < 30<br /> phút, có thể do thời gian đầu chưa có kinh<br /> nghiệm nên các bác sỹ thực hiện gây tê sau khi<br /> thực hiện các thủ thuật khác như đặt nội khí<br /> quản, chích động mạch, chích CVP, do đó rút<br /> ngắn thời gian từ lúc gây tê tới lúc rạch da, cưa<br /> xương ức nên. Cải thiện tình trạng này bằng<br /> cách gây tê ngay sau khi đặt nội khí quản và<br /> trước các thủ thuật khác do đó kéo dài thời gian<br /> để thuốc tác dụng. Tuy nhiên trong một cuộc<br /> gây mê - phẫu thuật kéo dài như phẫu thuật tim<br /> hở mà không phải cho thêm giảm đau hoặc chỉ<br /> cho thêm 1 liều giảm đau tĩnh mạch lúc rạch da<br /> hoặc cưa xương ức thì đã có thể đánh giá là<br /> phương pháp gây tê này đã có hiệu quả giảm<br /> đau trong mổ.<br /> Chúng tôi cần nghiên cứu thêm để tìm thời<br /> điểm tác dụng của thuốc đạt mức giảm đau cần<br /> thiết cho phẫu thuật, cũng như các yếu tố ảnh<br /> hưởng như cân nặng, chiều cao, liều lượng của<br /> Morphine sulphate …<br /> <br /> Đánh giá thời gian rút nội khí quản sau<br /> mổ<br /> Rút NKQ sớm cho phép giảm bớt các tai<br /> <br /> 151<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> biến do thở máy kéo dài như chấn thương phổi<br /> hoặc đường thở, xẹp phổi do di lệch ống NKQ<br /> hoặc đặt qua sâu qua 1bên phổi và ảnh hưởng<br /> không tốt trên huyết động khi hút khí quản, rút<br /> NKQ sớm cho phép giảm bớt chi phí do thở<br /> máy. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng<br /> rút NKQ sớm trong vòng 6 – 8 giờ sau PT sửa<br /> chữa hoàn toàn tim bẩm sinh ở trẻ em thì an<br /> toàn.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian<br /> rút nội khí quản trung bình 6,61 giờ (0.5- 24 giờ),<br /> chúng tôi ghi nhận có 66,3% rút nội khí quản<br /> trong 6 giờ đầu sau mổ, 33,7% rút nội khí quản<br /> từ 7 giờ tới 24 giờ sau phẫu thuật, những trường<br /> hợp rút nội khí quản muộn hơn này thường do<br /> tính chất của phẫu thuật như bệnh nhân tứ<br /> chứng fallot, thất phải 2 đường ra, bất thường<br /> tĩnh mạch phổi về tim, VSD +CoA hoặc bệnh<br /> nhân chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài ≥ 150<br /> phút. Có 5 bệnh nhân ứ C02 sau khi rút nội khí<br /> quản (PaC02 > 50 mmHg) tuy nhiên những bệnh<br /> nhân này không phải đặt lại nội khí quản chỉ<br /> cho thở NCPAP. Hiệu quả giảm đau của Gây tê<br /> xương cùng đã làm giảm tối đa lượng thuốc<br /> giảm đau tĩnh mạch, kèm theo giảm lượng<br /> thuốc mê, cho nên có thể rút được nội khí quản<br /> sớm sau mổ, trước khi thực hiện phương pháp<br /> này đa số chúng tôi gây mê cho bệnh nhân phẫu<br /> thuật tim hở bằng Midazolam, sufentanyl, và<br /> giãn cơ liều cao(1). Theo tác giả Bùi Li Mông(3) khi<br /> nghiên cứu trên 207 bệnh nhân mổ tim hở tại<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 6/2008 – 6/2010 thì thời<br /> gian lưu nội khí quản sau mổ trung bình là 36 ±<br /> 57 (giờ). Theo ghi nhận của chúng tôi và so với<br /> nghiên cứu của tác giả Bùi Li Mông thì thời gian<br /> rút nội khí quản đã cải thiện khá nhiều. Nhưng<br /> So với các tác giả trên thế giới thời gian rút nội<br /> khí quản sau mổ còn muộn, Theo nghiên cứu<br /> của các tác giả Jeffrey S. Heinle, Laura K. Diaz,<br /> Lawrence S. Fox trong phẫu thuật tim hở có gây<br /> tê xương cùng có tới 50% bệnh nhân rút nội khí<br /> quản tại phòng mổ, 38% rút nội khí quản trong<br /> 3 giờ đầu sau phẫu thuật. 12% rút nội khí quản<br /> sau 3 giờ(5). Theo nhóm tác giả Alexander J. C.<br /> Mittnacht, MD, Maria Thanjan, MD, Shubhika<br /> <br /> 152<br /> <br /> Srivastava, MD, Umesh Joashi, MD,Carol<br /> Bodian, PhD, Sabera Hossain, MS, Nobuhide<br /> Kin, MD, Ingrid Hollinger, MD, and Khanh<br /> Nguyen, MD (7) nghiên cứu trên 224 bệnh nhân<br /> được phẫu thuật tim hở và được gây tê xương<br /> cùng thì có tới 79% bệnh nhân được rút nội khí<br /> quản trong phòng mổ, thời gian rút nội khí<br /> quản thực hiện nhanh và dễ trên nhóm bệnh<br /> nhân lớn tuổi. Thời gian rút nội khí quản sau<br /> mổ trên bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi còn muộn có thể trong gây mê do các nhân<br /> viên của chúng tôi chưa quen với phương pháp<br /> mới nên chỉnh liều thuốc giãn cơ, thuốc mê,<br /> thuốc midazolam chưa phù hợp nên khi kết<br /> thúc phẫu thuật bệnh nhân vẫn còn tác dụng<br /> của thuốc nên làm cho bệnh nhân lâu tự thở lại.<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả của giảm đau sau mổ<br /> Chúng tôi ghi nhận thời gian giảm đau sau<br /> gây tê kéo dài trung bình 14,73, có 32 bệnh nhân<br /> không phải cho giảm đau trong 24 giờ đầu sau<br /> gây tê. Những bệnh nhân cần cho thuốc giảm<br /> đau khi đã hết thuốc tê cũng chỉ dùng Perfalgan<br /> hoặc Morphine liều 10 (mcg/kg/giờ). Theo tác<br /> giả M. Gail Boltz và Gregory B.Hammer(2) trên<br /> phẫu thuật tim hở ở trẻ em việc gây tê kết hợp<br /> với gây mê làm giảm tối đa thuốc giảm đau tĩnh<br /> mạch, giảm thuốc mê do đó có thể rút nội khí<br /> quản sớm cho bệnh nhân và thời gian giảm đau<br /> có thể kéo dài sau phẫu thuật là 6 - 12 giờ, và<br /> giảm được liều thuốc giảm đau nhóm Opiate<br /> sau đó trong 24 giờ. Nhưng theo Rosen và<br /> Rosen’s nghiên cứu cho thấy tiêm thuốc phiện<br /> qua khoang ngoài màng cứng xương cùng có<br /> thể giảm đau cho PT lồng ngực và thời gian<br /> giảm đau kéo dài từ 8 – 24 giờ. Chúng tôi cần<br /> tiếp tục nghiên cứu thêm trên nhiều bệnh nhân<br /> để xác định khoảng thời gian giảm đau kéo dài<br /> sau gây tê để không hoặc cho thêm thuốc giảm<br /> đau sau phẫu thuật ở thời điểm thích hợp.<br /> <br /> Tình trạng thay đổi huyết động sau gây tê<br /> Trong nghiên cứu này ghi nhận chưa thấy<br /> trường hợp nào tụt huyết áp sau khi gây tê.<br /> Điều này khác so với tình trạng tụt huyết áp sau<br /> gây tê ở người lớn,ở trẻ em ít có tình trạng tụt<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1