intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan renanthera sp. và white dendrobium sp. in-vitro ra vườn ươm

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

115
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát sự sinh trưởng của hai giống lan Renanthera sp. (lan Phượng Vĩ) và White Dendrobium sp. (lan Hoàng Thảo) trong giai đoạn thuần hoá ngoài vườn ươm trên giá thể lục bình, nhằm tìm ra nguồn giá thể trồng lan mới có thể đáp ứng được yêu cầu trồng lan hiện nay. So với giá thể thân lục bình, giá thể rễ lục bình sau khi được xử lý thích hợp hơn cho lan con ở giai đoạn ra vườn ươm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan renanthera sp. và white dendrobium sp. in-vitro ra vườn ươm

Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan…<br /> <br /> <br /> <br /> BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY LỤC BÌNH LÀM CƠ CHẤT<br /> ĐỂ THUẦN HÓA LAN RENANTHERA SP. VÀ WHITE DENDROBIUM SP.<br /> IN-VITRO RA VƢỜN ƢƠM<br /> Trần Thị Như Thùy*, Trịnh Ngọc Nam**, Trần HoàngDũng*<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Lục bình (Eichhornia crassipes) là loại thực vật thuỷ sinh hiện diện phổ biến ở các ao hồ,<br /> sông rạch. Do chi phí rẻ, sẵn có, lục bình được đánh giá là giá thể tiềm năng thay thế cho các<br /> loại giá thể trồng lan nhập nội đắt tiền hiện nay. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành<br /> khảo sát sự sinh trưởng của hai giống lan Renanthera sp. (lan Phượng Vĩ) và White Dendrobium<br /> sp. (lan Hoàng Thảo) trong giai đoạn thuần hoá ngoài vườn ươm trên giá thể lục bình, nhằm tìm<br /> ra nguồn giá thể trồng lan mới có thể đáp ứng được yêu cầu trồng lan hiện nay. So với giá thể<br /> thân lục bình, giá thể rễ lục bình sau khi được xử lý thích hợp hơn cho lan con ở giai đoạn ra<br /> vườn ươm. Tỉ lệ cây sống đạt hơn 80% sau 3 tháng đối với lan Renanthera sp. và hơn 60% đối<br /> với lan White Dendrobium sp. Cả hai giống lan có tốc độ sinh trưởng nhanh trên giá thể rễ lục<br /> bình, với chiều cao cây, số lá, diện tích lá và số rễ tăng mạnh. Kết quả của nghiên cứu góp phần<br /> phát triển một loại giá thể mới sử dụng cho việc thuần hoá lan in-vitro ra vườn ươm.<br /> Từ khoá: cây lục bình, cơ chất, hoa lan, thuần hóa<br /> STUDY ON WATER HYACINTH SUBSTRATE FOR ACCLIMATIZATION OF IN<br /> VITRO RENANTHERA AND WHITE DENDROBIUM ORCHIDS TRANSPLANTED<br /> INTO GREENHOUSE<br /> ABSTRACT<br /> Water hyacinth (Eichhornia crassipes) is a aquatic plant that frequently appear lakes and<br /> ponds entirely; this dramatically impacts water flow, blocks sunlight from reaching native<br /> aquatic plants, and starves the water of oxygen, often killing fishes. However, water hyacinth is a<br /> potential substrate for acclimatization of in vitro orchid plantlets due to low-cost and widely<br /> available, to replace imported substrate. In this research, we studied the effect of water hyacinth<br /> on the growth of Renanthera and White Dendrobium orchid plantlets to find out a new substrate<br /> for orchid cultivation. Compare to the stem substrate of water hyacinth, the root substrate is<br /> better for the orchid plantlets with a survival rate over 80% of Renathera sp. and over 60% of<br /> White Dendrobium sp. The both of orchid plantlets species are grow faster on the root substrate<br /> with increase significant in leaf number, leaf size, root number and heght length. Taken together,<br /> the results suggested treated water hyacinth’s roots are suitable for plantlets at acclimatization<br /> period.<br /> Keywords: acclimatization, orchid, substrate, water hyacinth<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> *<br /> Trường Đại học Nguyễn Tất Thành<br /> **<br /> Trường Đại học Công nghiệp TPHCM<br /> <br /> 94<br /> Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU được phối trộn với những tỉ lệ khác nhau như<br /> dớn với xơ dừa hay xơ dừa với than… Mặc dù<br /> Hiện nay, việc trồng lan bằng cây giống<br /> tỉ lệ sống của cây con khá cao, đạt trên 50%,<br /> được nhân từ phương pháp nuôi cấy mô đã trở<br /> nhưng những loại giá thể này vẫn còn tồn tại<br /> nên phổ biến vì có nhiều ưu điểm như cây<br /> một số nhược điểm như giữ ẩm kém và dễ bị<br /> giống sạch bệnh, giá rẻ, độ đồng đều cao,<br /> rong rêu phát triển trên bề mặt sau thời gian<br /> thuận lợi cho việc chăm sóc và cho ra hoa<br /> ngắn sử dụng. Các loại giá thể như vỏ thông và<br /> đồng loạt theo yêu cầu của thị trường. Thông<br /> mùn cưa có thể đáp ứng được các yêu cầu về<br /> qua kỹ thuật nuôi cấy mô sẽ tạo ra nguồn vật<br /> kỹ thuật và kinh tế trong trồng lan nhưng lại<br /> liệu lai tạo ra cây giống mới có được các đặc<br /> nghèo dinh dưỡng (Nguyễn Thiện Tịch và ctv,<br /> tính ưu việt, với thời gian ngắn. Hơn nữa, nuôi<br /> 2006; Trần Văn Huân và ctv, 2004).<br /> cấy mô có thể giúp cho việc nẩy mầm của hạt<br /> lan, tạo nguồn cây con từ quá trình lai tạo Cây lục bình (Eichhornia crassipes) là<br /> (Huỳnh Văn Thới, 2010) Hiện nay, một trong thực vật thủy sinh mọc phổ biến ở môi trường<br /> những công đoạn khó khăn của việc nuôi cấy nước ngọt thuộc họ Pontederiaceae. Do tốc độ<br /> mô hoa lan là việc thuần hoá cây cấy mô in- sinh trưởng nhanh, lục bình có thể ảnh hưởng<br /> vitro ra vườn ươm. Do sự thay đổi đột ngột về lớn đến hệ thống nước mặt như gây ách tắc<br /> điều kiện môi trường sống, cơ chất giá thể thay giao thông đường thủy, hạn chế sự phát triển<br /> đổi dẫn đến tỉ lệ cây con chết cao khi chuyển của các loài động vật trong nước, gây nghẽn<br /> từ điều kiện in-vitro ra vườn ươm (Frowine, các hệ thống tưới tiêu (Haley et al., 1996).<br /> 2005). Trong nỗ lực hạn chế sự xâm lấn của loài thực<br /> vật này, ở một vài nơi, lục bình được ứng dụng<br /> Việc tìm kiếm được những giá thể phù<br /> làm hàng thủ công mỹ nghệ, làm thức ăn gia<br /> hợp giúp cho việc thuần hoá, trồng có vai trò<br /> súc, phân compost, giá thể trồng nấm… Trong<br /> quan trọng trong canh tác hoa lan. Mỗi loại<br /> canh tác cây trồng, lục bình đã được sử dụng<br /> hoa lan và ở những giai đoạn sinh trưởng khác<br /> như một loại giá thể rất hiệu quả để chiết cành,<br /> nhau có yêu cầu khác nhau về loại giá thể<br /> phối hợp với các giá thể khác để làm bầu ươm.<br /> được sử dụng. Đặc điểm chung của các loại<br /> Tuy nhiên, việc sử dụng giá thể này để trồng<br /> giá thể là xốp, thoáng khí, ít hoai mục, có khả<br /> lan lại chưa được thực hiện. So với các loại cơ<br /> năng giữ nước và các chất dinh dưỡng cho bộ<br /> chất trồng lan khác, giá thể lục bình có ưu<br /> rễ khí sinh của hoa lan (Chen and Chen, 2007).<br /> điểm là khả năng giữ ẩm và dưỡng chất cao,<br /> Các loại giá thể truyền thống được sử dụng<br /> có nhiều vi chất có lợi cho cây lan con trong<br /> phổ biến hiện nay để trồng lan con bao gồm<br /> giai đoạn đầu ra rễ và tăng trưởng (Bảng 1).<br /> dớn Chile, xơ dừa, than, vỏ đậu phộng, vỏ<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giá<br /> thông…<br /> thể lục bình để thuần hóa hai giống lan<br /> Do giá thành các loại giá thể nhập khẩu Renanthera sp. và White Dendrobium sp. ở<br /> như dớn Chile thường rất cao, do vậy để có giai đoạn từ ống nghiệm ra vườn ươm.<br /> nguồn cơ chất phục vụ cho việc canh tác hoa<br /> lan, đã có những nghiên cứu sử dụng kết hợp<br /> với giá thể trồng có nguồn gốc trong nước,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 95<br /> Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan…<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Thành phần hoá học của một số loại giá thể trồng lan (% của chất khô)<br /> <br /> Thành phần Giá thể lục bình Giá thể sơ dừa Giá thể dớn<br /> (Zerbes et al., (Arsène et al., Chile (Hill et al.,<br /> 2010) 2013) 2009)<br /> <br /> Carbon hữu cơ 47,78 46,22 36,72<br /> <br /> Nitơ 1,57 0,36 1,80<br /> <br /> Phospho 0,51 0,87 0,55<br /> <br /> Kali 1,43 1,95 4,26<br /> <br /> Calci 0,51 1,34 2,25<br /> <br /> Magie 0,44 0,23 0,63<br /> <br /> <br /> <br /> Sự sinh trưởng và phát triển của lan con MgSO4, KCl, acid amin. Sau mỗi 3 tuần, tiến<br /> trên loại giá thể mới này được xác định. Từ kết hành phun chất điều hòa sinh trưởng IAA với<br /> quả của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra quy trình nồng độ pha 0,1 mg/lít và thuốc trị nấm, côn<br /> thích hợp cho việc trồng lan Renanthera sp. và trùng gây hại Physan 20 với liều lượng 0.05<br /> White Dendrobium sp. trên loại giá thể mới ml/lít.<br /> này, có thể ứng dụng rộng rãi vào các nhà<br /> 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> vườn trồng lan, giảm chi phí trong khâu đầu tư<br /> giá thể (Balasubramanian et al, 2011; Thiên 2.2.1. Xử lý giá thể lục bình<br /> Ân, 2002). Cây lục bình vớt từ sông Sài Gòn (khu<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP vực cầu Phú Long, thị trấn Lái Thiêu, TP Hồ<br /> NGHIÊN CỨU Chí Minh) được rửa sạch để giảm bớt lượng<br /> bùn, đất và tạp chất dính trên cây. Cây được<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu phơi từ 3 đến 4 ngày để làm giảm độ ẩm đến<br /> Trong nghiên cứu này, hai giống lan 40% và giảm vi sinh vật. Phần thân và rễ được<br /> Renanthera sp. (lan Phượng Vĩ) và White tách riêng. Thân được tước thành từng phần<br /> Dendrobium sp. (lan Hoàng Thảo) in-vitro nhỏ, 3 đến 4 miếng/thân, có chiều dài khoảng<br /> được cung cấp từ phòng thí nghiệm nuôi cấy 2 – 3 cm. Giá thể thân, rễ lục bình trước khi<br /> mô thực vật, Trường Đại học Nguyễn Tất trồng được xử lý bằng thuốc trừ nấm Physan<br /> Thành, kích thước khoảng 3 ± 0.5 cm, có từ 3 20 (Maril Products Inc., Suite D Tustin, CA)<br /> đến 4 lá được sử dụng cho các thí nghiệm với liều lượng 0,1 ml/lít.<br /> thuần hoá ngoài vườn ươm trên giá thể lục<br /> 2.2.2. Ra lan con<br /> bình và giá thể đối chứng là dớn Chile. Cây<br /> lan được phun phân bón Growmore G2 có tỉ lệ Cây lan cấy mô Renanthera và White<br /> N:P:K là 30:10:10 với hàm lượng 0.5 g/lít dịch Dendrobium được tách khỏi bình nuôi cấy, rửa<br /> phun, phun định kỳ 6 đến 7 ngày/ lần. Mỗi lần sạch bằng nước từ 2 đến 3 lần. Chọn những<br /> phun có thể bổ sung thêm vitamin B1, ZnSO4, cây lan có rễ phát triển nhiều, cây có kích<br /> <br /> <br /> 96<br /> Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> thước đồng đều từ 3 - 4 cm, đặt nơi thoáng mát nhựa. Các khay trồng được bố trí trong nhà<br /> từ 1 đến 3 ngày để cây quen với độ ẩm thấp. màng có điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 80<br /> Trước khi trồng, cây được xử lý với thuốc trị ± 5%, ánh sáng 8000 ± 500 lux.<br /> nấm Physan 20 với nồng độ 0,1 ml/lít nước<br /> trong 5 phút.<br /> 2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng giá thể rễ<br /> lục bình đến sự sinh trưởng và phát triển của<br /> lan con Renanthera và White Dendrobium<br /> Cây lan con Dendrobium và Renanthera<br /> sau khi được bó rễ bằng giá thể lục bình (Hình<br /> 1) hoặc giá thể đối chứng là dớn Chile (Bảng Hình 1. Lan con được quấn giá thể lục<br /> 2, bảng 3, bảng 4) được đặt lan trong khay bình và đưa vào vỉ trồng<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của giá thể rễ lục bình đến sự sinh trưởng của<br /> lan con Renanthera và White Dendrobium giai đoạn thuần hoá trong vườn ươm<br /> Nghiệm thức Đối tƣợng Giá thể Số lƣợng cây/Nghiệm thức<br /> A0 Renanthera Dớn Chile 25<br /> A1 Renanthera Rễ Lục bình 25<br /> B0 Dendrobium Dớn Chile 25<br /> B1 Dendrobium Rễ Lục bình 25<br /> Bảng 3. Nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của giá thể thân lục bình đến sự sinh trưởng của<br /> lan con Renanthera và White Dendrobium giai đoạn thuần hoá trong vườn<br /> Nghiệm thức Đối tƣợng Giá thể Số lƣợng cây/Nghiệm thức<br /> C0 Renanthera Dớn Chile 25<br /> C1 Renanthera Thân Lục bình 25<br /> D0 Dendrobium Dớn Chile 25<br /> D1 Dendrobium Thân Lục bình 25<br /> Bảng 4. Nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của giá thể phối trộn thân và rễ lục bình theo tỉ<br /> lệ cân bằng đến sự sinh trưởng của lan con Renanthera và White Dendrobium giai đoạn thuần<br /> hoá trong vườn ươm<br /> Nghiệm thức Đối tƣợng Giá thể Số lƣợng cây/Nghiệm<br /> thức<br /> E0 Renanthera Dớn Chile 25<br /> E1 Renanthera Rễ và thân lục 25<br /> bình<br /> F0 Dendrobium Dớn Chile 25<br /> F1 Dendrobium Rễ và thân lục 25<br /> bình<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 97<br /> Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan…<br /> <br /> <br /> <br /> Ở mỗi nghiệm thức thí nghiệm, các chỉ bản 2010 và phần mềm Statgraphics centurion<br /> tiêu bao gồm tỷ lệ sống (%), số rễ, chiều cao phiên bản XV.<br /> cây, số lá, kính thước lá được ghi nhận sau<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> mỗi tháng trồng. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3<br /> lần, mỗi nghiệm thức thí nghiệm trên 25 cây. 3.1. Ảnh hƣởng giá thể rễ lục bình đến<br /> Các số liệu thí nghiệm được thống kê và xử lý sự sinh trƣởng và phát triển của lan con<br /> rên bằng chương trình Microsoft Excel phiên Renanthera và White Dendrobium giai đoạn<br /> thuần hoá<br /> 6<br /> <br /> A Rễ Lục bình B<br /> 5<br /> 120<br /> 4 100<br /> Tháng 0<br /> 80<br /> 3 Sau 1 tháng<br /> Sau 2 tháng 60<br /> 2 Sau 3 tháng<br /> 40<br /> <br /> 1 20<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> Chiều cao cây Số lượng lá Chiều dài lá Chiều rộng lá Số lượng rễ<br /> Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng<br /> <br /> <br /> Hình 2. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) và tỷ lệ sống (B) lan Renanthera trên<br /> giá thể rễ lục bình<br /> Sau 1 tháng thuần hoá ngoài vườn ươm thời cây đã thích nghi và tỷ lệ chết giảm. Sự<br /> trên giá thể rễ lục bình, các chỉ tiêu sinh chết của cây lan con ở giai đoạn đầu tiên được<br /> trưởng của lan Renathera chưa có sự thay đổi ghi nhận có nguyên nhân do sự bó rễ bằng giá<br /> so với ban đầu (Hình 2). Đây có thể là giai thể quá chặt dẫn đến sự dập và úng rễ. So với<br /> đoạn thích ứng của cây lan con với giá thể lục giá thể đối chứng là dớn Chile, rễ lục bình<br /> bình và những điều kiện môi trường vườn cũng có độ hút ẩm cao, khả năng lưu giữ chất<br /> ươm. Bắt đầu từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3 dinh dưỡng tốt giúp cây ra rễ và tăng trưởng<br /> có sự tăng trưởng đều của các chỉ tiêu theo dõi rất mạnh trong thời gian đầu, đặc biệt từ tháng<br /> của lan con Renanthera trên giá thể lục bình. thứ 2. Tỉ lệ sống của cây lan Renathera con<br /> Chiều cao cây trong 2 tháng này tăng trung trên giá thể rễ lục bình ổn định ở mức 80%,<br /> bình đến 1,02 cm, rễ hình thành nhiều, đồng tương đương với dớn Chile (tỉ lệ sống 82%)<br /> 7<br /> Rễ Lục bình B<br /> 6 A 120<br /> 5<br /> 100<br /> 4 Tháng 0<br /> 80<br /> 3 Sau 1 tháng<br /> Sau 2 tháng 60<br /> 2<br /> Sau 3 tháng 40<br /> 1<br /> 20<br /> 0<br /> Chiều cao Số lượng Chiều dài Chiều rộng Số lượng 0<br /> cây lá lá lá rễ Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng<br /> <br /> <br /> Hình 3. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) và tỷ lệ sống (B) lan White<br /> Dendrobium trên giá thể rễ lục bình<br /> Lan con White Dendrobium có tỉ lệ sống giảm xuống đến 60% sau ba tháng, so với dớn<br /> khá thấp, khoảng 80% ở tháng đầu tiên và Chile (tỉ lệ sống 74% sau 3 tháng) do khả năng<br /> <br /> 98<br /> Tạp chí Đại học Công nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> thích nghi kém với điều kiện vườn ươm và giá trồng lan White Dendrobium nhưng tỷ lệ sống<br /> thể rễ lục bình (Hình 3). Tỉ lệ chết cao cũng thấp hơn so với lan con Renanthera.<br /> được ghi nhận do sự bó rễ bằng giá thể quá<br /> 3.2. Ảnh hƣởng giá thể thân lục bình<br /> chặt. Đến tháng thứ 2 và 3, cây bắt đầu phát<br /> đến sự sinh trƣởng của lan con Renanthera<br /> triển mạnh và ra rễ nhiều hơn. Như vậy, kết<br /> và White Dendrobium<br /> quả cho thấy rễ lục bình thích hợp cho việc<br /> 4<br /> 3,5 AThân Lục bình<br /> 3 120<br /> 2,5 Tháng 0 100<br /> 2 Sau 1 tháng 80<br /> 1,5<br /> Sau 2 tháng 60<br /> 1<br /> Sau 3 tháng 40<br /> 0,5<br /> 20<br /> 0<br /> Chiều cao câySố lượng lá Chiều dài lá Số lượng rễChiều rộng lá 0<br /> Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng<br /> <br /> <br /> Hình 4. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) B<br /> và tỷ lệ sống (B) lan Renanthera trên<br /> giá thể thân lục bình<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tháng Đối với lan White Dendrobium, sau một<br /> đầu đầu tiên, sự sinh trưởng của cây lan con tháng trồng trên giá thể thân lục bình, lan con<br /> Renathera không đáng kể (Hình 4). Cá biệt, số chết hàng loạt do lan con không bám dính, tiếp<br /> lượng rễ giảm mạnh sau 2 tháng trồng. Thân xúc với giá thể. Bộ rễ mảnh, nhỏ, khi trồng<br /> lục bình có khả năng giữ ẩm và cung cấp vào thân lục bình dễ bị tổn thương, nhiễm<br /> dưỡng chất cho cây. Tuy nhiên, do dễ phân rã, bệnh, úng gây chết.<br /> tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm phát triển, đã<br /> 3.3. Ảnh hƣởng giá thể phối trộn rễ và<br /> gây thối rễ lan con. Cây con dễ bị bệnh, chết<br /> thân lục bình đến sự sinh trƣởng và phát<br /> khi thuần hoá ở vườn ươm. Tỷ lệ sống của lan<br /> triển của lan con Renanthera và White<br /> con Renanthera giảm mạnh ở tháng thứ 2<br /> Dendrobium<br /> (64,1%) và tháng thứ 3 (48,67%).<br /> 4 Thân+ Rễ Lục bình<br /> 3,5 120<br /> A<br /> 3 100<br /> 2,5 Tháng 0<br /> 80<br /> 2 Sau 1 tháng<br /> 60<br /> 1,5 Sau 2 tháng<br /> Sau 3 tháng 40<br /> 1<br /> 20<br /> 0,5<br /> 0<br /> 0 Tháng 0 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng<br /> Chiều cao cây Số lượng lá Chiều dài lá Số lượng rễ Chiều rộng lá<br /> <br /> <br /> Hình 5. Đồ thị theo dõi sự sinh trưởng, phát triển (A) vàBtỷ lệ sống (B) lan Renanthera trên<br /> giá thể phối trộn rễ và thân lục bình<br /> Trong sự phối hợp giữa giá thể thân và nấm và úng rễ, dẫn đến chết cây. Tỷ lệ sống<br /> rễ lục bình theo tỉ lệ cân bằng, các chỉ tiêu sinh cũng giảm dần từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 3.<br /> trưởng của lan Renathera tăng chậm (Hình 5). So với giá thể thân lục bình, tỷ lệ sống của cây<br /> Sau 2 và 3 tháng trồng, số lượng rễ giảm do lan Renathera con trên giá thể hỗn hợp cao<br /> thân lục bình bị mục, tạo chất nhờn gây nhiễm hơn, đạt khoảng trên 50%. Mặc dù không tăng<br /> <br /> <br /> 99<br /> Bước đầu nghiên cứu sử dụng cây lục bình làm cơ chất để thuần hóa lan…<br /> <br /> <br /> <br /> trưởng về kích thước, nhưng có sự thay rõ rệt 4. KẾT LUẬN<br /> về màu sắc lá và tình trạng cây lan con. Lá trở Giá thể có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ<br /> nên xanh đậm hơn; thân cây cứng cáp hơn; rễ sống và quá trình sinh trưởng, phát triển của<br /> chuyển từ trắng hoặc xanh nhạt sang xanh lan con. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, giá<br /> đậm, cây thích nghi tốt và có thể đưa vào chậu thể rễ lục bình phù hợp cho sự thuần hoá lan<br /> trồng. Renanthera và White Dendrobium với tỉ lệ<br /> Đối với lan White Dendrobium, sau 1 sống, các đặc điểm sinh trưởng tương đương<br /> tháng đưa lan con vào trồng trên giá thể phối với giá thể đối chứng là dớn và cao hơn hẳn<br /> trộn này, tỉ lệ sống trung bình của 3 lô thí giá thể thân lục bình hoặc giá thể phối hợp<br /> nghiệm đều dưới 50%, thể hiện sự không thích giữa thân và rễ lục bình. So với giá thể dớn<br /> hợp của cơ chất trồng. So với lan con nhập nội, chi phí đối với giá thể lục bình dùng<br /> Renanthera, lan White Dendrobium có tỉ lệ để ươm lan con rất thấp, chỉ bằng khoảng 1/20<br /> chết nhiều hơn. lần. Tóm lại, nghiên cứu đã góp phần phát<br /> triển một loại giá thể thuần hoá lan mới với ưu<br /> điểm dễ tìm, rẻ tiền và có hiệu quả cao.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Arsène, Marie-Ange, Bilba, Ketty, Savastano Junior, Holmer and Ghavami, Khosrow<br /> (2013), “Treatments of non-wood plant fibres used as reinforcement in composite<br /> materials”, Materials Research, Volume 16 (4), 903-923.<br /> 2. Balasubramanian D, Arunachalam A, Arunachalam K, Das AK (2011), “Nutrient<br /> accumulation pattern of Eichhornia crassipes Mart. (Solms.) in natural wetlands with<br /> different trophic condition”, Malik DS, Kumar S, Bharti U (eds), Water pollution and<br /> management, Biotech Books, New Delhi, 30–56.<br /> 3. Frowine, Steven A (2005), Fragrant orchids : a guide to selecting, growing, and enjoying,<br /> Timber Press, Inc.<br /> 4. Huỳnh Văn Thới (2010), Cẩm nang trồng và kinh doanh phong lan, NXB Trẻ Tp. Hồ Chí<br /> Minh.<br /> 5. Jerry Hill, Robert Nagro, Joe Boylan and Essam Enan (2009), “Organic absorbent material<br /> from animal manure, preparation and uses thereof”, Patent WO2009076660 A2 Jun 18,<br /> 2009. Print.<br /> 6. Lara Zirbes, Quentin Renard, Joseph Dufey, Pham Khanh Tu, Hoang Nghia Duyet,<br /> Philippe Lebailly, Frédéric Francis and Éric Haubruge (2010), “Valorisation of a water<br /> hyacinth in vermicomposting using an epigeic earthworm Perionyx excavatus in Central<br /> Vietnam”, Biotechnologie, Agronomie, Société et Environnement, Volume 15(1), 85-93.<br /> 7. Nguyễn Thiện Tịch, Đoàn Thị Hoa, Trần Sĩ Dũng, Huỳnh Thị Ngọc Nhân (2006), Kỹ<br /> Thuật nuôi trồng hoa lan, NXB Nông nghiệp.<br /> 8. Thiên Ân (2002), Những phương pháp trồng lan, NXB Mỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh.<br /> 9. Trần Văn Huân, Văn Tích Lượm (2004), Kỹ thuật nuôi trồng cấy lan, NXB Mỹ Thuật<br /> Tp.Hồ Chí Minh.<br /> 10. Harley, K.L.S., Julien, M.H. and Wright, A.D (1996), “Water hyacinth: a tropical wolrd<br /> wide problem and methods for its control”, Proceeding of the 2nd International Weed<br /> Control Congress, Copenhagen, 1996. Volume II, 639-644.<br /> 11. Wen Huei Chen and Hong Hwa Chen (2007), Orchid biotechnology, World Scientific<br /> Publishing Co. Pte. Ltd.<br /> <br /> <br /> 100<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2