Bước đầu nhận xét kết quả điều trị phình động mạch não chưa vỡ tại Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày nhận xét bước đầu kết quả điều trị phình động mạch não chưa vỡ tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 123 bệnh nhân (BN) có phình động mạch não chưa vỡ từ tháng 07/2021 đến tháng 06/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu nhận xét kết quả điều trị phình động mạch não chưa vỡ tại Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
- vietnam medical journal n01B - DECEMBER - 2023 phòng hộ cá nhân là 49,3%; cao hơn so với nam TÀI LIỆU THAM KHẢO gấp 2,1 lần, có ý nghĩa với p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1B - 2023 average aneurysm size was 10.75 ± 6.92 mm, and the + Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên risk of rupture (PHASE score) was 9.75 ± 4.71 in the + Bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình acute headache group compared to the non-acute headache group, respectively 5.35 ± 3.92 mm and động mạch não chưa vỡ dựa trên lâm sàng kết 4.83 ± 2.9 (p < 0.05). All 100% (13/13) of patient hợp với MSCT và/ hoặc MRA não. intervention recorded complete removal of the + Bệnh nhân chưa từng có xuất huyết dưới nhện aneurysm and had a complication rate of 2/13 patients Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Bệnh nhân có (15.4%), of which 1/4 patients (25%) had surgery to dị dạng động mạch não kèm theo như dị dạng clamp the neck of the aneurysm and the aneurysm is thông động - tĩnh mạch não, thông động - tĩnh complicated by cerebral infarction due to thrombosis in the aneurysm. 1/9 patients (11.1%) who received mạch màng cứng, thông động mạch cảnh xoang endovascular intervention due to the placement of a hang, dị dạng tĩnh mạch não và các loại dị dạng khác WEB on a giant aneurysm at the top of the basilar Phương pháp nghiên cứu artery died due to hemorrhagic shock. 92.3% of - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang patients achieved good results after interventional - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện treatment with a GOS-E score ≥5. Conclusion: The treatment of unruptured aneurysms needs to consider - Phương pháp nghiên cứu: the benefits and risks, in which the risk rate of + Chúng tôi sử dụng mẫu bệnh án nghiên complications is not low. cứu thống nhất bao gồm các phần hỏi bệnh, Keywords: Unruptured cerebral aneurysm, khám bệnh, các kết quả xét nghiệm cận lâm Imaging, GOS-E score sàng, diễn biến và hướng xử trí bệnh nhân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Xét nghiệm cận lâm sàng: chụp MRA não, Phình động mạch não là một bệnh khá thường chụp MSCT mạch não được thực hiện tại Trung gặp, chiếm khoảng 3,2% dân số.1 Hầu hết các túi tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai. Việc đánh phình, đặc biệt là các túi phình nhỏ, không bị vỡ. giá có sự phối hợp của các bác sĩ chẩn đoán hình Trong kỷ nguyên phát triển vượt bậc của kỹ thuật ảnh và chuyên khoa thần kinh. Các yếu tố đánh chẩn đoán hình ảnh mạch máu não như chụp giá túi phình mạch máu não bao gồm: Số lượng, mạch não cắt lớp vi tính (CTA), chụp mạch não vị trí, hình thái, kích thước túi phình động mạch, cộng hưởng từ (MRA) hoặc chụp mạch não số hóa đường kính cổ túi phình, tỉ số AR (chiều dài túi xóa nền (DSA), chẩn đoán phình động mạch não phình/ đường kính cổ túi)... Trong số 123 BN có ngày càng được phát hiện sớm. phình mạch não có 82 BN được chụp MSCT mạch Điều trị phình động mạch não chưa vỡ có não và 75 BN được chụp MRA não (34 BN được biến chứng cũng đã đạt được nhiều thành tựu chụp cả MRA và MSCT não). rất đáng kể. Có nhiều phương pháp điều trị như + Đánh giá lâm sàng chung kết quả điều trị phẫu thuật kẹp cổ túi phình, can thiệp nội mạch. tại thời điểm xuất viện theo thang điểm GOS-E Việc lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể được (Glasgow outcome scale - Extended).2 cá thể hóa trong từng trường hợp. Cho đến nay Bảng 15. Phân độ kết quả theo thang trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phình điểm GOS-E động mạch não nói chung và phình động mạch Điểm Biểu hiện não chưa có biến chứng nói riêng. Tuy nhiên ở 1 Tử vong nước ta, các nghiên cứu phần lớn tập trung vào Sống thực vật. Tự mở mắt, không nói, 2 phình động mạch não đã có biến chứng, chưa có không đáp ứng nhiều nghiên cứu về phình động mạch não chưa Tàn phế rất nặng nhưng tỉnh táo, cần hỗ 3 vỡ. Với mong muốn tìm hiểu thêm về phình động trợ toàn bộ hoạt động sinh hoạt mạch não chưa vỡ, chưa có biến chứng chảy Tàn phế nặng nhưng tỉnh táo, cần hỗ trợ 4 một phần hoạt động sinh hoạt máu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với Tàn phế vừa, có thể tự đi lại được nhưng mục tiêu: “Bước đầu nhận xét kết quả điều trị 5 không thể tiếp tục công việc/ học tập hay phình động mạch não chưa vỡ tại Trung tâm tất cả các hoạt động xã hội Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai”. Tàn phế nhẹ, có thể đi lại được, có thể tiếp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6 tục một phần công việc hoặc hoạt động Đối tượng nghiên cứu: 123 bệnh nhân được trước đó chẩn đoán xác định là phình động mạch não chưa Hồi phục khá tốt, còn ít khiếm khuyết về vỡ, được điều trị nội trú tại Trung tâm Thần kinh - 7 thể chất hoặc tinh thần ảnh hưởng đến Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01 tháng 07 năm 2021 cuộc sống hàng ngày đến ngày 30 tháng 06 năm 2022. Hồi phục tốt, có thể trở lại công việc cũ, 8 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: cuộc sống bình thường như trước 339
- vietnam medical journal n01B - DECEMBER - 2023 Đánh giá kết quả: Kết quả tốt: 5 - 8 điểm Nhận xét: Kích thước trung bình của phình Kết quả trung bình: 3 - 4 điểm động mạch não có triệu chứng và không triệu Kết quả xấu: 1 - 2 điểm chứng lần lượt là 7,51 ± 6,19mm và 4,48 ± + Chúng tôi đánh giá nguy cơ vỡ phình mạch 2,82mm, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê theo thang điểm PHASE:3 tính điểm trung bình với p = 0,008. của nhóm. + Mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh - Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: học của phình động mạch não chưa vỡ và Theo chương trình SPSS.20 triệu chứng đau đầu Bảng 17. Mối liên quan giữa đặc điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hình ảnh của phình động mạch não và triệu Trong 123 bệnh nhân phình động mạch não chứng đau đầu chưa vỡ có 97,1% phình hình túi (134/ 138 túi Đau đầu Đau đầu không phình), kích thước túi phình
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1B - 2023 Nhận xét: - Trong số 4 bệnh nhân được Nhận xét: phẫu thuật kẹp cổ túi phình: - Điểm GOS-E trung bình sau điều trị là 6,92 + 1 bệnh nhân vào viện vì liệt nửa người trái ± 1,89. Điểm GOS-E> 5 điểm chiếm 92,3%. do nhồi máu não có huyết khối trong lòng túi - Điểm trung bình ở nhóm can thiệp là 7 ± phình, sau phẫu thuật bệnh nhân liệt nửa người 2,3 và ở nhóm phẫu thuật là 6,75 ± 0,5. không thay đổi và xuất hiện thêm đau đầu âm ỉ. - Điểm GOS-E giữa 2 nhóm can thiệp và phẫu + 3 bệnh nhân khác tình cờ phát hiện phình thuật khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p mạch khi chụp phim mạch não, trong đó có 1 = 0,837. bệnh nhân khi ra viện có đau đầu âm ỉ, 1 bệnh Bảng 22. Kết quả lâm sàng riêng cho nhân xuất hiện thêm đau đầu và liệt nửa người từng vị trí túi phình đối bên với bên có phình động mạch não. Kết quả Phương Tốt Trung Xấu Tổng - Trong số 8 bệnh nhân được đặt stent pháp bình chuyển dòng: Vị trí điều trị n n n n % + 2 bệnh nhân vào viện vì đau đầu cấp tính và 46, Stent 6 0 0 6 4 bệnh nhân vào viện vì đau đầu không đặc hiệu. Động mạch 2 + 2 bệnh nhân còn lại được phát hiện tình cờ cảnh trong Phẫu 1 0 0 1 7,7 qua phim chụp mạch não. thuật WEB 0 0 1 1 7,7 Tại thời điểm ra viện, cả 6 bệnh nhân vẫn Động mạch thân nền Phẫu còn triệu chứng đau đầu nhưng mức độ và tần 1 0 0 1 7,7 thuật suất đã giảm so với trước đó. Động mạch Phẫu - Bệnh nhân đặt WEB tử vong do tràn máu ổ 1 0 0 1 7,7 não giữa thuật bụng gây sốc mất máu. Động mạch Phẫu Bảng 20. Kết quả chụp kiểm tra sau điều trị 1 0 0 1 7,7 thông sau thuật Can thiệp Phẫu thuật Động mạch 15, Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Stent 2 0 0 2 Kết quả đốt sống 4 lượng % lượng % 12 1 Loại bỏ hoàn toàn Tổng 0 13 100 9 100 4 100 92,3% 7,7% túi phình Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, Hẹp mạch mang 92,3% bệnh nhân đạt kết quả tốt sau điều trị 1 11,1 0 túi phình can thiệp, trong đó: 100% bệnh nhân sau phẫu Xuất huyết não 0 1 25 thuật kẹp cổ túi phình và đặt stent chuyển dòng Tổng 9 100 4 100 đạt kết quả tốt (với điểm GOS-E ≥ 5). Có duy Nhận xét: Tất cả 9 bệnh nhân được can thiệp nhất 1 trường hợp có kết quả xấu (GOS-E = 1) mạch và 4 bệnh nhân phẫu thuật đều ghi nhận loại sau đặt WEB phình khổng lồ tại đỉnh động mạch bỏ hoàn toàn được túi phình. Biến chứng gặp 1 thân nền. bệnh nhân hẹp mạch khi can thiệp nội mạch và 1 bệnh nhân phẫu thuật có biến chứng xuất huyết IV. BÀN LUẬN não. Chúng tôi không gặp trường hợp nào tồn dư Trong 123 bệnh nhân phình động mạch não cổ túi phình, tắc mạch mang túi phình, tuột clip chưa vỡ có 97,1% phình hình túi (134/ 138 túi khỏi cổ túi phình, trôi coil/stent. phình), kích thước túi phình
- vietnam medical journal n01B - DECEMBER - 2023 hiện cảnh báo của túi phình động mạch não. Kết stent hỗ trợ. Tương tự vậy, đối với điều trị phẫu quả này tương đồng với kết quả của Wan Z khi thuật kẹp cổ túi phình, tỷ lệ biến chứng và tử nghiên cứu về đau đầu ở bệnh nhân phình động vong lần lượt là 8,34% và 0,1%. Các yếu tố mạch não chưa vỡ tại Trung Quốc, kích thước nguy cơ liên quan đến tiên lượng xấu là tuổi cao, trung bình của nhóm đau đầu cấp tính là 11,01 giới nữ, rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống ± 5,73 mm lớn hơn nhóm đau đầu không cấp đông, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc tính (8,3 ± 5,74 mm) với p =0,077.4 Phình động lá và túi phình nằm ở tuần hoàn sau hay túi mạch não có triệu chứng chiếm 40/138 phình có vôi hóa trong lòng.5 Phẫu thuật thường (28,99%), có thể gặp ở động mạch cảnh trong được chỉ định cho bệnh nhân trẻ tuổi, phình 19/40 BN (47,5%), phình động mạch não giữa động mạch ở tuần hoàn trước (đặc biệt các vị trí (17,5%), động mạch thông trước, động mạch gần bề mặt như phình động mạch não giữa) và thông sau, động mạch thân, động mạch đốt các túi phình kích thước nhỏ 50 tuổi), kích thước túi chuyên khoa nội thần kinh, phẫu thuật thần kinh phình càng lớn thì nguy cơ càng cao (4%; 12,1% và điện quang can thiệp. Trong 123 bệnh nhân và 26,5% đối với phình động mạch não có kích phình động mạch não chưa vỡ, có 9 bệnh nhân thước lần lượt là < 10mm; 10 - 24mm và > được can thiệp nội mạch (trong đó có 8 bệnh 24mm), vị trí túi phình (túi phình ở tuần hoàn nhân được đặt stent chuyển dòng, 1 bệnh nhân sau có nguy cơ biến chứng cao hơn 4,1 lần túi được đặt WEB), 4 bệnh nhân được phẫu thuật phình ở tuần hoàn trước), tiền sử đột quỵ trước kẹp cổ túi phình. Nhìn chung kết quả điều trị tốt đó và phình động mạch não có triệu chứng cấp ở cả 2 nhóm bệnh nhân được can thiệp và phẫu tính (nó gợi ý túi phình động mạch não đang thuật. Chỉ có duy nhất 1 trường hợp có kết quả tăng trưởng và sắp nứt vỡ).7 Theo Alshekhlee A xấu là tử vong do biến chứng chảy máu ổ bụng biến chứng hay gặp của phình động mạch não sau can thiệp đặt WEB. Về kết cục lâm sàng chưa vỡ bao gồm: nhồi máu não (6,7% -10%), ngay khi ra viện cho kết cục tốt với điểm GOS-E xuất huyết nội sọ (2,4% - 4,1%), tồn dư túi trung bình sau điều trị là 6,92 ± 1,89 và GOS-E phình gặp ở 5% trường hợp và 1,5% trường hợp > 5 chiếm 92,3% với cả hai phương pháp điều tái phát, nhiễm trùng ở khoảng 0,1% và 9,2% trị đều có kết quả tốt. Sau điều trị 9 bệnh nhân bệnh nhân có xuất hiện cơn co giật.8 Can thiệp được can thiệp nội mạch có kết quả chụp nội mạch đang là một phương pháp điều trị ngày mạch máu số hóa xóa nền (Digital Subtraction càng trở nên phổ biến. Bệnh nhân với phình Angiography - DSA) ngay khi kết thúc can thiệp động mạch não nằm ở tuần hoàn trước và những cho kết quả tắc hoàn toàn túi phình, 1 trường túi phình động mạch có kích thước 4mm hay AR > 1,6), phình mạch tuần hoàn và 3,3% bệnh nhân được phẫu thuật. 100% sau, can thiệp stent chuyển dòng hay nút coil có bệnh nhân sau phẫu thuật có kết cục lâm sàng 342
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1B - 2023 tốt (GOS-E ≥ 5 điểm). 100% bệnh nhân can 5. Algra AM, Lindgren A, Vergouwen MDI, et thiệp nội mạch loại bỏ được hoàn toàn toàn túi al. Procedural Clinical Complications, Case-Fatality Risks, and Risk Factors in Endovascular and phình ngay sau can thiệp. Tỷ lệ biến chứng là Neurosurgical Treatment of Unruptured 22,2% (1 trường hợp hẹp mạch mang túi phình Intracranial Aneurysms: A Systematic Review and và 1 trường hợp chảy máu ổ bụng). Meta-analysis. JAMA Neurol. 2019;76(3):282-293. 6. King JT, Jr., Berlin JA, Flamm ES. Morbidity TÀI LIỆU THAM KHẢO and mortality from elective surgery for 1. Stehbens WE. Aneurysms and Anatomical asymptomatic, unruptured, intracranial Variation of Cerebral Arteries. Arch Pathol. aneurysms: a meta-analysis. J Neurosurg. 1963;75:45-64. 1994;81(6):837-842. 2. Wende T, Kasper J, Wilhelmy F, et al. 7. Wiebers DO, Whisnant JP, Huston J, 3rd, et Comparison of the unruptured intracranial al. Unruptured intracranial aneurysms: natural aneurysm treatment score recommendations with history, clinical outcome, and risks of surgical and clinical treatment results - A series of 322 endovascular treatment. Lancet. aneurysms. J Clin Neurosci. 2022;98:104-108. 2003;362(9378):103-110. 3. Hollands LJ, Vergouwen MDI, Greving JP, 8. Alshekhlee A, Mehta S, Edgell RC, et al. Wermer MJH, Rinkel GJE, Algra AM. Hospital mortality and complications of electively Management decisions on unruptured intracranial clipped or coiled unruptured intracranial aneurysms before and after implementation of the aneurysm. Stroke. 2010;41(7):1471-1476. PHASES score. J Neurol Sci. 2021;422:117319. 9. Naggara ON, White PM, Guilbert F, Roy D, 4. Wan Z, Meng H, Xu N, et al. Clinical Weill A, Raymond J. Endovascular treatment of characteristics associated with sentinel headache in intracranial unruptured aneurysms: systematic patients with unruptured intracranial aneurysms. review and meta-analysis of the literature on safety Interv Neuroradiol. 2021;27(4):497-502. and efficacy. Radiology. 2010;256(3):887-897. KHẢO SÁT MẬT ĐỘ TẾ BÀO NỘI MÔ TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG GIẢ TRÓC BAO VÀ GLÔCÔM GIẢ TRÓC BAO Đoàn Kim Thành1, Lê Kim Ngân1, Nguyễn Hữu Chức1, Mai Đào Gia Huy1 TÓM TẮT tróc bao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả sử dụng sinh hiển vi phản 86 Đặt vấn đề: Hội chứng giả tróc bao chiếu Nidek CEM-530 để khảo sát trên 110 mắt tại (Pseudoexfoliation syndrome – PEX) là một bệnh lý vi bệnh viện Mắt TPHCM từ tháng 12/2022 – 11/2023. sợi liên quan đến tuổi và có tính chất hệ thống. Hội Kết quả: Mật độ tế bào nội mô trung bình ở nhóm chứng này đặc trưng bởi sự sản xuất và lắng đọng glôcôm giả tróc bao (2341.86 ± 198.63 tế bào/mm2) chất liệu dạng hạt ngoại bào trong mô, và được tìm thấp hơn nhóm chứng (2644.42 ± 185.31 tế thấy trong tiền phòng. Chất liệu giả tróc được tìm thấy bào/mm2), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với trong bao thủy tinh thể, rìa đồng tử, mống mắt, tế bào p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 45 | 7
-
Nhận xét kết quả bước đầu sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Quân y 175
8 p | 64 | 6
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt nửa đại tràng phải điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
5 p | 87 | 5
-
Bước đầu nhận xét kết quả khâu cơ tử cung 2 lớp trong phẫu thuật lấy thai lần đầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
9 p | 7 | 3
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị chấn thương cột sống lưng thắt lưng bằng phẫu thuật mở lối sau bắt vít qua cuống, tại Bệnh viện Quân y 110
3 p | 10 | 3
-
Vi phẫu thuật tạo hình sau cắt bỏ khối ung thư khoang miệng: Nhận xét kết quả bước đầu
4 p | 31 | 3
-
Nhận xét kết quả bước đầu trong thay khớp háng spiron - điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
6 p | 66 | 3
-
Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật kết xương nẹp khóa điều trị gãy xương gót
5 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị bệnh viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
6 p | 53 | 2
-
Xác định tỷ lệ nhiễm EBV, HPV trong mô sinh thiết ung thư vòm họng và bước đầu đánh giá kết quả điều trị
9 p | 4 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị lọc máu hấp phụ kháng thể ở bệnh nhân Guillain Barré
4 p | 9 | 2
-
Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật frey và kết hợp phẫu thuật frey beger trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy
10 p | 59 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả nội soi can thiệp dị vật tiêu hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 46 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021
7 p | 9 | 2
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị viêm cân gan chân bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện 175
9 p | 47 | 2
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần
8 p | 6 | 2
-
Nhận xét bước đầu kết quả nội soi mật tuỵ ngược dòng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn