intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu ứng dụng hình ảnh PET-CT với thuốc 18F-FDG trong đánh giá giai đoạn và theo dõi điều trị lymphôm tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá các giai đoạn bệnh và đáp ứng điều trị của lymphôm khi có và không có PET-CT. Nghiên cứu thực hiện trên 29 bệnh nhân lymphôm nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 03/2010 đến tháng 12/2010. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu ứng dụng hình ảnh PET-CT với thuốc 18F-FDG trong đánh giá giai đoạn và theo dõi điều trị lymphôm tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG HÌNH ẢNH PET-CT VỚI THUỐC 18F-FDG<br /> TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Trường Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá các giai đoạn bệnh và đáp ứng điều trị của Lymphôm khi có và không có PET-CT<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích, được thực hiện trên 29 bệnh nhân<br /> Lymphôm nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 03/2010 đến tháng 12/2010.<br /> Kết quả: -Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p=0,000) khi phân tích mối<br /> tương quan khi đánh giá giai đoạn khi có PET-CT và không có PET-CT. -Phân tích mối tương quan khi theo dõi<br /> sau 2-3 chu kỳ và sau 6-8 chu kỳ hóa trị (kết thúc hóa trị) khi có PET-CT và không có PET-CT, chúng tôi nhận<br /> thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với lần lượt p=0,82 và p=0,394.<br /> Kết luận: -Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích mối tương quan khi đánh<br /> giá giai đoạn khi có PET-CT và không có PET-CT. Điều này giúp khẳng định vai trò của PET-CT khi khảo sát vị<br /> trí cơ quan tổn thương trước điều trị, từ đó giúp đánh giá chính xác giai đoạn bệnh. -Phân tích mối tương quan<br /> khi theo dõi sau 2-3 chu kỳ và sau 6-8 chu kỳ hóa trị khi có PET-CT và không có PET-CT, chúng tôi nhận thấy<br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên do cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế, nên cần được khảo sát<br /> thêm. Phân tích trên từng trường hợp cho thấy PET-CT cung cấp thông tin đánh giá bệnh toàn diện hơn và<br /> đánh giá hoạt động chuyển hóa cho những tổn thương kích thước đã giảm hoặc bình thường, từ đó quyết định<br /> mức độ hoạt động chuyển hóa cho những tế bào tồn lưu trong và sau điều trị.<br /> Từ khóa: Lymphôm, PET-CT, 18F-FDG.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APLICATION PET-CT WITH 18F-FDG TO ASSESS STAGE AND FOLLOW UP RESULT OF<br /> TREATEMENT IN PATIENTS WITH LYMPHOMA AT CHO RAY HOSPITAL IN THE INITIAL STAGE<br /> Nguyen Truong Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 19 - 25<br /> Objective: to assess stage and follow up result of treatement in patients with Lymphoma with PET-CT or<br /> not PET-CT.<br /> Method: cross-sectional and analytical study, was carried out on 29 patients with Lymphoma at Cho Ray<br /> hospital from March 2010 to December 2010.<br /> Results: There was statistically significant difference between patients has PET-CT and not PET-CT when<br /> we assess the stage of Lymphoma with p < 0.05 (p = 0,000). After follow up 2-3 cycles and 6-8 cycles (in the end of<br /> treatement), we has found there was no statistically significant difference between patients has PET-CT and not<br /> PET-CT in our study with p= 0.82 and p= 0.394.<br /> Conclusion: PET-CT has important role when we assess the site of organ with lesion of Lymphoma, so that<br /> PET-CT help assess the stage of Lymphoma exactly base on the degree of metabolism of 18F-FDG.<br /> * Giám Đốc BV. Chợ Rẫy;<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Trường Sơn<br /> <br /> ĐT: 38554137<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Email: truongson@choray.vn<br /> <br /> 19<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Key words: Lymphoma, PET-CT, 18F-FDG.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lymphôm bao gồm Lymphôm Hodgkin và<br /> Lymphôm Không-Hodgkin (LKH) là bệnh lý ác<br /> tính của tổ chức lympho thường gặp trên lâm<br /> sàng. Tần suất bệnh: 2/100 người, tỉ lệ nam/nữ:<br /> 1,8(2,7). Tiên lượng bệnh và sự thành công trong<br /> điều trị phụ thuộc vào việc chẩn đoán bệnh<br /> chính xác, đánh giá đúng giai đoạn và kết quả<br /> mô học là điều quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc<br /> chẩn đoán và theo dõi bệnh đôi khi gặp nhiều<br /> khó khăn vì các triệu chứng của bệnh không<br /> phải lúc nào cũng rõ ràng. Trước đây, việc đánh<br /> giá giai đoạn bệnh dựa trên thăm khám lâm<br /> sàng theo phân loại Ann Arbor và các phương<br /> tiện chẩn đoán hình ảnh truyền thống như:<br /> chụp Xquang ngực, siêu âm bụng, CT-scan,<br /> MRI(10,16)…<br /> Hiện nay, ngày càng có nhiều phương tiện<br /> chẩn đoán hình ảnh tiên tiến được ứng dụng<br /> nhằm giúp ích cho việc chẩn đoán và theo dõi<br /> điều trị Lymphôm trong đó ghi hình PET<br /> (Positron emission tomography) với thuốc<br /> 18F-FDG<br /> phóng<br /> xạ<br /> (Fluorine-18<br /> Fluorodeoxyglucose) (gọi tắt là FDG PET) là<br /> phương tiện hỗ trợ đắc lực nhờ khả năng phát<br /> hiện các tổn thương ác tính trong khắp cơ thể<br /> cũng như các tế bào ác tính tồn lưu sau điều trị<br /> và giúp lập kế hoạch xạ trị chính xác hơn(14).<br /> FDG PET là một kỹ thuật đầy tiềm năng<br /> trong việc ghi nhận hình chuyển hóa glucose<br /> của các tổn thương. Do các tế bào ung thư, đặc<br /> biệt Lymphôm thường biểu hiện tăng hoạt động<br /> chuyển hóa glucose nên sẽ hấp thu thuốc phóng<br /> xạ 18F-FDG (FDG) – đây là một chất tương tự<br /> glucose được đánh dấu đồng vị phóng xạ 18F.<br /> Khi ghi hình PET, máy sẽ phát hiện các tổn<br /> thương ung thư tăng hoạt động chuyển hóa, do<br /> vậy PET có thể phân biệt được mô lành và mô<br /> ung thư. PET đem lại hiệu quả rất lớn trong<br /> những thường hợp mà CT-scan chưa có câu trả<br /> lời thỏa đáng cho những tổn thương(2,7,17).<br /> <br /> chuyển hóa của PET và hình ảnh giải phẫu CT<br /> là PET-CT. Hệ thống PET-CT (Positron emission<br /> tomography - Computed tomography) sẽ cung<br /> cấp những thông tin chuyển hóa của PET và<br /> thông tin giải phẫu của CT trong cùng một lần<br /> ghi hình nên rất tiện lợi và giúp chẩn đoán<br /> chính xác hơn khi thực hiện 2 kỹ thuật này một<br /> cách riêng rẽ(14).<br /> Đã có nhiều tài liệu nước ngoài nghiên cứu<br /> vai trò của FDG PET trong việc đánh giá giai<br /> đoạn bệnh và đáp ứng điều trị của Lymphôm.<br /> Đây là một ứng dụng rất mới trong lĩnh vực ung<br /> thư. Hiện tại trong nước chưa có nhiều đề tài<br /> nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi<br /> thực hiện đề tài “Ứng dụng hình ảnh PET-CT<br /> với thuốc FDG (FDG PET-CT) trong đánh giá<br /> giai đoạn và theo dõi điều trị Lymphôm tại bệnh<br /> viện Chợ Rẫy.”<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Câu hỏi nghiên cứu<br /> Vai trò của FDG PET trong việc đánh giá<br /> giai đoạn bệnh và đáp ứng điều trị của<br /> Lymphôm.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá các giai đoạn bệnh và đáp ứng<br /> điều trị của Lymphôm khi có và không có<br /> FDG PET .<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Khảo sát các đặc điểm lâm sàng của bệnh<br /> nhân Lymphôm: tuổi, giới, vị trí tổn thương (tại<br /> hạch và cơ quan ngoài hạch), giai đoạn.<br /> Khảo sát các đặc điểm tế bào học của bệnh<br /> nhân Lymphôm không Hodgkin: tế bào B, tế<br /> bào T… và Lymphôm Hodgkin: typ 1, typ 2...<br /> Khảo sát tỉ lệ các phác đồ điều trị: CHOP, RCHOP, ESHAP, RICE, ABVD...<br /> Phân loại các giai đoạn bệnh khi có và<br /> không có FDG PET.<br /> <br /> Ngày nay, hầu hết kỹ thuật PET được thực<br /> hiện trên những thiết bị kết hợp hình ảnh<br /> <br /> 20<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 chu kỳ điều<br /> trị (hóa trị), khi kết thúc điều trị (sau 6 hoặc 8<br /> chu kỳ hóa trị) khi có và không có FDG PET.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích<br /> <br /> PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Các đặc điểm Lymphôm<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 29 bệnh nhân,<br /> trong đó có 7 bệnh nhân Hodgkin và 22 bệnh<br /> nhân Lymphôm không Hodgkin.<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu:<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán Lymphôm<br /> lần đầu tiên hay tái phát dựa vào triệu chứng<br /> lâm sàng và kết quả xét nghiệm giải phẩu bệnh,<br /> kết quả hóa mô miễn dịch nhập Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy tham gia điều trị theo các phác đồ chuẩn<br /> của khoa Huyết học.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giới<br /> Nam<br /> <br /> Tần suất<br /> 15<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 51,7<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 14<br /> <br /> 48,3<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỉ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự như y văn(10,16)<br /> Tuổi<br /> Tuổi nhỏ nhất: 15<br /> Tuổi lớn nhất: 69<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> <br /> Tuổi trung bình: 41,3 ± 17,4<br /> <br /> - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> Lymphôm dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết<br /> quả xét nghiệm giải phẩu bệnh, hóa mô miễn<br /> dịch đồng ý tham gia điều trị (hóa trị + xạ trị).<br /> <br /> Tuổi trung vị: 42<br /> <br /> - Bệnh nhân đồng ý chụp FDG PET.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu những bệnh<br /> nhân không đồng ý tham gia điều trị.<br /> - Loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu những bệnh<br /> nhân không đồng ý chụp FDG PET hay chống<br /> chỉ định chụp PDG PET.<br /> <br /> Độ tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự như y văn(10,16)<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> Nhóm tuổi<br /> < 60 tuổi<br /> ≥ 60 tuổi<br /> <br /> Tần suất<br /> 25 (7/Hodgkin)<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 86,2 (100/Hodgkin)<br /> 13,8<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> trẻ hơn so với y văn(10,16)<br /> <br /> Đặc điểm mô học<br /> Đặc điểm mô học<br /> Tế bào B<br /> <br /> Tần suất<br /> 17<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 58,6<br /> <br /> Chọn mẫu theo phương pháp liên tiếp từ<br /> tháng 03/2010 đến tháng 12/2010.<br /> <br /> Tế bào T<br /> Hodgkin type 2<br /> Hodgkin type 3<br /> <br /> 2<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 6,9<br /> 13,8<br /> 6,9<br /> <br /> Xử lý dữ liệu<br /> <br /> Hodgkin type 4<br /> Không xác định<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> Tế bào B+T<br /> Tế bào không B, không T<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 29<br /> <br /> 3,4<br /> 3,4<br /> 100<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫ<br /> <br /> Dữ kiện thu thập xong sẽ được kiểm tra tính<br /> hoàn tất và phù hợp. Sau đó nhập vào máy tính,<br /> sử dụng phần mềm SPSS 16 for Windows để xử<br /> lý với phân tích đơn biến và dùng phép kiểm<br /> Chi bình phương (có hiệu chỉnh Fisher) khảo sát<br /> mối tương quan giữa các biến số.<br /> <br /> Đặc điểm mô học trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi với tỉ lệ tế bào B chiếm đa số là tương<br /> tự như y văn(10,16), tuy nhiên chúng tôi không ghi<br /> nhận Lymphôm dạng nang trong nghiên cứu có<br /> lẽ do sự khác nhau về đặc điểm nhân chủng học<br /> của người châu Á so với người phương Tây.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 21<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Vị trí các cơ quan tổn thương<br /> Hạch cổ<br /> Hạch cồ<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần suất<br /> 12 (5/Hodgkin)<br /> 17<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 41,4 (71,4%/Hodgkin)<br /> 58,6<br /> 100<br /> <br /> Hạch nách<br /> Hạch nách<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần suất<br /> 7<br /> 22<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 24,1<br /> 75,9<br /> 100<br /> <br /> Tần suất<br /> 25<br /> 4<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 86,2<br /> 13,8<br /> 100<br /> <br /> Tần suất<br /> 16 (7/Hodgkin)<br /> 13<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 55,2 (100/Hodgkin)<br /> 44,8<br /> 100<br /> <br /> Tần suất<br /> 14<br /> 15<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 48,3<br /> 51,7<br /> 100<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận hạch ngoại biên chiếm tỉ<br /> lệ khá cao trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu,<br /> kết quả này cũng phù hợp với y văn(10,16). Hạch<br /> trung thất cũng chiếm tỉ lệ khá cao, nhất là<br /> Hodgkin.<br /> <br /> Các cơ quan tổn thương ngoài hạch<br /> Cơ quan tổn thương<br /> Lách<br /> Dạ dày<br /> Não<br /> Ngoài màng tủy<br /> Xương<br /> Đại tràng<br /> Màng phổi<br /> Màng tim<br /> Màng bụng<br /> Gan<br /> Tuyến yên<br /> Vòm hầu<br /> Mô mềm<br /> <br /> 22<br /> <br /> Tần suất<br /> 4<br /> 4<br /> 1<br /> 2<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 13,8<br /> 13,8<br /> 3,4<br /> 6,9<br /> 17,2<br /> 3,4<br /> 17,2<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> 10,3<br /> 3,4<br /> 10,3<br /> 6,9<br /> <br /> Tần suất<br /> 5<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 17,2<br /> 27,6<br /> 27,6<br /> 27,6<br /> 100<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận bệnh nhân Lymphôm ở<br /> giai đoạn trễ chiếm tỉ lệ cao hơn, có thể do bệnh<br /> nhân đến khám bệnh khi bệnh đã tiến triển.<br /> <br /> Hạch ổ bụng<br /> Hạch ổ bụng<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận các tổn thương<br /> Lymphôm ngoài hạch chiếm tỉ lệ khá cao: dạ<br /> dày, lách, xương với tỉ lệ khoảng 20%, tương tự<br /> như y văn(10,16)<br /> Giai đoạn<br /> Giai đoạn 1<br /> Giai đoạn 2<br /> Giai đoạn 3<br /> Giai đoạn 4<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Hạch trung thất<br /> Hạch trung thất<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần suất<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Phân chia giai đoạn<br /> <br /> Hạch bẹn<br /> Hạch bẹn<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Cơ quan tổn thương<br /> Hốc mắt<br /> Xoang hàm<br /> <br /> Các phác đồ hóa trị<br /> Phác đồ<br /> CHOP<br /> RCHOP<br /> ABVD<br /> ESHAP<br /> RICE<br /> RCFOP<br /> MTX liều cao<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần suất<br /> 4<br /> 12<br /> 7<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 13,8<br /> 41,4<br /> 24,1<br /> 3,4<br /> 6,9<br /> 3,4<br /> 6,9<br /> 100<br /> <br /> Tương ứng với kết quả mô học chủ yếu là tế<br /> bào B nên phác đồ RCHOP chiếm tỉ lệ cao<br /> (41,4%) trong nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> Xạ trị<br /> Xạ trị<br /> Có<br /> <br /> Tần suất<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 17,2<br /> <br /> Không<br /> <br /> 24<br /> <br /> 82,8<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 100<br /> <br /> Có lẽ do bệnh nhân Lymphôm của chúng tôi<br /> ở giai đoạn trễ chiếm tỉ lệ cao hơn nên tỉ lệ bệnh<br /> nhân được xạ trị ít hơn so với hóa trị.<br /> <br /> Mối tương quan khi đánh giá giai đoạn và<br /> theo dõi điều trị khi có PET-CT và không<br /> có PET-CT<br /> Mối tương quan khi đánh giá giai đoạn khi có<br /> PET-CT và không có PET-CT<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Trong 29 bệnh nhân nghiên cứu, có 16 bệnh<br /> nhân được chụp PET-CT trước điều trị.<br /> PET-CT<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần suất<br /> 16<br /> 13<br /> 29<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 55,2<br /> 44,8<br /> 100<br /> <br /> So sánh phân lập giai đoạn Lymphôm cho<br /> 16 bệnh nhân trước khi dùng PET-CT và khi<br /> dùng PET-CT như sau<br /> Có PET-CT<br /> Không PET-CT GĐ1 GĐ2 GĐ3<br /> GĐ1<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> GĐ2<br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> GĐ3<br /> 0<br /> 0<br /> 4<br /> GĐ4<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Tổng cộng<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> <br /> Tổng cộng<br /> GĐ4<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 4<br /> 16<br /> <br /> Sử dụng phép kiểm Chi bình phương<br /> phân tích mối tương quan khi đánh giá giai<br /> đoạn khi có PET và không có PET, chúng tôi<br /> nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> với p < 0.05 (p=0.000). Tuy cỡ mẫu của chúng<br /> tôi tương đối nhỏ (16 bệnh nhân) nhưng kết<br /> quả nghiên cứu cũng đã ghi nhận sự khác<br /> nhau khi có PET và không có PET khi đánh<br /> giá giai đoạn như các nghiên cứu(6,8,9). Hình<br /> ảnh PET-CT cho thấy tăng giai đoạn hơn khi<br /> so sánh với không dùng PET-CT.<br /> <br /> Mối tương quan khi theo dõi sau 2-3 chu kỳ<br /> hóa trị khi có PET-CT và không có PET-CT<br /> Trong 29 bệnh nhân nghiên cứu, có 5 bệnh<br /> nhân được chụp PET-CT trước và sau 2-3 chu kỳ<br /> hóa trị.<br /> PET-CT sau 2-3 chu kỳ<br /> Có<br /> <br /> Tần suất<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 17,2<br /> <br /> Không<br /> <br /> 24<br /> <br /> 82,8<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 100<br /> <br /> Không PET<br /> <br /> Có PET<br /> Đáp ứng 1 phần Tiến triển<br /> Đáp ứng hoàn toàn<br /> 3<br /> 0<br /> Đáp ứng 1 phần<br /> 1<br /> 0<br /> Tiến triển<br /> 0<br /> 1<br /> Tổng cộng<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> Sử dụng phép kiểm Chi bình phương phân<br /> tích mối tương quan khi theo dõi sau 2-3 chu kỳ<br /> hóa trị khi có PET-CT và không có PET-CT,<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p=0.82. Kết luận này không<br /> giống như các nghiên cứu(6,8,9). Sự khác nhau này<br /> có thể là do cỡ mẫu của chúng tôi trong nhóm<br /> này khá nhỏ (5 bệnh nhân). Tuy nhiên, chúng tôi<br /> nhận thấy rằng có 4/5 bệnh nhân, đánh giá hiệu<br /> quả sau 2-3 chu kỳ hóa trị, hình ảnh PET-CT cho<br /> thấy kết quả bệnh đáp ứng 1 phần hoặc tiến<br /> triển, trong khi nếu không dùng PET-CT thì kết<br /> quả cho thấy bệnh đáp ứng hoàn toàn hoặc 1<br /> phần. Điều này cho thấy PET-CT đánh giá chính<br /> xác hơn tình trạng bệnh bởi vì PET-CT khảo sát<br /> toàn thân bệnh nhân và đánh giá mức độ<br /> chuyển hóa glucose tế bào ung thư, nên mặc dù<br /> các hình ảnh khác cho thấy kích thước hạch đã<br /> thu nhỏ về bình thường nhưng hoạt động<br /> chuyển hóa vẫn còn hơn bình thường nên<br /> không thể đánh giá là đáp ứng bình thường<br /> được.<br /> <br /> Mối tương quan khi theo dõi sau 6-8 chu kỳ<br /> hóa trị khi có PET và không có PET<br /> Trong 29 bệnh nhân nghiên cứu, có 13 bệnh<br /> nhân được chụp PET-CT sau 6-8 chu kỳ hóa trị.<br /> PET<br /> Có<br /> <br /> Tần suất<br /> 13<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 44,8<br /> <br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 16<br /> 29<br /> <br /> 55,2<br /> 100<br /> <br /> So sánh đánh giá đáp ứng sau 6-8 chu kỳ<br /> hóa trị cho 16 bệnh nhân trước khi dùng PET-CT<br /> và khi dùng PET-CT như sau:<br /> Không PET<br /> <br /> Có PET<br /> Đáp ứng Đáp ứng Không<br /> hoàn toàn 1 phần thay đổi<br /> Đáp ứng<br /> 4<br /> 4<br /> 1<br /> hoàn toàn<br /> Đáp ứng 1<br /> 1<br /> 2<br /> 0<br /> phần<br /> Tổng cộng<br /> 5<br /> 6<br /> 1<br /> <br /> Tổng<br /> Tiến cộng<br /> triển<br /> 0<br /> 9<br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> Sử dụng phép kiểm Chi bình phương phân<br /> tích mối tương quan khi theo dõi sau 6-8 chu kỳ<br /> hóa trị khi có PET và không có PET, chúng tôi<br /> nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê với p=0.394. Kết luận này tương tự như<br /> các tác giả(6,9). Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy<br /> rằng khi không dùng PET-CT, các hình ảnh khác<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 23<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1