Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 2
lượt xem 12
download
1. Da mồi tóc bạc 2. Dao cau rọc lá trầu vàng Mắt anh anh liếc, mắt nàng nàng đưa 3. Day qua bên trái gặp bảy mũi dùi Day qua bên mặt gặp mười mũi giáo 4. Dạy con từ thủa còn thơ Dạy vợ từ thủa ban sơ mới về 5. Dạy con từ thuở còn thơ Dạy vợ dạy thuở bơ vơ mới về 6. Dã tràng xe cát biển Ðông Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì 7. Dâu ông nọ ném tằm bà kia
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 2
- Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam D 1. Da mồi tóc bạc 2. Dao cau rọc lá trầu vàng Mắt anh anh liếc, mắt nàng nàng đưa 3. Day qua bên trái gặp bảy mũi dùi Day qua bên mặt gặp mười mũi giáo 4. Dạy con từ thủa còn thơ Dạy vợ từ thủa ban sơ mới về 5. Dạy con từ thuở còn thơ Dạy vợ dạy thuở bơ vơ mới về 6. Dã tràng xe cát biển Ðông Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì 7. Dâu ông nọ ném tằm bà kia 8. Dầu bông bưởi, dầu bông lài Xức vô tới Tết còn hoài mùi cứt trâu 9. Dầu bông quế, dầu bông hường Hải đường, thơm thiệt là thơm Tóc em như lông con chó xồm Xức dầu thì xức, ai thèm dòm, bớ em Hai 10. Dầu bông sứ, dầu bông ngâu Xức tóc con Thị Mầu Nó đứng đầu cầu Nắng dãi mưa dầu, hôi hãy còn hôi 11. Dầu cù là hiệu Ông Tiên Xức vô chót mũi, nổi điên tức thời 12. Dẫu xây chín bậc phù đồ Không bằng làm phước cứu cho một người 13. Dốc một lòng lấy chồng hay chữ Ðể ra vào kinh sử lắng nghe 14. Dốt đặc cán mai 15. Duyên phải duyên kim cải Ngãi phải ngãi giao hòa
- Rồi mai mốt đây con bạn nói dìa nhà Cho qua nhắn kỉnh thăm cô bác với ông bà đặng bình an 16. Dù ai buôn bán nơi đâu Mồng Mười, tháng Tám chọi trâu thì về 17. Dù ai cho bạc cho vàng Chẳng bằng trông thấy mặt chàng hôm nay 18. Dù ai nói ngã nói nghiêng Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân 19. Dương Ðông gió lạnh không tình sưởi Rượu đã say mèm vẫn nhớ thương 20. Ðà Lạt có thác Camly Ai muốn sầu bi về hồ Than Thở 21. Ðàn bà nói có là không Nói yêu là ghét, nói buồn là vui 22. Ðàn bà tốt tóc thì sang Ðàn ông tốt tóc thì mang nặng đầu 23. Ðàn đâu mà gảy tai trâu Ðạn đâu bắn sẻ, gươm đâu chém ruồi 24. Ðàn kêu tích tịch tình tang Ai đem công chúa lên thang mà về 25. Ðàn ông đi biển có đôi Ðàn bà đi biển mồ côi một mình 26. Ðàn ông không râu bất nghì Ðàn bà không vú lấy gì nuôi con 27. Ðàn ông năm bảy lá gan Lá ở cùng vợ, lá toan cùng người 28. Ðàn ông nông nổi giếng khơi Ðàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu 29. Ðánh bạc quen tay Ngủ ngày quen mắt Ăn vặt quen mồm 30. Ðánh chết cái tật chẳng chừa Ðến mai ra chợ, bánh dừa lại ăn
- 31. Ðánh chó phải nể mặt chủ nhà 32. Ðánh trống qua cửa nhà sấm 33. Ðầu voi, đuôi chuột 34. Ðẻ con chẳng dạy chẳng răn Thà rằng nuôi lợn cho ăn lấy lòng 35. Ðem chuông đi đánh xứ người Không kêu cũng đánh ba hồi cho kêu 36. Ðêm khuya gà gáy ó o Quân tử thức dậy còn mò đi đâu?? 37. Ðêm tháng Năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng Mười chưa cười đã tối 38. Ðèn Sài Gòn ngọn xanh, ngọn đỏ Ðèn Mỹ Tho ngọn tỏ, ngọn lu Anh về học lấy chữ nhu Chín trăng em cũng đợi, mười thu em cũng chờ 39. Ðèn cầu tàu ngọn lu, ngọn tỏ Anh trông không rõ, anh ngỡ đèn màu Rút gươm đâm họng, máu trào Ðể em ở lại, em kiếm thằng nào hơn anh 40. Ðèn nhà lầu hết dầu, đèn tắt Lửa nhà máy hết cháy thành than Nhang chùa Ông hết mạt, nhang tàn Kể từ khi em biết được chàng Ðêm về em lăn lộn như con chim phượng hoàng bị tên 41. Ðèo nào cao bằng đèo Châu Ðốc Xứ nào dốc bằng xứ Nam Vang Một tiếng anh than ba bốn đôi vàng em không tiếc Anh lấy đặng em rồi anh trốn biệt lánh thân 42. Ðèn nào sáng bằng đèn Sa Ðéc Gái nào đảm bằng gái Nha Mân Anh thả ghe câu lên xuống mấy lần Thương em đứt ruột, nhưng tới gần lại run 43. Ðèn treo ngang quán Tỏ rạng bờ kinh Em có thương anh thì ăn nói cho thiệt tình Ðừng để cho anh lên xuống một mình bơ vơ 44. Ðêm khuya nguyệt lặn sao tàn Ðồng hồ điểm nhặt nhớ chàng không quên
- 45. Ðêm khuya thắp chút dầu dư Tim loan cháy lụn, sầu tư một mình 46. Ðêm khuya thiếp mới hỏi chàng Cau xanh ăn với trầu vàng xứng chăng? 47. Ðêm khuya, trăng dọi lầu son Vào ra thương bạn, héo hon ruột vàng Bển qua đây đàng đã xa đàng Dầu tui có lâm nguy thất thế Hỏi con bạn vàng nó cứu không? Chiều rồi kẻ Bắc, người Ðông Trách lòng người nghĩa, nói không thiệt lời 48. Ðêm nằm tàu chuối có đôi Hơn nằm chiếu tốt lẻ loi một mình 49. Ðêm qua, đêm lạnh, đêm lùng Ðêm đắp áo ngắn, đêm chung áo dài Bây giờ chàng đã nghe ai Aó ngắn chẳng đắp, aó dài không chung Bây giờ sự đã nhạt nhùng Giấm thanh đổ biển mấy thùng cho chua Cá lên mặt nước, cá khô Vì anh, em phải giang hồ tiếng tăm 50. Ðêm qua nguyệt lặn về Tây Sự tình kẻ ấy, người đây còn dài Trúc với mai, mai về trúc nhớ Trúc trở về, mai nhớ trúc không Bây giờ kẻ Bắc, người Ðông Kể sao cho xiết tấm lòng tương tư 51. Ðêm qua ra đứng bờ ao Trông cá, cá lặn trông sao sao mờ Buồn trông con nhện giăng tơ Nhện ơi, nhện hỡi nhện chờ mối ai? Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi, sao hỡi nhớ ai sao mờ Ðêm đêm nhìn dải Ngân Hà Ngôi sao Tinh đẩu đã ba năm tròn Ðá mòn, nhưng dạ chẳng mòn Ngàn năm nước chảy, dạ còn trơ trơ 52. Ðêm thanh cảnh vắng Thức trắng năm canh Một duyên, hai nợ, ba tình Ðường kia,nỗi nọ, phận mình ra sao? 53. Ðến đây đất nước lạ lùng Con chim kêu cũng sợ, con cá vẫy vùng cũng lo
- 54. Ðến ta mới biết của ta Trăm nghìn năm trước biết là của ai 55. Ðề huề chồng vợ Như bí rợ nấu kiểm với khoai lang Như tép rang ăn cặp với canh khoai mỡ 56. Ði chùa lạy Phật cầu chồng Hộ pháp liền bảo đờn ông hết rồi 57. Ði đâu cho thiếp theo cùng Ðói no thiếp chịu, lạnh lùng thiếp cam 58. Ði đâu mà chẳng biết ta Ta con ông Sấm, cháu bà Thiên Lôi Xưa kia ta ở trên trời Ðứt dây rơi xuống làm người thế gian 59. Ði đâu mà vội mà vàng Mà vấp phải đá mà quàng phải dây Thủng thỉnh như chúng anh đây Thì đá nào vấp, thì dây nào quàng 60. Ði một ngày đàng, học một sàng khôn 61. Ði cho biết đó biết đây Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn 62. Ði qua nhà nhỏ Thấy đôi liễn đỏ có bốn chữ vàng Thạnh suy anh chưa biết chớ thấy nàng anh vội thương 63. Ði với bụt mặc áo cà sa Ði với ma mặc áo giấy 64. Ðiểu tận, cung tàn 65. Ðò từ Ðông Ba, đò qua Ðập Ðá Ðò từ Vỹ Dạ, thẳng ngã Ba Sình Lờ đờ bóng ngã, trăng chênh Tiếng hò xa vọng nghĩa tình nước non 66. Ðó đây trước lạ sau quen Chẳng gần, qua lại đôi phen cũng gần 67. Ðói ăn rau, đau uống thuốc 68. Ðói lòng, ăn đọt chà là Ðể cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng
- 69. Ðói lòng, ăn nắm lá sung Chồng một thì lấy, chồng chung thì đừng 70. Ðói lòng, ăn nửa trái sim Uống lưng bát nước đi tìm người thương 71. Ðói lòng, nuốt trái khổ qua Nuốt vô sợ đắng, nhả ra con bạn cười 72. Ðón cửa trước, rước cửa sau 73. Ðòn xóc hai đầu 74. Ðôi ta chẳng được sum vầy Khác nào cánh nhạn lạc bầy kêu sương Vì sương nên núi bạc đầu Cành lay bởi gió hoa sầu vì mưa 75. Ðôi ta đã trót lời thề Con dao lá trúc đã kề tóc mai Dặn rằng: Ai chớ quên ai! 76. Ðôi ta như loan với phượng Nỡ lòng nào để phượng lià cây Muốn cho có đó, có đây Ai làm nên nỗi nước này chàng ôi Thà rằng chẳng biết thì thôi Biết rồi gối chiếc lẻ loi thêm phiền 77. Ðôi ta như thể con tằm Cùng ăn một lá, cùng nằm một nong Ðôi ta như thể con ong Con quấn con quít, con trong con ngoài Ðôi ta như thể con bài Chồng đánh, vợ kết chẳng sai con nào 78. Ðồn rằng quan tướng có oai Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai Vua khen rằng: "Ấy, mới tài" Ban cho cái áo, với hai quan tiền Ðánh giặc thì chạy trước tiên Xông vào trận tiền, cởi khố giặc ra Giặc sợ giặc chạy Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân 79. Ðông sao thời nắng, vắng sao thời mưa 80. Ðông tay hơn hay làm 81. Ðố ai biết lúa mấy cây Biết sông mấy khúc, biết mây mấy từng Ðố ai quét sạch lá rừng Ðể ta khuyên gió, gió đừng rung cây
- Rung cây, rung cỗi, rung cành Rung sao cho chuyển lòng anh với nàng 82. Ðố ai lặn xuống vực sâu Ru con không hát, em chừa nguyệt hoa 83. Ðố anh con rít mấy chưn Cầu Ô mấy nhịp, chợ Ðinh mấy người Mấy người bán áo con trai Chợ trong bán chỉ, chợ ngoài bán kim 84. Ðổ lửa than nên vàng lộn trấu Anh mảng thương thầm chưa thấu dạ em 85. Ðời vua Thái Tổ, Thái Tông Lúa rụng đầy đồng, gà chẳng cần ăn 86. Ðồng Ðăng có phố Kỳ Lừa Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh Ai lên xứ Lạng cùng anh Bõ công bác mẹ sinh thành ra em Tay cầm bầu rượu nắm nem Mải vui quên hết lời em dặn dò Gánh vàng đi đổ sông Ngô Ðêm nằm mơ tưởng đi mò sông Thương Vào chùa thắp một nén hương Tay khấn, miệng vái, bốn phương chùa này 87. Ðồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm Muốn ăn bông súng mắm kho Thì vô Ðồng Tháp ăn no đã thèm 88. Ðồng tiền Vạn lịch Thích bốn chữ vàng Anh tiếc công anh gắn bó với nàng bấy lâu Bây giờ nàng lấy chồng đâu? Ðể anh giúp đỡ trăm cau nghìn vàng 89. Ðồng vợ đồng chồng, Tát biển Ðông cũng cạn 90. Ðổng Kim Lân hồi còn nhỏ, đi bán giỏ nuôi mẹ Anh gặp em đây không cửa không nhà Muốn vô gá nghĩa, biết là đặng chăng? 91. Ðốt than nướng cá cho vàng Lấy tiền mua rượu cho chàng uống chơi 92. Ðờn cò lên trục kêu vang Qua còn thương bậu, bậu khoan có chồng
- Muốn cho nhơn nghĩa đạo đồng Qua đây thương bậu hơn chồng bậu thương Chiều nay qua phản bạn hồi hương Nghe bậu ở lại vầy vương nơi nào Ghe tui tới chỗ cắm sào Nghe bậu có chốn muốn nhào xuống sông 93. Ðu đủ tía, bạc hà cũng tía Ngọn lang đâm, ngọn mía cũng đâm Anh thấy em tốt mã anh lầm Bây giờ anh biết rõ, vàng cầm anh cũng buông 94. Ðưa nhau đổ chén rượu hồng Mai sau em có theo chồng đất xa Qua đò gõ nhịp chèo ca Nước xuôi làm rượu quan hà chuốc say 95. Ðục nước, béo cò 96. Ðủng đỉnh như ông Từ vào đền 97. Ðược làm vua, thua làm giặc 98. Ðược voi, đòi tiên 99. Ðứng mũi, chịu sào 100. Ðường trơn trợt gượng đi kẻo té Áo còn nguyên ai nỡ xé vá quàng Hồi sớm mai, gặp em sao anh không hỏi Hay dạ của chàng nay đã hết thương? 101. Ðường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ 102. Ðứt tay một chút còn đau Huống chi nhân nghĩa, lìa sao cho đành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ L
8 p | 833 | 28
-
Ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ D (phần 1)
5 p | 611 | 25
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam - A
7 p | 115 | 24
-
Ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ K
4 p | 734 | 23
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 9
6 p | 161 | 18
-
Ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ C ( phần 1)
5 p | 383 | 17
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 1
18 p | 157 | 13
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam - B
6 p | 138 | 13
-
Tại sao một số thành ngữ, tục ngữ lại khó hiểu?
20 p | 110 | 12
-
Ca Dao, Tục Ngữ – Vần ”X” Phần 1
9 p | 96 | 9
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 3
5 p | 98 | 9
-
Ca Dao, Tục Ngữ – Vần ”Y”
4 p | 102 | 6
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 5
2 p | 83 | 6
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 7
7 p | 106 | 5
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 8
8 p | 79 | 5
-
Ca Dao, Tục Ngữ – Vần ”S”
4 p | 83 | 5
-
Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam 4
4 p | 140 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn