intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cá LỊCH và Worm eels/Snake eels

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

89
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong số những loài cá được gọi là Eels có những loài được xếp vào nhóm 'Lươn chính thống' (bộ Anguilliformes) như cá Chình, cá Lạt.. còn có một số loài khác được các nhà Ngư học gọi dưới các tên Worm eels và Snake eels, và được tập trung thành họ cá Ophichthidae (do Ophis, tiếng Hy lạp là Rắn và Ichthys= Cá) hay họ cá chình-rắn. Họ Ophichthidae là một họ 'lươn' lớn và đa dạng gồm đến trên 300 loải cá trong 50 chi khác nhau, phân bố trên toàn cầu tại những vùng biển nhiệt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cá LỊCH và Worm eels/Snake eels

  1. Cá LỊCH và Worm eels/Snake eels Trong số những loài cá được gọi là Eels có những loài được xếp vào nhóm 'Lươn chính thống' (bộ Anguilliformes) như cá Chình, cá Lạt.. còn có một số loài khác được các nhà Ngư học gọi dưới các tên Worm eels và Snake eels, và được tập trung thành họ cá Ophichthidae (do Ophis, tiếng Hy lạp là Rắn và Ichthys= Cá) hay họ cá chình-rắn. Họ Ophichthidae là một họ 'lươn' lớn và đa dạng gồm đến trên 300 loải cá trong 50 chi khác nhau, phân bố trên toàn cầu tại những vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới có khí hậu ấm áp. Cá sinh sống tại những khu vực thủy sinh khác nhau từ những vùng ven biển cạn và có thể vào sâu trong sông và cũng có thể tại nơi biển sâu đến 750m. Đa số cá trong họ này sống nơi tầng đáy, vùi mình dưới bùn, cát và chui ra ban đêm để săn bắt các cá, tôm tép nhỏ làm thực phẩm.. Cá trong họ Ophichthidae có thể dài từ 10 cm đến 3m, nhiều loài thân hầu như không có vây, đuôi nhọn và cứng nên đào hang chui rúc trong bùn
  2. rất giỏi như giun, trùng. Đầu nhỏ, mắt nhỏ. Màu sắc của thân tương đối xậm, có thể có đốm hay sọc rất giống với đẻn (rắn biển rất độc). Tại vùng Đông Nam Á có những loài thường gặp là : Ophichthus rutidoderma = Olive snake eel Pisodonophis boro = Rice paddy eel, Estuary snake eel= Serpenton des rizières, Tiezo de los arrozales. Pisodonophis micropterus Pisodonophis cancrivorus Tại Việt Nam, danh mục tên cá của khoa Sinh học trường Đại Học Huế đã gọi Pisodonophis bore dưới tên Cá nhệch boro trong khi đó tên Cá lịch đồng được dùng để gọi Ophisternon bengalensis một loài cá lươn nước ngọt thuộc họ Symbranchidae (họ lươn đồng). Cá lịch-rắn tại Việt Nam : Tại Việt Nam, vùng biển miền Trung, nhất là Phú Yên được xem là nơi có nhiều cá lịch sinh sống nhất, tuy nhiên tại lưu vực sông Cửu long cũng gặp cá lịch và có những mẫu cá đã đánh bắt được tại vùng Vũng Tàu, Cần giờ.
  3. Pisodonophis boro, tại Việt Nam được gọi là Cá lịch cu Mẫu cá bắt được tại Cần giờ được mô tả như sau : Cá dài 72 cm, thân hình trụ dài và thon dần về phia đuôi. Đầu ngắn. Lưỡi dinh vào sàn miệng. Mắt nhỏ. Da trần, không vẩy. Vây lưng và vây hậu môn không kéo dài đến cuối đuôi. Đuôi nhọn, cứng và không có vây đuôi. Vây ngực tròn, không có vây bụng. Cá có thân màu nâu đến nâu vàng ở lưng và bụng; riêng vây ngực màu trắng. Cá tuy nguồn gốc ngoài biển, nhưng di chuyển khá sâu vào vùng nước lợ, nước ngọt và có thể sống tại ruộng lúa. Tại vùng châu thổ sông Cửu long, cá có thể di chuyển lên tận khu vực Biển hồ của Kampuchea. Chúng sống chui trong hang ở đáy sông hay bờ ruộng và săn mồi vào đêm..Cá đẻ trứng vào mùa mưa nơi các ruộng lúa. Pisodonophis boro phân bố tương đối khá rộng, trong các vùng biển từ Ấn độ dương sang đến Tây Thái bình dương; tại Phi châu từ Tanzania xuống đến Natal (Nam Phi). Cá có thể dài đến 1m (trung bình 0.7m). Ophichthus rutidoderma : Olive snake eel, cũng phân bố trong những vùng biển Ấn độ- Thái bình dương, và tại Việt Nam. Cá là một trong 2 loài có mặt tại vùng lưu vực sông Cửu Long. Cá có thể dài đến 95 cm, thân màu
  4. xanh-olive xậm. Ban ngày sống vùi trong hang ven bờ sông và chui ra tìm mồi ban đêm nơi tầng đáy. Pisodonophis micropterus : Cá có thể dài 50 cm, phần trên thân màu nâu nhạt, phần bụng gần như trắng nhợt, thường gặp trong vùng biển Indonesia. Pisodonophilis oligodon : Cá nhỏ, dài khoảng 30 cm; thân màu xanh lục- nâu nhạt có những đốm màu xám rất nhỏ; bụng vàng nhạt hay trắng bạc. Pisodonophis cancrivorus ; Longfin snake eel, có thể dài đến 75 cm, thường gặp tại những vùng cửa sông trong vùng Polynesia qua đến Madagascar, và cũng vào sâu nơi nước ngọt.Cũng có tại thũy vực sông Cửu long, lên đến Kampuchea. Tại Việt Nam, vùng biển Phú Yên có khá nhiều cá lịch; đặc biệt là trong đầm Ô Loan. Ngư dân tại An hải (Tuy An) có nghề đóng đáy để bắt lịch hàng năm vào cuối tháng 10, tháng 11 âm lịch khi trời mưa nhiều và nước thượng nguồn đổ về. Theo ngư dân địa phương thì 'Lịch thuộc họ cá thân mềm như cá chình và được chia làm ba loại : lịch sông mình cứng, trắng; lịch đen thân màu đen và lịch huyết, màu đò như máu tươi. Lịch sống dưới lớp bùn ở vùng
  5. nươc lợ, nơi giao hòa giữa nươc sông và nước biển. Lịch có quanh năm, nhưng từ tháng 9 đến tháng 11 âm lịch thì thịt lịch béo nhất. Mùa lịch xuất hiện rộ nhất là từ trung tuần tháng 10 cho đến tháng 11 âm lịch. Lúc này mưa nhiều, nước trên thượng nguồn đổ về, lịch đen, lịch huyết, lịch sông lữ lượt kéo nhau ra khỏi hang, bò lổn ngổn trên tầng đáy đầy bùn cát. Lúc đó người dân rủ nhau đi đăng chấn, đóng đáy bắt lịch suốt cả đêm cho tới sáng mới về.'.. Giới tiêu thụ tại Việt Nam chỉ ưa chuộng các loại lịch huyết và lịch đen. Theo kinh nghiệm thì những người đau ốm, gầy yếu, nước da xanh..ăn lịch rất bổ, dùng liên tục sẽ thấy người khỏe dần, tốt nhất là lịch huyết.. Cá lịch đồng : Các tên gọi khác : Bengal swamp eel, bengal mud eel ; One gilled eel. Thuộc loài cá nước ngọt, tuy có thể sống nơi vùng nước lợ nơi cửa sông đổ ra biển. Cá phân bố tại những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tại Á châu, Đông dương, Úc, Mexico, Trung và Nam M ỹ châu. Cá có rất nhiều điểm giống như lươn đồng (xin xem bài lươn đồng, lươn ruộng) : không có vây ngực và vây bụng; các vây lưng và vây hậu môn rât thô sơ, chỉ là một nếp gấp của da hay hầu như không có. Mắt rất nhỏ, miệng có răng . Cá
  6. không có bong bóng bơi. Lỗ mang cũng rất nhỏ, có thể chỉ là những lỗ li ti. Thân có thể dài đến 70 cm. Cá sống vùi hay chui rúc trong hang, nơi có nhiều thực vật thủy sinh và tầng đáy bùn, cát.. Thường được ăn tươi vì cá không sống được lâu khi di chuyển. Lục địa Úc có một loại lịch đồng thường gặp : Australia swamp eel, tên khoa học Ophisternon gutturale. Cá phân bố trong vùng Đại dương châu (Oceania) bao gồm khu vực Papua New Guinea và Bắc Úc châu. Cá dài trung bình 20 cm, có thể đến 60 cm; sinh sống nơi vùng nước lợ cửa sông, đồng lầy và ao tù, có thể vào sâu nơi vùng nước ngọt. Cá rất linh hoạt vào ban đêm, ban ngày sống vùi dưới tầng đáy, có khả năng sống một thời gian ngắn khi bị bắt khỏi vùng nước. Đặc tính dinh dưỡng : Thịt của nhóm cá này có những đặc tính dinh dưỡng chung của nhóm cá lươn. Hầu như không có những tài liệu phân chất về thành phần của cá. Xét chung 100 gram phần ăn được cung cấp khoảng : - Calories 250 - Chất đạm 25 g
  7. - Chất béo 15 g Các khoáng chất như Calcium (24 mg), Sắt (0.5 mg), Phosphorus (220 mg).. Các vitamins như A (1100 UI), B1 (0.18mg), B2 (0.05mg).. Một tài liệu của ĐH Chittagong (Bangladesh) ghi nhận : Thành phần acid béo của thịt lịch như sau : - Acid béo bão hòa (saturated) (SFA) : 52.29 % - Acid béo chưa bão hòa (unsaturated ) 35. 39 % trong đó Acid béo chưa bão hòa loại mono (UFA) : 19.98 % Acid béo chưa bão hòa poly (PUFA) : 15.4 % Và trong PUFA có Omega-3 PUFA : 9.91 Omega-6 PUFA : 5.50 Nếu tính theo tỷ lệ sẽ có các kết quả: - Tỷ lệ Omega-3 / Omega-6 : 1.32
  8. - Tỷ lệ PUFA/ SFA : 0.29 - Tỷ lệ UFA/ SFA : 0.68 Trong số các acid béo bão hòa (SFA) có các acid stearic, palmitic, myristic.. và trong UFA có các acid oleic, palmitoleic..trong PUFA có các Omega-3 linolenic acid, eicosapentaenoic acid; cá Omega-6 như linoleic, arachidonic acid. Về mặt ẩm thực, lịch được chế biến giống như cá chình, lươn đồng dưới dạng nướng, nấu um, chiên xào (xào sả ớt..), kho tộ.. Tại Ấn độ, Bangladesh có món nổi tiếng nhất từ lịch là Shorshe eel : lịch được nấu với loại sốt đặc biệt Kasundi (Bengali mustard sauce) có thêm nhiều gia vị và hành, gừng, tỏi.. Tài liệu sử dụng : A synopsis of the fishes of China ( Henri Fowles) Báo điện : Phu Yen (12-11-2008) Fishes of the Western North Atlantic (D.G Smith) Fishes of the Cambodian Mekong (FAO)
  9. FishBase (www.fishbase.org) Sinh vật rừng Việt Nam : Tra cứu động vật rừng Việt Nam. Tiến sĩ Dược Khoa Trần Việt Hưng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0