intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các đáp ứng điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em bằng thuốc Imatinib Mesylate

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá các đáp ứng điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em bằng thuốc Imatinib Mesylate. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca. Kết quả: 96 bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. 97,9% bệnh nhi đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn với thời gian trung vị là 1 tháng (1 - 3 tháng).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các đáp ứng điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em bằng thuốc Imatinib Mesylate

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 CÁC ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN Ở TRẺ EM BẰNG THUỐC IMATINIB MESYLATE Nguyễn Quốc Thành* TÓM TẮT 52 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá các đáp ứng Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là bệnh lý điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở liên quan đến rối loạn tăng sinh tủy mạn tính do trẻ em bằng thuốc Imatinib Mesylate. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca. Kết quả: bất thường tế bào gốc tạo máu. Đặc trưng của 96 bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào bệnh là sự hiện diện của nhiễm sắc thể nghiên cứu. 97,9% bệnh nhi đạt đáp ứng huyết học Philadelphia (NST Ph) từ đó tạo tổ hợp gen BCR- hoàn toàn với thời gian trung vị là 1 tháng (1 - 3 ABL1. Đột biến gen BCR-ABL1 mã hóa protein tháng). Tất cả bệnh nhi đều đạt đáp ứng di truyền tế 210 kDa mang hoạt tính Tyrosine kinase có vai bào. Tỉ lệ đáp ứng tốt về di truyền tế bào là 96,9%. Tỉ trò quan trọng trong việc tăng sinh tế bào. Việc lệ đáp ứng hoàn toàn về di truyền tế bào là 87,5%. Thời gian đạt đạt đáp ứng tốt và hoàn toàn di truyền hiểu rõ về cơ chế bệnh sinh này chính là tiền đề tế bào khá sớm, ở tháng thứ 6 và thứ 9 của điều trị. để phát triển phương án trị liệu trúng đích với Có 78,1% đạt đáp ứng tốt sinh học phân tử. Thời gian các loại thuốc ức chế men Tyrosine kinase (TKI). trung vị để đạt đáp ứng tốt sinh học phân tử là 12 Imatinib Mesylate (IM) là thuốc thế hệ đầu tiên, tháng (3 - 48 tháng). 66,7% bệnh nhi đạt MR4 và khống chế được sự tăng sinh ác tính của tế bào, 52,1% đạt MR4.5. Không có bệnh nhi nào mất đáp ứng khi đã đạt MR4 và MR4.5. Kết luận: Imatinib Mesylate từ đó có thể giúp kiểm soát bệnh. Thuốc được mang lại các đáp ứng điều trị tốt cho các bệnh nhi bị FDA chấp thuận điều trị cho bệnh nhân BCMDT bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. người lớn từ năm 2001 và ở trẻ em từ năm 2003. Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng tủy, trẻ em, đáp Bệnh BCMDT rất hiếm gặp ở trẻ em và thanh ứng huyết học, đáp ứng di truyền tế bào, đáp ứng thiếu niên. Chỉ chiếm khoảng 2% -3% bệnh bạch sinh học phân tử. cầu ở trẻ em. Chính vì tần suất xuất hiện thấp SUMMARY nên các dữ liệu lâm sàng về hiệu quả của các IMATINIB MESYLATE’S THERAPEUTIC phương án điều trị vẫn chưa được đánh giá toàn RESPONSE IN CHILDREN WITH CHRONIC diện. Trên thế giới, có một số bàn luận được đưa MYELOID LEUKEMIA IN CHRONIC PHASE ra về việc nên dùng IM, các thuốc TKI thế hệ Objectives: Evaluted responses to the treatment sau hay ghép tế bào gốc tạo máu là lựa chọn of newly diagnosed child patients with chronic myeloid điều trị đầu tay cho bệnh nhi Bạch cầu mạn leukemia in chronic phase. Method: Prospective case dòng tủy nhưng chưa đạt được sự thống nhất series. Results: 96 patients were included in the study. 97,9% patients had complete hematologic hoàn toàn. Tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học response in 3 months. All patient had cytogenetic Thành phố Hồ Chí Minh (BV TMHH TP.HCM), các response. Rate of major cytogenetic response was bệnh nhi đã được bắt đầu sử dụng IM từ năm 96,9%; rate of complete cytogenetic response was 2005. Đến năm 2011, tác giả Nguyễn Quốc 87,5%. The time to achieve a major and complete Thành đã bước đầu đánh giá đáp ứng của thuốc, cytogenetic response was quite early, at 6 and 9 months of treatment. Rate of major molecular respone tuy nhiên, số lượng mẫu ít, thời gian nghiên cứu was 78,1%. The median time to achieve major ngắn và đánh giá còn mang tính sơ khởi. Chính molecular response was 12 months (3 - 48 months). vì vậy, với mong muốn khảo sát sâu hơn vai trò, 66,7% of children achieved MR4 and 52,1% of hiệu quả của IM trên đối tượng bệnh nhi chúng children achieved MR4.5. No pediatric patient lost tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu chính response after reaching MR4 and MR4.5. Conclusion:Imatinib Mesylate provides good là “Đánh giá các đáp ứng điều trị bệnh BCMDT therapeutic responses for children with chronic giai đoạn mạn ở trẻ em bằng thuốc IM tại BV myeloid leukemia in chronic phase. TMHH TP.HCM từ 01/2005 đến 01/2019”. Key word: Chronic myeloid leukemia, children, hematology response, cytogenetic response, molecular II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU response. 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. 2.2 Quần thể nghiên cứu: *Đại học Y Dược Tp.HCM 2.2.1 Quần thể đích: Tất cả các bệnh nhi Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quốc Thành được chẩn đoán BCMDT giai đoạn mạn có NST Email: quocthanhmd@gmail.com Ph và/hoặc đột biến gen BCR-ABL1 dương tính Ngày nhận bài: 6.4.2020 tại Việt Nam. Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 2.2.2 Quần thể nghiên cứu: Tất cả các bệnh Ngày duyệt bài: 25.5.2020 213
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 nhi được chẩn đoán BCMDT giai đoạn mạn có NST - Bệnh mới được chẩn đoán xác định bệnh Ph và/hoặc đột biến gen BCR-ABL1 dương tính tại BCMDT giai đoạn mạn có NST Ph và/hoặc đột BV TMHH TP.HCM từ 01/2005 đến 01/2019. biến gen BCR-ABL1 dương tính. 2.3 Phương pháp chọn mẫu: - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu và sử 2.3.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh: thỏa mãn tất cả dụng IM điều trị bệnh BCMDT. các tiêu chuẩn sau: 2.3.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Không thỏa tiêu - < 16 tuổi tại thời điểm chẩn đoán. chuẩn chọn bệnh hoặc có bất kì 1 trong các tiêu - Đến khám và/hoặc nhập viện BV TMHH chuẩn sau: TP.HCM trong khoảng thời gian từ 01/2005 đến - Bỏ điều trị, tái khám không theo lịch hẹn 01/2019, tiếp tục theo dõi đến khi kết thúc - Có tiền căn bệnh lý bẩm sinh hoặc bệnh lý nghiên cứu, hoặc cho đến khi bệnh nhi ngưng mạn tính chống chỉ định dùng IM. IM, bệnh nhi tử vong hoặc mất dấu. 2.4 Phương pháp tiến hành: Sơ đồ: Cách thức tiến hành nghiên cứu. Bệnh nhi đến khám ngoại trú và/ hoặc nhập viện BV TMHH TP.HCM Chẩn đoán xác định bệnh BCMDT ở giai đoạn mạn tính, có NST Ph hoặc gen BCR-ABL1 dương tính. (dựa vào lâm sàng, huyết tủy đồ, NST đồ, FISH, RT-PCR) Điều trị với IM liều 260 - 340 mg/m2/ngày (tối đa 400 mg) Xác định: - Đáp ứng huyết học - Đáp ứng di truyền tế bào (DTTB) - Đáp ứng sinh học phân tử (SHPT) 2.4.1 Các tiêu chuẩn đánh giá các đáp - Đáp ứng SHPT ứng điều trị: Dựa trên định lượng bản sao BCR-ABL1 bằng - Đáp ứng huyết học phương pháp RQ-PCR. Đáp ứng huyết học hoàn toàn khi máu ngoại - Đáp ứng tốt SHPT (MMR) khi BCR-ABL (IS) biên bình thường: ≤ 0,1% - Số lượng bạch cầu dưới 10 x 109/L, - MR4 khi BCR-ABL1 (IS) ≤ 0,01% - Số lượng tiểu cầu dưới 450 x 109/L, - MR4.5 khi BCR-ABL1 ≤ 0,0032% - Hiện diện dưới 5% myelocyte và metamyelocyte trong máu ngoại biên, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Basophil dưới 20%, Từ 01/2005 đến 01/2019, có 96 bệnh nhi - Không có sự hiện diện của blast và BCMDT thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. promyelocyte trong máu ngoại biên, Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu - Không có các xâm lấn khác ngoài tủy Đặc điểm Số BN (tỉ lệ %) hay - Đáp ứng DTTB (cỡ mẫu = 96) trung vị (khoảng) Dựa trên tỉ lệ các tế bào có NST Ph qua Tuổi (năm) 12 (1 - 15) phương pháp FISH thực hiện trên mẫu tủy. Giới: Nam 52 (54,2) Các mức độ đáp ứng DTTB: Nữ 44 (45,8) - Đáp ứng hoàn toàn (CCyR): 0% NST Ph Lâm sàng: Lách to 94 (97,9) - Đáp ứng một phần (PCyR): 1–35%NST Ph Độ 1-2 25 (27,1) - Đáp ứng kém (mCyR): 36 – 65 % NST Ph Độ 3-4 69 (72,9) Xanh xao 56 (58,3) - Đáp ứng tối thiểu (minCyR): 66-95% NST Ph Gan to 14 (14,5) - Không đáp ứng: > 95% NST Ph Mệt mỏi 58 (60,4) Đáp ứng tốt (MCyR): gồm đáp ứng một phần Sụt cân 25 (26) và đáp ứng hoàn toàn. 214
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Hạch to 03 (3,1) Nhận xét: Tất cả bệnh nhi đều đạt đáp ứng Đau nhức xương 13 (11) DTTB. Xuất huyết 10 (10,4) Bảng 2: Đáp ứng tốt và hoàn toàn về DTTB. Sốt 27 (28,1) Đáp ứng về DTTB Xét nghiệm huyết - tuỷ đồ MCyR CCyR Hemoglobin (g/dl) 8,4 (5,1 - 13,1) Số bệnh nhân 93 84 Bạch cầu (x 109/L) 218 (21 - 653) Tỉ lệ (%) 96,9% 87,5% Tiểu cầu (x 109/L) 496,5 (118 - 1.548) Thời gian điều trị Tỉ lệ blast ngoại vi (%) 3 (1 - 8) 6 (3 - 12) 9 (3 - 48) trung vị (tháng) Tỉ lệ blast tủy xương(%) 5 (1 - 8) Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhi đạt MCyR và CCyR rất Tất cả các bệnh nhi đều được bắt đầu điều trị cao, chiếm trên 85%. Thời gian đạt MCyR và CCyR với Hydroxyurea ngay từ thời điểm chẩn đoán khá sớm, ở tháng thứ 6 và thứ 9 của điều trị. bệnh nhằm làm giảm số lượng bạch cầu cho đến khi được đưa vào chương trình sử dụng IM. Thời % gian trung vị từ lúc chẩn đoán cho đến khi sử dụng IM là 1,5 tháng (sớm nhất là 2 tuần và trễ MCyR: 96,9 ± 1,2% nhất là 36 tháng). Những trường hợp sử dụng thuốc trễ chủ yếu là ở những năm đầu khi bắt đầu đưa IM vào điều trị. CCyR: 87,5 ± 3,3% 3.1 Đáp ứng huyết học. 97,9% bệnh nhi đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn với thời gian trung Tháng vị là 1 tháng (1 - 3 tháng). Có 76% bệnh nhi đạt được đáp ứng huyết học hoàn toàn sau 1 tháng. Sau đó, 2 trường hợp bị mất đáp ứng huyết Biểu đồ 2: Tỉ lệ cộng dồn MCyR và CCyR học hoàn toàn, chiếm tỉ lệ 2,1% xảy ra ở thời điểm tháng thứ 13 và 36 của điều trị. theo thời gian. Tỉ lệ cộng dồn CCyR ở tháng 12, 18, 24, 36 3.2 Đáp ứng di truyền tế bào lần lượt là 78,1% - 82,3% - 84,4% - 85,4%. Nhận xét: Đáp ứng DTTB tăng nhanh trong 100 87,5 2 năm đầu sử dụng IM. Sau 1 năm điều trị bằng IM, bắt đầu xuất 80 hiện tình trạng mất MCyR và CcyR với tỉ lệ lần lượt là 4,8% và 1,2%. 60 3.3 Đáp ứng SHPT. Có 75 trường hợp đạt MMR, chiếm tỉ lệ 78,1%. Thời gian trung vị để đạt MMR là 12 tháng (3 - 48 tháng). Có 1 trường 40 hợp mất MMR, xảy ra vào tháng 84 của điều trị. 66,7% bệnh nhi đạt MR4 và 52,1% đạt MR4.5. %20 Không có bệnh nhi nào mất đáp ứng khi đã đạt 9,4 1 2,1 MR4 và MR4.5. Biểu đồ 1: Các đáp ứng về DTTB. 0 CCyR PCyR mCyr minCyR % MMR: 78,1 ± 5,4% MR4: 66,6 ± 5,4% MR4.5: 52,1 ± 10,2% Tháng Biểu đồ 3: Tỉ lệ cộng dồn các đáp ứng SHPT. Tỉ lệ đạt MMR tháng 12, 18 lần lượt là 46,9% và 62,5%. Nhận xét: Đáp ứng SHPT tăng dần theo thời gian, chủ yếu là trong 4 năm đầu. 215
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 IV. BÀN LUẬN tỉ lệ đạt CCyR là 78,1% ở tháng thứ 12. Kết quả 4.1 Đáp ứng huyết học. Nghiên cứu của này cho thấy việc điều trị BCMDT giai đoạn mạn chúng tôi có lần lượt 76% và 97,9% bệnh nhi trên nhóm đối tượng này bằng IM đang được đạt được đáp ứng huyết học hoàn toàn trong thực hiện rất tốt, mang lại kết quả rất khả quan. vòng 1 tháng và 3 tháng đầu sử dụng IM. Kết - So sánh với các nghiên cứu trên đối tượng quả này rất tốt, nhưng không thể phủ nhận vai người lớn. Nghiên cứu lớn nhất về hiệu quả của trò của Hydroxyurea khi có khoảng 2/3 bệnh IM ở bệnh nhân người lớn là nghiên cứu IRIS, nhân đã đạt được đáp ứng huyết học trước khi vào thời điểm năm thứ 10, có 89% và 82,9% dùng IM. bệnh nhân đạt MCyR và CcyR [2]. Tại BV TMHH Các báo cáo nước ngoài ghi nhận tỉ lệ đạt đáp TP.HCM, tỉ lệ này là 86,6% và 81% [1]. Như ứng huyết học hoàn toàn mà IM mang lại cho vậy, khi khảo sát về đáp ứng DTTB với cùng thời nhóm bệnh nhân trẻ em và vị thành niên thấp gian theo dõi kéo dài, chúng tôi thấy rằng các hơn không nhiều so với kết quả của chúng tôi: bệnh nhi có đáp ứng tốt tương đương hoặc hơn của Suttorp là 89% [7] và của Millot là 86% [4] bệnh nhân người lớn. sau 3 tháng. - So sánh với các phương pháp điều trị khác. Khi so sánh với bệnh nhân người lớn tại BV Nghiên cứu của Gore và cộng sự về hiệu quả của TMHH TP.HCM thì kết quả này thấp hơn khi Dasatinib ở bệnh nhi BCMDT giai đoạn mạn mới 100% bệnh nhân người lớn đều đạt đáp ứng chẩn đoán ghi nhận tỉ lệ đạt CCyR ở tháng 12 là huyết học hoàn toàn với thời gian trung bình là 76% [6]. So với nghiên cứu của Millot (61%) [4] 1,5 ± 0,9 tháng. Tuy nhiên, nếu chúng tôi chỉ có và Suttorp (65%) [7] thì tỉ lệ này cao hơn nhưng 2 bệnh nhân mất đáp ứng ở thời điểm tháng 13 khi so sánh với nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ và 36 (chiếm 2,1%) thì ở đối tượng bệnh người này tương đương (78,1%). lớn tỉ lệ này là 7,6% [1]. Thông tin về Nilotinib trên nhóm bệnh nhi 4.2 Đáp ứng DTTB. Dữ liệu sau 13 năm BCMDT giai đoạn mạn còn hạn chế, chủ yếu tập theo dõi của nghiên cứu này cho thấy hiệu quả trung cho nhóm bệnh tiến triển hoặc kháng/bất cao của IM trong điều trị bệnh BCMDT ở trẻ em: dung nạp IM và Dasatinib. tất cả đều đạt đáp ứng về DTTB, minCyR và Một nghiên cứu trên 48 bệnh nhi ở Ấn Độ so mCyR chiếm tỉ lệ rất thấp (chỉ 3,1%). Tỉ lệ bệnh sánh về hiệu quả của IM và ghép tế bào gốc cho nhi đạt MCyR và CCyR tăng nhanh trong khoảng thấy tỉ lệ đạt CCyR cao hơn ở nhóm được ghép tế 2 năm đầu dùng thuốc. bào gốc (57% và 64%), tuy nhiên, về tác dụng Sau 1 năm, thì bắt đầu có các trường hợp phụ, trong khi IM chỉ ở mức độ nhẹ - trung bình mất đáp ứng nhưng không nhiều (khoảng 5%), thì ghép tế bào gốc thường ở mức độ nặng (55% trong nhóm đạt được CCyR chỉ có 1 trường hợp có GVHD và 75% có nhiễm trùng). Do vậy, các mất ở tháng thứ 84, sau đó chuyển sang sử tác giả kết luận IM nên là lựa chọn đầu tay [5]. dụng Nilotinib. 4.3 Đáp ứng SHPT. Nghiên cứu của chúng - So sánh với các nghiên cứu khác trên thế tôi ghi nhận có 75 trường hợp đạt MMR, chiếm tỉ giới. Tại thời điểm 12 tháng, tỉ lệ đạt CCyR trong lệ 78,1%. Thời gian trung vị để đạt MMR là 12 nghiên cứu của Giona là 96% [3], cao hơn nhiều tháng (3 - 48 tháng). Chỉ có 1 trường hợp mất so với nghiên cứu của Millot là 61% [4] và MMR vào tháng 84 của điều trị. Tỉ lệ cộng dồn ở Suttorp là 65% [7]. So sánh với nghiên cứu từ thời điểm kết thúc nghiên cứu MR4 và MR4.5 lần Ấn Độ, tỉ lệ này chỉ khoảng 20% [5]. Theo nhận lượt là 66,7%- 52,1%. Không có trường hợp nào định của tác giả Suttorp, kết quả nổi bật của mất đáp ứng sau đạt MR4 và MR4.5. Đây là những nghiên cứu tại Ý có thể được quy cho liều dùng kết quả rất tốt cho những bệnh nhi BCMDT, đạt IM cao hơn là 340 mg/m2/ngày (tương đương được đáp ứng SHPT mang lại chất lượng cuộc với liều 600 mg ở người lớn) so với liều 260 - sống tốt, sinh hoạt, học tập như trẻ bình thường, 300 mg/m2/ngày; ông cho rằng điều này có thể mang lại hy vọng kéo dài cuộc sống và khoảng dẫn tới tần suất và mức độ tác dụng phụ cao thời gian sống không bệnh đồng thời hướng tới hơn. Ngược lại, tỉ lệ thấp ở các nước đang phát mục tiêu cao hơn là ngưng thuốc. triển có thể do gián đoạn trong việc dùng thuốc, - So sánh với các nghiên cứu khác trên thế gây ra bởi các vấn đề khó khăn trong cung cấp giới. Tại thời điểm tháng 12, chúng tôi có 46,9% thuốc hoặc tuân thủ kém [7]. Đối với bệnh nhi trẻ đạt MMR, trong khi kết quả này ở nghiên cứu bệnh BCMDT tại bệnh viện TMHH TP.HCM, Giona là 67% [3], Suttorp là 46% [7] và Millot là chúng tôi sử dụng liều dao động từ 260 - 340 31% [4]. Ở tất cả các nghiên cứu, tỉ lệ đạt MMR mg/m2/ngày (liều tối đa không quá 400 mg) cho đều tăng dần theo thời gian, ở tháng 18, tỉ lệ 216
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 này lần lượt là 62,5% - 82% - 59% và 52%. Như là một sự lựa chọn phù hợp nhất, và nên tiếp tục vậy, có sự tương đồng giữa nghiên cứu của sử dụng IM khi đạt được các đáp ứng tối ưu. chúng tôi và Suttorp về tỉ lệ bệnh nhi đạt kết quả này. Tỉ lệ đạt đáp ứng của tác giả Giona cao TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Thành, Nguyễn Thị Mỹ Hòa, được cho là do họ sử dụng liều IM cao hơn. and Phù Chí Dũng (2015). Đánh giá hiệu quả Về MR4 vào tháng 12, chúng tôi có 28,1% điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy bằng bệnh nhi đạt đáp ứng, cao hơn so với của Millot Imatinib: tổng kết 10 năm. Tạp chí Y học Thành và Suttorp (đều là 11%) [4],[7] và thấp hơn so phố Hồ Chí Minh. 2. Hochhaus A, Larson RA, and Guilhot F (2017). với Giona (33%) [3]. Đây là một thông tin rất Long-term outcome of Imatinib treatment of Chronic khả quan, vì đạt đáp ứng sâu SHPT thường liên myeloid leukemia. N Engl J Med, 376, 917. quan đến thời gian sống kéo dài. 3. Giona F, Putti MC, Micalizzi C, et al. (2015). - So sánh với các nghiên cứu trên đối tượng Long-term results of high-dose imatinib in children and adolescents with chronic myeloid leukaemia in người lớn.Ở thời điểm 10 năm, nghiên cứu tại chronic phase: the Italian experience. Br J bệnh viện TMHH TP.HCM có 56,5% bệnh nhân Haematol, 170(3), 398-407. đạt MMR [1]. Tương tự như nhận định ở phần 4. Millot F, Baruchel A, and Guilhot J (2011). đáp ứng DTTB, kết quả của nhóm bệnh nhi trong Imatinib is effective in children with previously nghiên cứu chúng tôi tốt hơn nhóm bệnh người untreated chronic myelogenous leukemia in early chronic phase: results of the French National Phase lớn dù được theo dõi trong một thời gian dài. IV Trial. J Clin Oncol, 29, 2827-2832. - So sánh với các phương pháp điều trị khác. 5. Lakshmaiah K, et al (2012). Chronic myeloid Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả gần như leukemia in children and adolescents: results of tương đồng với 2 nghiên cứu đánh giá hiệu quả treatment with imatinib mesylate. Leukemia and Lymphoma, 53(12), 2430-2433. của Dasatinib [6] và Nilotinib [8] với tỉ lệ đáp 6. Gore L, Pamela R, and et al (2018). Dasatinib ứng SHPT ở tháng thứ 18 lần lượt là 62,5% - in Pediatric Patients With Chronic Myeloid 68% - 65%. Leukemia in Chronic Phase: Results From a Phase Nghiên cứu tại Ấn Độ ghi nhận tỉ lệ MMR ở II Trial. J Clin Oncol, 36, 1330 - 1338. 7. Suttorp M, Schulze P, Glauche I, et al. nhóm dùng IM là 36% và ở nhóm ghép tế bào (2018). Front-line imatinib treatment in children gốc là 50%, nhưng sự khác biệt này không có ý and adolescents with chronic myeloid leukemia: nghĩa thống kê [5]. results from a phase III trial. Leukemia, 32(7), 1657 - 1669. V. KẾT LUẬN 8. Hijiya N, Maschan A, Rizzari C, et al. (2017). Dựa vào những kết quả và bàn luận về đáp Efficacy and Safety of Nilotinib in Pediatric Patients with Philadelphia Chromosome–Positive (PH+) ứng huyết học, DTTB và SHPT trên, chúng tôi Chronic Myeloid Leukemia (CML): Results from A thấy rằng, với bệnh nhi tại bệnh viện TMHH PHASE 2 Trial. Pediatr Blood Cancer, 64, 22. TP.HCM việc sử dụng IM là phương án khởi đầu KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ BẰNG NỘI SOI ỐNG CỨNG TRỰC TIẾP Bùi Tiến Thành1, Nguyễn Thị Khánh Vân2, Nguyễn Tuấn Sơn1, Đào Đình Thi2 TÓM TẮT được chẩn đoán và điều trị mắc dị vật đường thở tại khoa Nội soi - Bệnh viện TMHTW từ tháng 08/2018 53 Mục tiêu: xác định một số loại dị vật thường gặp đến tháng 02/2020. Kết quả: 73,3% dị vật đường và kết quả điều trị bằng nội soi ống cứng trực tiếp. thở có bản chất là hữu cơ trong đó hạt lạc chiếm tỷ lệ Đối tượng và phương pháp: gồm 30 bệnh nhân, lớn; 83,33% bệnh nhân DVĐT được điều trị thành công bằng nội soi thanh-khí-phế quản ống cứng gắp dị vật 1 lần duy nhất. Thời gian điều trị trung bình 1 1Đại học Quốc Gia Hà Nội ngày 53,3%; 93,3% bệnh nhân kết quả điều trị khá 2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương và tốt. Kết luận: dị vật đường thở hay gặp là nhóm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân có bản chất hữu cơ, nội soi ống cứng trực tiếp thanh- Email: khanhvantmhtw@gmail.com khí-phế quản là kỹ thuật chính, đem lại hiệu cao trong Ngày nhận bài: 7.4.2020 chẩn đoán và điều trị dị vật đường thở. Từ khóa: Dị vật đường thở, nội soi ống cứng, cây Ngày phản biện khoa học: 19.5.2020 khí – phế quản. Ngày duyệt bài: 26.5.2020 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2