Các giải pháp xã hội hóa công tác khám chữa bệnh và ứng dụng tin học trong quản lý bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
lượt xem 3
download
BV Đa khoa Kiên Giang trong những năm gần đây rất chú trọng việc xã hội hóa công tác khám chữa bệnh. Từ năm 2002 đến 2008, BV đã nhận sự tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước với những trang thiết bị mới hiện đại có giá trị chấn đoán chuyên sâu. Mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung bài viết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các giải pháp xã hội hóa công tác khám chữa bệnh và ứng dụng tin học trong quản lý bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
- BV Đa khoa Kiên Giang trong những năm gần đây rất chú trọng việc xã hội hóa công tác khám chữa bệnh. Từ năm 2002 đến 2008, BV đã nhận sự tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước vói những trang thiết bị mới hiện đại có giá trị chấn đoán chuyên sâu. Chủ động vay vốn Ngân hàng, đầu tư trang thiết bị thiết thực theo hình thức trả chậm. Bên cạnh đó BV cũng rất quan tâm đào tạo nguồn nhân lực kế thừa. Họp tác với các tổ chức trong và ngoài nước đế triển khai các chương trình chăm sóc sức khoe chuyên sâu: mổ mắt, sứt môi, hở hàm ếch... Tranh thủ sự ừng hộ của các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân, đoàn thể đóng góp vào công tác từ thiện BV Đặc biệt từ 1993 BV đã xây dựng hệ thống phần mềm quản lý BV đồng bộ và dần từng bước ứng dạng thành công tin học hóa quản lý BV, tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện và kịp thời, nâng cao chất lượng quản lý BV tăng sự hài ỉòng của người bệnh Kiên giang là tỉnh nằm tận cùng phía Tây nam của Tồ quốc, ranh giói giáp An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Dãn số 1.705.000 (Năm 2007), kinh tế chủ yếu là Nông nghiệp, công nghiệp, Hải sản và Du lịch. BV Đa khoa Kiên Giang đặt tại trung tãm thành phố Rạch Giá, có số giường kế hoạch là ỉ.200 giường - thực kê 1.400 giường, v ề tổ chức gồm 24 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng. Nhân sự 1.507 người ừong đó PGS-TS 01, Tiến sĩ 04, Nghiên cưu sinh 02, Thạc sĩ 12, CK II 23, CK I 132, BS 93, DS 09, CN 60, KS 09 ... Được Bộ Y tế công nhận BV hạng I năm 2003. Lượng bệnh nhân đến khám trung bình (TB) 400.000 lượt người/năm, điều trị nội trú TB 100.000 người/năm, điều trị ngoại trú TB 1.000 người/năm, cơ sở vật chất - trang thiết bị tồng trị giá 130 tỷ đồng. Căn cứ Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/ 02/2005, của Bộ chính trị (khóa IX) về công tác bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tỉnh hình mới. Nghị Quyêt 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Quyết định số 35/2001/NĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ ngày 05/10/2005 về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 46 của Bộ chính trị. Phát triển xã hội hóa công tác y tế là nhằm đổi mới cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích, thu hút mọi tiềm năng trí tuệ, vật chất của xã hội, trong và 4 B ệnh viện Đ K T T K iên G ian g 439
- ngoài nước bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dãn phát triển ổn định, bền vững trong tình hình mới. Quán triệt chủ trương trên của Đảng, Chính phủ, của Đảng bộ và ngành y tế Kiên Giang. Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, xác định mục tiêu xã hội hóa là vì bệnh nhân. Nên BV Đa khoa Kiên Giang đã triển khai nhiều hoạt động nhằm đấy mạnh công tác xã hội hóa y tế như sau: - Tranh thủ sự íài trợ viện trợ và pơnài niTnrc Được sự hn trọ’ RẬ V tg Tỉnh ủy, ƯBND tỉnh, Sở y tế, tà năm 2002 đến đầu năm 2008, BV đã nhận được viện trợ, tài trợ của chính phủ CIiLB Đức, BV không biên giói Vương Quốc Bỉ, Việt kiều Thái Thành Lưu trang thiết bị y tế gần 2.800.000 EURO, qua đó những trang thiết bị mới, hiện đại, có giá trị chẩn đoán chuyên sâu như máy CT- Scanner, máy C-Arm, máy spect, máy vi tính, Hệ thống sản xuất nước tinh khiết cho phòng mo, thận nhân tạo, khoa dược... được triển khai tại BV giúp nâng cao năng lực chấn đoán và điều trị của BV. - Đầu tư trang thiết bị thiết thực theo hình thức trả chậm: Tháng 5/2003 BV trang bị máy MRI với tổng trị giá 13,5 tỷ đồng, được ƯBND tỉnh hỗ trợ lãi suất 03 năm, thực hiện trung bình >2.000 ca/năm, sau khi trù' chi phí BV đã trả hết nợ vào tháng 5/2008. Tháng 4/2006 đầu tư Máy sỏi ngoài cơ thể tồng trị giá 5,3 tỷ đồng, trả hết nợ vào tháng 11/2007. Tháng 5/2007 đầu tư Máy X Quang kỹ thuật số trị giá 2,3 tý đồng, trong năm chụp 66.000 ca và trả hết nợ vào tháng 8/2008. Các máy siêu âm 3D, máy đo mật độ xương đầu tư từ tháng 1/2007 với trị giá 2,8 tỷ và trả hết vào tháng 8/2008. “ Chủ động vay vốn Ngãn hàng: Tháng 10/2006 BV vay vốn ngân hàng 2 tỷ đồng xãy dựng khu điều trị theo yêu cầu 60 giường bệnh, sau 8 tháng thực hiện BV đã hoàn vốn ngãn hàng và tháng 06 năm 2008 tiếp tục triển khai khu phòng khám theo yêu cầu trị giá 1,6 tỷ đồng. “ Đào tạo nguồn nhân lực cho BV; Ngoài chương trình đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước, BV đã đưa đi đào tạo tại các BY tuyến trên, đào tạo ngoài nước theo chương trình tài trợ của các tổ chức quốc tế, các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước như tồ chức JICA - Nhật Bản (đào tạo định hướng chuyên khoa luân vòng tại BVCR), tổ chức L ’APPEL (đào tạo sản - nhi), BV Erasune Brussel - Bỉ (chuyển giao kỹ thuậí ghép thận), GS Nguyễn Văn Tuấn - viện nghiên cứu Garvan - Úc (cập nhật chẩn đoán và điều trị ỉoãng xương, phương pháp nghiên cứu khoa học trong y khoa)... năm 2007 đào tạo ngắn hạn tại Pháp, Bỉ 10 cán bộ. - Họp tác với các tổ chức trong và ngoài nước: Như Hội Bảo trợ bệnh nhãn nghèo của tỉnh, đoàn Iníerpìat, đoàn L ’APPEL, đoàn Project để triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe chuyên sâu: mổ mắt, sứt môi, hở hàm ếch, bướu cổ, u nang buồng trứng... - Tranh thủ sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân và toàn thể nhân viên BV đóng góp vào công tác từ thiện tại BV như: Bếp ăn từ thiện, khám cấp thuốc miễn phí, tặng quà cho bệnh nhãn nghèo, gia đình chính sách trong tỉnh (do Hội chữ thập đỏ và Đoàn thanh niên BV thực hiện), giúp đỡ người bệnh nghèo, cơ nhỡ, người bệnh tử vong vô thừa nhận... trung bình 1,5 tỷ đồng/năm. 440
- “ BV bắt đầu thực hiện Nghị định 43 của chính phủ về công tác tự chủ tài chánh trong các đon vị sự nghiệp có thu từ tháng 01/2007: trên cơ sở xây dựng cơ chế chi tiêu nội bộ, tăng thu giảm chi. Bước đầu đã tăng thu nhập cho cán bộ công chức BV trung bình mỗi tháng 0,7 - 1 lần iương. Tạo sự an tãm công tác của nhân viên BV} từ đó chăm sóc bệnh nhân ngày càng tốt hơn. 3. ỨNG DỤNG TIN H Ọ C TRO N G QUẢN LÝ BỆNH VIỆN Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý BV đã trở thành một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng của công tác quản lý BV, góp phần thúc đẩy BV phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từ năm 1993 BV đã xây dựng hệ thống phần mềm quản lý BV đồng bộ và dần từng bước ứng dụng thành công tin học hóa quản lý BV như: Quản lý kinh tế, Quản lý hồ sơ bệnh án, Lĩnh vực truyền tải kết quả cận lâm sàng, Quản lý cấp phát thuốc - y dụng cụ - vậí tư y tế, Kiểm soát nhiễm khuẩn BV .v.v... Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp BV quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, chống thất thu viện phí, công khai minh bạch tài chính bệnh nhân, tăng cường năng lực hoạt động của cán bộ, giúp người quản lý nắm bắt thông tin nhanh, chính xác; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ bớt các hoạt động trung gian, tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện và kịp thời, nâng cao chất lượng quản lý BV, tăng sự hài lòng của người bệnh. 3.1. Co* sở công nghệ thông tin (CNTT) trong bệnh viện - Lượng máy tính: 200 máy Pentium IV - nối mạng trong toàn BV. - Máy chủ: 02 cái IBM. 3.2. Các ứng dụng CNTT trong bệnh viện - Quản lý tài chánh: Tất cả Thống kê, thu chi tài chánh, viện phí đều sử dụng mạng vi tính giúp phòng tài vụ quản lý nhanh chóng, chính xác. Đặc biệt Quản lý thu viện phí chống được thất thoát, công khai minh bạch tài chính bệnh nhân, rút ngắn thời gian thủ tục đóng viện phí (Trung bình 02 phút). “ Quản lý Vật tư y tế, Quản lý Dược: Các khoa trại nhập vi tính về vật tư, thuốc, hóa chất, dụng cụ, đồ vải ...và được Khoa Dược, khoa Chống Nhiễm Khuẩn chuẩn bị trước để cung cấp - đồng thời hàng tháng tồng kết, thanh quyết toán qua mạng. - Quản ỉý Bệnh án: Khi người bệnh xuất viện, các bệnh án sẽ được tổng hợp giúp phòng KHTH dễ dàng, nhanh chóng kiểm tra cũng như lưu trữ bệnh án. - Quản lý nhân sự: Mỗi nhân viên đều được chấm công qua thẻ và dấu vân tay, tất cả thông tin Ngày - giờ ra vào làm việc được chuyển về bộ phận Lao động tiền lương - Phòng Tổ chức cán bộ và được phát phiếu tổng kết hàng tháng trong đó thể hiện số giờ làm việc hàng ngày, tổng số giờ trong tháng... Việc chấm công này đã thay đổi ỉớn trong thực hiện ngày giờ công của nhân viên, sử dụng hiệu quả nguồn lực nhân lực phục vụ cho BV. - Quản lý công tác thi đua khen thưởng: Hàng tháng khoa trại Bình bầu A,B,C để khen thưởng lương theo NĐ43/CP, thông tin về điếm, khen thưởng, kỷ luật được chuyển về Bộ phận quản lý Thi Đưa khen thưởng Phòng TCCB và được cập nhật theo từng cá nhân hàng năm, Khi xét thi đua cuối năm hoặc đột xuất, thông tin này được trình chiếu trước hội đồng và góp phần xét thi đua một cách nhanh chóng, 441
- hiệu quả và chính xác. Thông tin này cũng được cập nhật đầy đủ về công tác Đảng, Cồng đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Điều Dưỡng, Hội Chữ Thập Đỏ, Hội Cựu chiến binh... giúp cho các đoàn thể xét thi đua một cách nhanh chóng và hiệu quả. - Quản lý thông tin - bệnh sử người bệnh: BV đã triển khai sử dụng thẻ khám chữa bệnh cho các đối tượng: Các cán bộ thuộc diện Ban bảo vệ sức khỏe Tỉnh ủy quản lý (Màu vàng đồng) có chip điện tử, Bệnh nhãn có Bảo hiểm y tế (màu vàng lợt), Cán bộ công chức trong BV (màu xám nhạt) có kèm theo mã vạch chấm công và người bệnh khác (màu tím nhạt).. .Việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh này đã giúp Càn DỌ y 16 K n a i U iâ c ĩ u u n g ĨUiy v ệ i m S u m ụ i C3.Cn u u aiẮ ii C n O iig v a C n lm i X aC , i u l ngắn qui trình khám bệnh chỉ còn 1/3 so với trước đây. Ngoài ra còn có khả năng mở rộng liên kêt dữ liệu với các cơ sở y tê, các quây íhuôc trong khu vực nhăm tăng cường thông tin và phục vụ người bệnh một cách nhanh nhất, thuận ỉợi nhất và chính xác nhất. - Truyền tải - Lưu trữ các kết quả Cận lâm sàng: Các kết quả đều được lun trữ và được truyền tải qua hệ thống mạng, giúp thầy thuốc có kết quả sớm nhất. Đặc biệt kết họp với Thẻ khám bệnh, thầy thuốc có thể khai thác bệnh sử của các lần khám, điều trị trước đồng thời người bệnh có thế nhận kết quả của những lần thực hiện trước khi có yêu cầu ... - Thông báo hành chính: Ban giám đốc, các phòng chức năng có thế gởi thông báo đến toàn viện qua mạng, giúp giảm thời gian, nhanh chóng tiết kiệm. - Kiểm soát nhiễm khuẩn BV: Khoa Chống Nhiễm khuẩn dùng mạng CNTT trong BV đề Kiểm soát nhiễm khuấn BV một cách nhanh chóng, thường xuyên và đáng tin cậy, giúp Hội đồng Chống nhiễm khuẩn BV có những biện pháp can thiệp kịp thời góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn BV. 4. HƯ ỚNG PH ÁT TR IỂN 4.1. Xã hội hóa công tác khám chữa bệnh Hiện nay BV đã có những dự án chuẩn bị triển khai và được các cá nhãn, công ty, tập đoàn kinh tế đầu tư như: - Xây dựng tổ hợp Siêu thị - Căn tin trong BV để đảm bảo trật tụ' vệ sinh, đảm bảo giá cả phục vụ người bệnh và nhân viên... đồng thời tăng nguồn phúc lợi cho CBCC trong BV. - Đặt các Máy giặt tự' động đùng đồng xu các điểm trong BV đế thân nhân người bệnh có thể giặt một cách thuận lợi nhất, tránh được người bệnh phải phơi quần áo bừa bãi, mất thẩm mỹ trong BV. ~ Trang bị máy CT 64 lát cắt phục vụ chẩn đoán các bệnh lý phức tạp. - Đặc biệt là xây dựng Trung tâm điều trị kỹ thuật cao theo yêu cầu, quy mô 300 giường với những tiện nghi cao cấp như khách sạn, những chuyên khoa mũi nhọn như: Tim mạch can thiệp, Mố tim hở, Ghép tạng, Phát hiện sớm và điều trị các bệnh ung thư, điều trị lãnh vực sản phụ khoa (Điều trị vô sinh, Sinh con trong ống nghiệm ...), Dịch vụ thẩm mỹ đồng thời là cơ sở giảng dạy và chuyển giao công nghệ y khoa... 442
- 4.2. ứ n g dụng tin học trong quản lý BV Phát huy nền tảng các ứng dụng tin học hiện nay, trong thời gian tới BV tiếp tục triển khai: Thành ỉập phòng ứ n g dụng Công nghệ thông tin, Tổ chức giao ban qua mạng, Lập Website của BV để mở rộng thông tin và trao đổi, tư vấn sức khỏe cho cộng đồng. Trao đổi chuyên môn qua mạng với các tuyến, với các cơ sở y tế trong và ngoài nước. Xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân là một chủ trương quan trọng của Đảng và nhà nước ta, từ năm 2002 BV Đa Khoa Kiên Giang đã có nhiêu nỗ lực thực hiện và đạt được những kết quả tốt, hiệu quả cao, đã thu hút được nhiều tiềm năng trí tuệ, vật chất của xã hội, trong và ngoài nước nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp BV quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, chống thất thu viện phí, công khai tài chính bệnh nhân, tăng cường năng lực hoạt động của cán bộ, đơn giản hóa các thủ tạc hành chính, tạo điêu kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện và kịp thời, nâng cao châí lượng quản lý BV, tăng sự hài lòng của người bệnh. 443
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương XIV: CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH UNG THƯ Ở VN
11 p | 306 | 44
-
BÀI GIẢNG CẤP CỨU Y TẾ TRONG THẢM HỌA (Kỳ 9)
5 p | 222 | 41
-
NGƯỜI GIÀ DỄ BỊ BỆNH TRẦM CẢM
2 p | 253 | 28
-
Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại tỉnh Khánh Hòa
6 p | 115 | 15
-
Thực trạng sức khỏe thanh thiếu niên huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương: Các kết quả sơ bộ từ dự án nghiên cứu dọc tại Chililab
8 p | 58 | 5
-
Thấp còi, nhẹ cân và thiếu máu là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trên học sinh 11-14 tuổi tại huyện Phổ Yên, Thái Nguyên
6 p | 90 | 5
-
Quyển 5 Hợp phần xã hội - Hướng dẫn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Phần 2
30 p | 78 | 5
-
Đề xuất giải pháp xã hội hóa các ứng dụng ông nghệ thông tin cho y tế TPHCM - Phí Anh Tuấn
17 p | 57 | 4
-
Ngăn chặn và phòng ngừa buôn bán tạng: Một giải pháp cần làm hiện nay tại Việt Nam
11 p | 59 | 3
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính tại khu điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang giai đoạn 2015 – 2021
5 p | 13 | 3
-
Tâm trạng bất ổn, dễ bị dị ứng
3 p | 71 | 2
-
Điều trị và chăm sóc người sử dụng và lệ thuộc vào ma túy dựa vào cộng đồng: Thông tin tóm tắt cho khu vực Đông Nam Á
8 p | 51 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase0722
4 p | 28 | 2
-
Những vấn đề gợi mở cho công tác xã hội từ trường học đến bệnh viện qua dự án (PARAFF.C1-082)
17 p | 22 | 2
-
Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA bằng chụp cắt lớp vi tính ngực
6 p | 13 | 2
-
Phân tích chi phí bảo hiểm y tế điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2019 – 2021
5 p | 10 | 2
-
Kết quả hóa xạ trị điều biến liều ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III
5 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn