Các loại hình marketing và việc lựa chọn loại hình phù hợp với hoạt đông của doanh nghiệp - 2
lượt xem 16
download
Qua cơ cấu tổ chức của công ty thì chúng ta có thể thấy rõ vai trò của Phòng Kinh doanh xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động kinh doanh. Phòng này có chức năng mua hàng, nhận đơn đặt hàng để đưa cho bộ phận sản xuất, để thiết lập kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất đơn hàng, đồng thời có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm cũng như làm công tác thị trường cho việc nhận các đơn hàng và mua hàng , tiêu thụ sản phẩm....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các loại hình marketing và việc lựa chọn loại hình phù hợp với hoạt đông của doanh nghiệp - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho các hoạt động sản xuất như bộ phận cơ điện, bộ phận KCS của công ty các bộ phận trên chịu sự điều hành chính là Phòng kinh doanh. Qua cơ cấu tổ chức của công ty thì chúng ta có thể thấy rõ vai trò của Phòng Kinh doanh xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động kinh doanh. Phòng này có chức năng mua hàng, nhận đơn đặt hàng để đưa cho bộ phận sản xuất, để thiết lập kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất đơn hàng, đồng thời có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm cũng như làm công tác thị trường cho việc nhận các đơn hàng và mua hàng , tiêu thụ sản phẩm. 1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.2.1. Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm nhiều yếu tố nhau hợp thành và tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 1.2.1.1. Nhà cung cấp * Danh mục các nhà cung cấp: Nguyên vật liệu là yếu tố rất cần thiết cho hoạt động sản xuất, do đó cần có mối quan hệ tốt để các tổ chức cung ứng nguy ên vật liệu . Hầu hết nguyên vật liệu của Công ty đều nhập từ nước ngoài như: hạt PP, PE, PVC, dầu hoá dẻo, phụ gia…Do đó công ty mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp chính như Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore,… Bao gồm các nhà cung cấp chủ yếu sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thai Plastic and Chemichal Co.Ltd ( Thái Lan): cung cấp hạt nhựa PP, hạt nhựa màu. + Hsin Meikuang Plastic Ink.Co (Đài Loan): cung cấp hạt nhựa PP, , mực in, dung môi. + Dealin Industrial Co. Ltd ( Hàn Quốc): cung cấp hạt nhựa PP. + Cosmonthene The Polentin Co.Pre Ltd ( Singapore): cung c ấp hạt nhựa PP. Ngoài ra, các nguyên liệu phụ được cung cấp từ công ty trong nước. Các nhà cung cấp trong nước chủ yếu cung cấp cho công ty các loại khuôn mẫu, thiết bị phụ tùng, xăng dầu, hoá chất …như: + Xí nghiệp khuôn mẫu thành phố Hồ Chí Minh. + Phòng kỹ thuật nhựa Hà Nội. + Công ty Hoá chất Đà Nẵng + Và các cơ sở khác * Quan hệ giữa công ty và nhà cung cấp hiện nay: Hiện nay công ty đã xây dựng được mối quan hệ với các nhà cung cấp trong và ngoài nước qua việc làm ăn lâu dài với nhau. Bênh cạnh đó việc thanh toán và giao hàng đúng hạn cũng góp phần tăng thêm mối quan hệ với nhau. * Nhận xét: Hiện nay Công ty cũng đang gặp những khó khăn như nguyên vật liệu của Công ty hầu như đều nhập ngoại nên phụ thuộc rất nhiều vào các đối tác nước ngoài. Ngoài ra, các nhà cung cấp trong nước cũng ở xa nên chi phí vận chuyển lớn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm làm cho sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác do máy móc nhập ngoại nên khi hư hỏng hay gặp sự cố sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, làm chậm tiến độ sản xuất từ đó ảnh hưởng đến thời gian giao hàng. Hơn nữa còn phải mất chi phí rất lớn để mời các chuyên gia nước ngoài về khắc phục sự cố. 1.2.1.2. Khách hàng * Danh mục khách hàng: + Khách hàng trong nước - Khách hàng tổ chức: Đối với sản phẩm chuyên dụng thì khách hàng chủ yếu của Công ty là các tổ chức pháp nhân hoặc các nhà thầu công trình phục vụ cho các công trình, dự án của tổ chức cá nhân, …Các khách hàng này thường tiêu thụ với số lượng lớn và cũng đòi hỏi nhiều ở Công ty phải đáp ứng cho họ những chính sách về hoa hòng, chiết khẩu, thanh toán,… và yêu cầu khác đối với sản phẩm như tiêu chuẩn về các sản phẩm để phục vụ cho tính đặc thù của từng chương trình dự án của họ Bảng 2: BẢNG DANH SÁCH KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CHÍNH DANH SÁCH KHÁCH HÀNG Ống HDPE và PVC UNICEF Công ty bia Foster Đà Nẵng Két bia
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhà máy bia Huda Huế Két bia Nhà máy xi măng Hải Vân Bao xi măng Điện lực Đà Nẵng Ống nước Công ty cấp thoát nước Đà Nẵng Ống HDPE Công ty giống cây trồng Quảng Bình Bao bì, bao dệt PP Công ty xi măng Nghi Sơn Bao xi Măng Công ty xi măng Chifon Hải Phòng Bao xi măng Công ty Cổ phần Anh Thành Đà Nẵng Ống nước Công ty đường Việt Trì Bao dệt PP Bao dệt PP Công ty phân bón Ninh Bình Tổng công ty giống cây trồng Bao dệt PP Công ty xi măng Hoàng Thạch Bao xi măng Công ty nước khoàng Phú Ninh Két nước khoáng ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) - Khách hàng tiêu dùng:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với mặt hàng dân dụng thì khách hàng của loại này khá đa dạng, học có thể là các tổ chức, các đại lý bán buôn, các nhà bán lẻ, hay là các hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu. Các sản phẩm này thường đã tiêu chuẩn hoá theo khuôn mẫu. Các khách hàng loại này khá đa dạng, doanh thu từ các loại hàng này là không cao nhưng khách hàng chiếm số lượng lớn trong danh sách khách hàng của Công ty. + Khách hàng nước ngoài: Đối với khách hàng nước ngoài thì hiện nay công ty đã xuất khẩu các sản phẩm của mình ra các thị trường các nước Pháp, Đức, Bỉ … Đối với khách hàng nước ngoài có công trình thi công tại Việt Nam như UNICEF thì công ty hướng phục vụ tốt nhất nhu cầu của tổ chức nhằm chiếm đuợc lòng tin của mình trước khách hàng sẽ tạo sự trung thành của khách hàng đối với công ty. * Mối quan hệ giữa khách hàng và Doanh nghiệp Trong những năm qua công ty không ngừng cũng cố và xây dựng quan hệ với khách hàng. Mỗi đối tượng khách hàng, công ty có những chính sách riêng như: + Đại lý phân phối: tổ chức hội nghị khách hàng dành cho các đại lý phân phối, tặng lịch, thưởng cuối năm cùng với các chính sách chiết khấu – hoa hồng và hổ trợ vận chuyển + Khách hàng tổ chức: Tặng lịch, thăm hỏi trực tiếp, tặng quà, chính sách chiết khấu – hoa hồng và hổ trợ vận chuyển 1.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên thị trường Viêt Nam hiện nay có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất nhựa và các sản phẩm khác và đây là các đối thủ chính của Công ty trong hiện tại và trong tương lai mà Công ty cần quan tâm và để ý: Bảng 3: DANH SÁCH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY TT ĐỐI THỦ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CẠNH TRANH Công ty Nhựa Bình Minh Ống nhựa 1 Nhà máy Nhựa Tân Tiến Bao dệt PP 2 Công ty vật liệu Xây Dựng Cần Thơ Bao dệt PP 3 Công ty Nhựa Tiền Giang Ống nước 4 Bao dệt PP 5 Công ty Liên doanh Vinapac Công ty Nhựa Bạch Đằng Ống nhựa 6 Công ty bao bì Bỉm Sơn 7 Bao bì Xí nghiệp bao bì Hải Phòng 8 Bao bì Xí nghiệp bao bì ( công ty xi Bao bì 9 măng&VLXD ĐN Công ty liên doanh Batest Tp Hồ Chí Túi Shopping 10 Minh Công ty Nhựa Tiền Phong Ống Nhựa 11 ( Nguồn: Phòng kinh doanh & website: www.vietnamplastics.com )
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua bảng danh sách các đối thủ cạnh tranh của Công ty ta thấy thị tr ường mà công ty đang hoạt động đang chịu sự cạnh tranh rất lớn. Vì các sản phẩm nhựa là các sản phẩm thông dụng và có tính thay thế cao so với các sản phẩm khác tr ên thị trường nên sản phẩm nên sản phẩm nhựa có rất nhiều thị trường.Chính vì điều này mà thu hút được sự chú ý của các nhà sản xuất và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty và các nhà đầu tư kinh doanh có nguồn tài chính hùng mạnh. Tất cả các công ty trên ra đời đã rất lâu, có nhiều kinh nghiệm sản xuất và có bạn hàng truyền thống của mình, đặc biệt đây là những công ty lớn nằm ở hai khu vực Bắc và Nam là 2 khu vực có tốc độ tăng truởng cao nhất nước ta. Ngoài ra công ty này còn có xu hướng thâm nhập vào thị trường miền Trung như công ty nhựa Tiền Phong, nhà máy nhựa Bạch Đằng, công ty nhựa Bình Minh. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty vì thị trường chủ yếu của Công ty là ở Miền Trung và Tây Nguyên.Bên cạnh đó đối với các mặt h àng xuất khẩu thì Công ty cũng gặp đối thủ cạnh tranh mạnh đó là Trung quốc, do sản phẩm của Trung Quốc rẻ, mẫu mã đẹp. Nhìn chung, đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng mạnh, số lượng đông, có tiềm năng tài chính cũng như trình độ máy móc, công nghệ lớn hơn nhiều so với Công ty Cổ phần Nhựa. Do đó trong t ương lai, công ty cần phải cố gắng đầu tư máy móc thiết bị để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thị trường của mình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.3. Phân tích thưc trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng 1.3.1.Thực trạng về cơ sở vật chất 1.3.1.1. Mặt bằng kinh doanh Công ty Nhựa Đà Nẵng được bố trí xây dựng nằm trên đường Trần Cao Vân – Thành phố Đà Nẵng, là nơi có vị trí thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nằm ở trung độ của Việt Nam, gần trục giao thông thuỷ bộ Bắc Nam, nằm trong khu vực có nhiều đầu mối giao thông của thành phố thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá và đi lại bằng các phương tiện đuờng thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không như: - Cách Cảng Đà Nẵng 10 km - Cách sân bay Đà Nẵng 3 km - Cách ga xe lữa 3 km Tổng diện tích mặt bằng hiện có của Công ty là 17.400m2, diện tích sử dụng được là 15.200 m2 và được bố trí như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MĂT BẰNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY DVT: m2 STT Diện tích sử dụng Số lượng Tỷ trọng Diện tích nhà làm việc 1. 1.400 8,05 Diện tích kho hàng 2. 1.000 5,75 Diện tích nhà xưởng sản xuất 3. 3.800 21,84 Diện tích sinh hoạt 4. 250 1,44 Diện tích công trình phụ 5. 50 0,29 Diện tích sân bãi, đất, lối đi … 6. 10.660 61,26 Diện tích khác 7. 240 1,38 17.400 100 ( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng) Nhìn vào bảng bố trí mặt bằng của công ty ta thấy diện tích sân bãi và diện tích xưởng sản xuất chiếm hầu hết diện tích của Công ty khoảng 82%. Điều n ày là rất phù hợp với công ty sản xuất sản phẩm để kinh doanh và đặc biệt hơn cả là đặt tính sản phẩm với nhiều chủng loại như ống nhựa nên rất cần hệ thống sân b ãi, lối đi bên cạnh hệ thống nhà kho. Bên cạnh đó với tổng diện tích khá lớn là 17.400 m2 đã tạo điều kiện cho công ty mở rông quy mô sản xuất kinh doanh sau n ày và đặc biệt với vị thế mặt bằng của công ty đặt ngay tại trung tâm thành phố đã tạo không ít thuận lợi cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công ty trong việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như sản phẩm của công ty tới khách hàng, vì khi đó chi phí sẽ thấp hơn. 1.3.1.2. Máy móc thiết bị Máy móc thiết bị cũng là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm, đảm bảo cho quá tr ình sản xuất được hoàn thiện và liên tục. Do bị chi phối bởi đơn hàng nên việc sử dụng lao động và máy móc thiết bị không đều. Khi không có nhiều đơn hàng thì một số máy móc không sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất. Còn ngược lại thì sử dụng tối đa hoặc tăng ca. Ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm. BẢNG THỐNG KÊ TIÊU BIỂU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY Nước sản Số Công suất Năm SX STT Tên máy móc xuất thực tế lượng Đài Loan 1 Máy cán tráng 1 1.150m/h 1994 Máy dệt ống 6 thoi Đài Loan 2 3 12kg/h 1996 Máy ép laphông nhựa PVC Đài Loan 3 1 50kg/h 1997 Máy in ống 4 thoi 4 Singapore 1 3.000m/h 1994 Máy màng mỏng Đài Loan 5 5 60kg/h 1997 Máy SX ống nước nhỏ PVC Đức 6 1 250kg/h 1995
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Máy tạo hạt nhựa Đài Loan 7 1 400kg/h 2002 Máy SX ống nước lớn PVC Đài Loan 8 2 40kg/h 1994 Máy làm bao ximăng Đài Loan 9 1 160bao/ph 1997 Máy sản xuất HD Việt Nam 10 1 30kg/h 1994 Lò cáp nhiệt đối lưu Việt Nam 11 1 1996 (Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng) Nhìn vào bảng danh mục tiêu biểu trên ta thấy rằng máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng với rất nhiều chủng loại nên rất phù hợp cho mục đích sản xuất kinh doanh, nhiều mặt hàng, sản phẩm của công ty và đa số máy móc, trang thiết bị của công ty đều nhập từ nước ngoài ( khoảng 80%), nhưng hầu hết máy móc này đều đã có thời gian sử dụng khá lâu, đa phần đều có năm sản xuất dưới năm 1995 và phần lớn được nhập từ Đài Loan với công nghệ cũ, năng suất chưa cao. 1.3.2.Thực trạng về sử dụng nguồn nhân lực Nhân lực là tài sản vô cùng quan trọng của Doanh nghiệp. Họ chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho Công ty.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com BẢNG PHÂN CHIA LAO ĐỘNG THEO TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ ( %) ( %) ( %) (người) (người) (người) 272 100 260 100 221 100 Lao động Lao động gián tiếp 41 15.0 37 14.2 37 16.7 - Đại học 21 7.7 26 10 28 12.7 - Trung cấp 4 1.5 1 0.4 4 1.8 - Phục vụ sản xuất 16 5.9 10 3.8 10 4.5 Lao động trực tiếp 231 85 223 85.8 184 83.3 0 0 0 0 0 0 Lao động thời vụ ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng) Qua bảng thống kê về tình hình lao động phân chia theo trực tiếp và gián tiếp ta thấy lực lượng gián tiếp giảm xuống ở năm 2006 và giữ nguyên ở năm tiếp theo. Cụ thể lực lượng lao động gián tiếp của năm 2005 là 41 người chiếm tỷ lệ 15% sau đó năm 2005 là 37 người chiếm tỷ lệ 14,2 % và năm 2007 vẩn là 37 người chiếm tỷ lệ là 16,7 %. Đây là lực lượng không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù lực lượng đó giảm nhưng chất lượng lao động lại tăng rỏ rệt, lao động đại học tăn g còn trung cấp và phục vụ sản suất thì giảm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.3.3. Phân tích thực trạng về tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng 1.3.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn qua các năm (2005 – 2007) Bảng : TỔNG KẾT TÀI SẢN QUA CÁC NĂM Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) A/TÀI SẢN I.TSLĐ-ĐTNH 27,449,422,443 78.34 26,221,712,449 73.3 31,638,352,668 79.7 1.Tiền 639,386,171 1.82 2,651,976,064 7.41 2,869,312,223 7.2 2.Các khoản phải 8,781,356,852 25.06 10,054,062,192 28.1 8,702,127,246 21.9 thu 3.Hàng tồn kho 16,877,189,311 48.17 13,327,109,526 37.25 19,907,524,812 50.1 4.TSLĐ khác 1,151,490,109 3.29 188,564,667 0.53 159,361,387 0.4 II.TSCĐ-ĐTDH 7,587,551,942 21.66 9,553,168,725 26.7 8,078,960,909 20.3 1.Tài sản cố định 7,557,551,942 21.57 9,343,107,815 26.12 8,048,960,909 20.3 2.Chi phí trả trước 0 0 0 0 0 0 dài hạn 3.Bất động sản đầu 0 0 180,060,910 0.5 0 0 tư 4. Đầu tư tài chính 30,000,000 0.09 30,000,000 0.08 30,000,000 0.08 dài hạn 39,717,286,577 100 TỔNG TÀI SẢN 35,036,974,385 100 35,774,881,174 100 0 B/NGUỒN VỐN I.NỢ PHẢI TRẢ 14,877,467,250 42.46 15,041,353,046 42.04 18,015,463,408 45.4 1.Nợ ngắn hạn 13,329,165,156 38.04 12,182,813,929 34.05 16,234,480,019 40.9 2.Nợ dài hạn 1,452,027,830 4.14 2,858,539,117 7.99 1,780,983,389 4.5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.Nợ khác 96,274,264 0.27 0 0 0 0 II.NGUỒN VCSH 20,159,507,135 57.54 20,733,528,128 57.96 21,701,823,169 54.6 1.Nguồn vốn và quỹ 20,211,358,756 57.69 20,741,590,034 57.98 21,674,597,455 54.6 2. Nguồn kinh phí -51,851,621 -0.15 -8,061,906 -0.02 27,225,714 0.07 TỔNG NGUỒN 35,036,974,385 100 35,774,881,174 100 39,717,286,577 100 VỐN (Nguồn: Phòng Kế Toán) *Tài sản Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể đánh giá như sau: Tổng tài sản của Công ty đều tăng trong 3 năm. Cụ thể cuối năm 2005 thì giá trị của Tổng tài sản của Công ty là 35,036,974,385đ nhưng đến năm 2006 thì tăng nhẹ lên là 35,774,881,174đ và năm 2007 là 39,717,286,577đ. Sự gia tăng của tổng tài sản xuất phát từ sự biến động của từng loại tài sản trong công ty, cụ thể là: + VỀ TSLĐ & ĐTNH Đối với TSLĐ & ĐTNH của Công ty thì có sự biến động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty, luôn lớn hơn 73%. Cụ thể là cuối năm 2005 tỷ trọng TSLĐ là 78,34% với mức giá trị là 27,449,422,443đ thì đến 2006 tỷ trọng TSLĐ đã tăng lên 73.3% với mức giá trị là 26,221,712,449đ và đến cuối năm 2007 là 79.7% với mức giá trị là 31,638,352,668đ. Những nhân tố khiến cho TSLĐ & ĐTNH có sự biến động và luôn ở mức cao hơn so với TSCĐ& ĐTDH trong tổng tài sản là: - Khoản phải thu biến động và có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2005 khoảng phải thu chiếm 25.06% trong tổng tài sản và đến năm 2006 thì chiếm 28.1% và nó đã
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chiếm 21.9% trong năm 2007. Sự biến động của khoản phải thu chủ yếu do sự biến động của khoản phải thu khách hàng. Ở năm 2006 so với năm 2005 tăng giá trị này tăng lên là 1,470,867,882 đ. Tuy nhiên ở năm 2007 so với 2006 thi nó đã giảm xuống 1,351,934,944đ Điều này cho thấy việc khắc phục tình trạng giải quyết hoạt động thu hồi các khoản phải thu khá hiệu quả. - Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trọng tổng tài sản và luôn biến đổi trong 3 năm. Cụ thể năm 2005 chiếm 48,17% trong tổng tài sản nhưng tỷ trọng này có giảm xuông vào năm 2006 với tỷ trọng 37,25% và năm 2007 lại tăng mạnh với tỷ trọng là 50.1%. Hàng tồn kho luôn ở mức cao làm cho tốc độ quay vòng của vốn lưu động giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đồng vốn trong công ty. Nguyên nhân cơ bản của việc tồn kho luôn ở mức cao là do đặc điểm sản xuất của Công ty từ tr ước đến nay là chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu dự trữ là rất lớn. + Về TSCĐ & ĐTDH Đối với TSCĐ& ĐTDH trong 3 năm qua tăng rồi lại giảm cụ thể l à năm 2006 là 9,553,168,725đ chiếm tỷ trọng là 26.7% cao nhất so với năm 2005 và 2007 lần lượt là 7,587,551,942đ (21.66%), 8,078,960,909đ (20.3%) Việc tăng giảm của TSCĐ&ĐTDH chủ yếu là do sự tăng giảm của TSCĐ, cụ thể năm 2005 với giá trị là 7,557,551,192đ chiếm tỷ trọng 21,57% và tăng mạnh trong năm 2006 với giá trị là 9,343,107,815đ chiếm 26,12%. Sau đó lại giảm xuống vào năm 2007 với giá trị là 8,048,960,909đ chiếm 20.3%. Việc tăng lên rồi giảm xuống
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của TSCĐ là do sự mở rộng và thu hẹp của máy móc, trang thiết bị nhằm mang lại tối đa sự hiệu quả cho công ty trước sự biến động của nhu cầu thị trường. Đứng trước một thị trường Nhựa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, sự tăng giảm về TSCĐ cũng không có gì là khó hiểu, điều này thể hiện sự nhạy bén, kịp thời trong kinh. Tuy nhiên lại có sự phân bổ không đồng đều về tỷ trọng tài sản, TSLĐ&ĐTNH luôn chiếm tỷ trọng cao, trong đó l ượng tồn kho luôn giữ tỷ trọng cao nhât nhưng bên cạnh đó công ty đã có chính sách thu nợ khá tốt trong năm qua * Nguồn vốn Dựa vào bảng phân tích về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn của Công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Cụ thể năm 2005 là 35,036,974,385 nhưng tới năm 2007 là 39,717,286,577đ . Sự gia tăng này xuất phát từ sự biến động ở cả hai loại vốn, đó là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó: + Nợ phải trả của Công ty có xu h ướng gia tăng nhưng tăng nhẹ trong 2 năm đầu năm 2005 là 14,877,467,250đ chiếm tỷ trọng 21,57% sang năm 2006 thì giá trị nơ phải trả là 15,041,353,046 chiếm tỷ trọng là 42,04%. Nhưng sang năm 2007 chỉ số này là 18,015,463,408đ chiếm 45.5% tỷ trọng. Sự gia tăng của nợ phải trả chủ yếu là do sự gia tăng của nợ ngắn hạn tăng mà trong đó phần lớn là vay ngân hàng. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp thấp, vốn kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là nhu cầu mở rộng sản xuất.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Nguồn vốn của Công ty cũng vậy không ngừng tăng lên trong 3 năm qua thể hiện ở chỗ là năm 2005 chiếm tỷ trọng là 57,54% tương ứng với mức giá trị là 20,159,507,135đ và tăng nhẹ vào năm 2006 với tỷ trọng là 57.96% tương ứng với mức giá trị là 20,733,528,128đ và đã tăng lên vào năm 2007 là 21,701,823,169đ nhưng tỷ trọng chỉ còn 54.6%. Sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu này trong 3 năm là do sự gia tăng của các quỹ và đặc biệt là sự gia tăng của lợi nhuận chưa phân phối. Cụ thể lợi nhuận chưa phân phối tăng từ 2,349,283,096đ năm 2005 lên 2,733,79,034đ năm 2006 và năm 2007 là 3,066,797,455đ. Tất cả những điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng lên, có kết quả tốt dẫn đến lợi nhuận của các cổ đông ngày càng tăng, các thành viên trong công ty tin vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty nên họ sẽ tăng đầu tư vào Công ty và kết quả là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng tăng. Nhìn chung, Trong 3 năm qua nguồn vốn của Công ty đều có sự biến động đặc biệt là sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này đã cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu hướng tốt, các cổ đông tin vào hoạt động của Công ty và quyết định đầu tư mạnh. 1.3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh. BẢNG 7. TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 54,195,234,973 57,895,012,669 63,860,824,234
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các khoản giảm trừ 2 0 0 0 3 Doanh thu thuần (1-2) 54,195,234,973 57,895,012,669 63,860,824,234 Giá vốn hàng bán 4 48,561,610,966 50,568,480,115 54,850,562,664 5 LN gộp (3-4) 5,633,624,007 7,326,532,554 8,875,261,570 Doanh thu hoạt động tài chính 6 18,958,244 26,804,997 95,639,277 7 Chi phí tài chính 494,811,151 602,751,611 949,590,319 8 Chi phí bán hàng 1,301,205,102 1,979,477,821 2,516,635,786 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 10 1,447,231,995 1,738,646,492 2,107,156,655 11 LN từ HĐKD(5+6-7-8-9) 2,409,334,003 3,032,461,627 3,397,518,087 Thu nhập khác 12 187,121 4,809,524 9,761,905 13 Chi phí khác 0 0 0 Lợi nhuận khác(12-13) 14 187,121 4,809,524 9761905 15 Lợi nhuận trước thuế 2,409,521,124 3,037,271,151 3,407,279,992 Thuế 16 60,238,028 303,481,117 340,482,537 17 Lợi nhuận sau thuế 2,349,283,096 2,733,790,034 3,066,797,455 (Nguồn: Phòng Kế toán) Ta nhận thấy Tổng doanh thu qua 3 năm có sự tăng trưởng rõ rệt các năm. Giá trị tăng lên của năm 2007 so với 2006 tăng gần như gấp đôi so với giá trị tăng thêm của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2006 so với 2005. điều này chứng tỏ công ty có một chiến lược khá tốt trong dài hạn, có một chính sách kinh doanh rõ ràng. Đứng trước nhiều đối thủ “đàn anh” trong ngành Nhựa như Tiền Phong, Bình Minh nhưng công ty đã xác định đúng thị trường của mình, xác định đúng khách hàng mục tiêu của mình. + Giá vốn hàng bán qua các năm đều có sự biến động bởi do hầu hết các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập từ n ước ngoài và chịu sự tác động của giá cả thế giới. Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục vì nó sẽ ảnh hưởng đến doanh lợi của Doanh nghiệp.Bên cạnh đó, công ty cần có sự hổ trợ của ngành. + Xét về chi phí ta thấy chi phí bán hàng và quản lý Doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Sở dĩ Doanh nghiệp đã tăng chi phí bán hàng là nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trước sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh, công t y có sự tăng về số lượng mặt hàng qua các năm, năm 2007 công ty có thêm sản phẩm mới nữa đó là mũ bảo hiểm Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty ngày một có hiệu quả và luôn được cải thiện. Tuy nhiên, Công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường trước những đối thủ mạnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.3.3.3. Phân tích thông s ố tài chính CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH Chỉ tiêu Diễn giải 2005 2006 2007 Đvt THÔNG SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN Khả năng thanh toán hiện TSLĐ/Nợ ngắn hạn lần 2.06 2.15 1.95 thời Kh ả năng thanh toán (TSLĐ-Tồn lần 0.79 1.06 0.72 kho)/Nợ ngắn hạn nhanh Vòng quay tồn kho GVHB/Tồn kho Vòng 2.88 3.79 2.74 - Số ngày tồn kho bình 365/Vòng quay tồn ngày 126.85 96.19 132.73 quân kho Doanh thu Vòng quay các khoản phải thuần/các khoản vòng 6.17 5.76 7.32 thu Pthu - Thời gian thu tiền bình 365/Vòng quay các ngày 59.14 63.39 49.86 khoản phải thu quân Doanh thu Vòng quay tài sản vòng 1.55 1.62 1.60 thuần/Tổng tài sản Vòng quay vốn lưu động Doanh thu vòng 1.97 2.21 2.01
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Chiến lược kinh doanh của Công ty Thương mại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam "
77 p | 1267 | 166
-
Tiểu luận - Dự án bán hàng qua mạng - Phần 3
13 p | 361 | 129
-
Các loại hình marketing và việc lựa chọn loại hình phù hợp với hoạt đông của doanh nghiệp - 1
34 p | 668 | 57
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công nghệ Marketing bán buôn mặt hàng thép tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
31 p | 150 | 52
-
Luận văn thực trạng và một số biện pháp nhằm thúc đẩy tình hình bất động sản ở Hà Nôi - 2
43 p | 142 | 43
-
Đề tài: “CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG NGHỆ MARKETING BÁN BUÔN TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI”
73 p | 121 | 32
-
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tại ngân hàng TMCP Công thương Việt nam chi nhánh Bình Định
26 p | 158 | 25
-
Công tác Marketing hỗn hợp phát triển thị trường nước khoáng tại Cty TNHH SANA - 5
9 p | 109 | 23
-
Luận văn: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH KON TUM
13 p | 186 | 22
-
Các loại hình marketing và việc lựa chọn loại hình phù hợp với hoạt đông của doanh nghiệp - 3
32 p | 113 | 21
-
Luận văn các vấn đề và giải pháp của công ty may Đáp Cầu - 3
23 p | 101 | 17
-
Luận văn: Kết hợp chế biến và thực hiện xuất khẩu nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển tăng doanh thu
86 p | 84 | 14
-
Các loại hình marketing doanh nghiệp phù hợp với đòi hỏi của kinh tế hội nhập
100 p | 123 | 14
-
Đồ án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng
92 p | 59 | 13
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 7
13 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thu hút khách du lịch MICE cho khách sạn Hoàng Anh Gia Lai - Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017
140 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn