BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRỊNH THỊ HOẠT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh –Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRỊNH THỊ HOẠT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ THÙY LINH
TP. Hồ Chí Minh –Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
kỳ hạn nợ của công ty niêm yết - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, tôi đã
vận dụng kiến thức đã học và với sự hướng dẫn cũng như đóng góp của giáo viên
hướng dẫn để thực hiện nghiên cứu này.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả
trong luận văn là trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2015
Trịnh Thị Hoạt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 4
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu ................................................................................ 4
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................... 5
2.1. Khung lý thuyết ............................................................................................... 5
2.1.1. Lý thuyết chi phí đại diện ........................................................................... 5
2.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin............................................................... 6
2.1.3. Ảnh hưởng của thuế lên cấu trúc kỳ hạn nợ .............................................. 8
2.2. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm .................................................... 9
2.2.1. Các nghiên cứu về tác động của quy mô công ty, kỳ hạn tài sản, tốc độ tăng trưởng lên cấu trúc kỳ hạn nợ ..................................................................... 10
2.2.2. Các nghiên cứu về tác động của hiệu suất sử dụng tài sản, độ biến động thu nhập, khả năng thanh khoản, đòn bẩy tài chính lên cấu trúc kỳ hạn nợ ...... 11
2.2.3. Các nghiên cứu về khả năng tiếp cận thị trường vốn với cấu trúc kỳ hạn nợ ........................................................................................................................ 12
2.2.4. Các nghiên cứu về tác động của thuế lên cấu trúc kỳ hạn nợ .................. 12
2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 14
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 16
3.1. Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 16
3.2. Mô tả biến ...................................................................................................... 18
3.3.1. Biến phụ thuộc .......................................................................................... 18
3.3.2. Biến giải thích .......................................................................................... 18
3.3 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 25
3.4 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 28
3.5. Phƣơng pháp kiểm định mô hình ................................................................ 29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 33
4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................ 33
4.2 Kết quả kiểm định Wilcoxon ........................................................................ 38
4.3 Kết quả kiểm định mô hình .......................................................................... 41
4.4. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ............................................................... 48
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 49
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 52
5.1. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 52
5.1.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.1.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
5.2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................... 54
5.2.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 54
5.2.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................. 14
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến ........................................................................................... 23
Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho toàn bộ mẫu nghiên cứu .............................................. 33
Bảng 4.2: Thống kê mô tả cho nhóm các công ty phân theo quy mô công ty .............. 35
Bảng 4.3: Thống kê mô tả cho nhóm các công ty phân theo khả năng tiếp cận thị trường vốn ..................................................................................................................... 37
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Wilcoxon cho nhóm các công ty phân theo quy mô công ty ........................................................................................................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Wilcoxon cho nhóm các công ty phân theo khả năng tiếp cận thị trường vốn .................................................................................................. 39
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định cho toàn bộ mẫu ........................... 41
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo quy mô công ty ..................... 43
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo khả năng tiếp cận thị trường vốn ................................................................................................................................. 46
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 48
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết
định lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty – bằng chứng thực nghiệm tại Việt
Nam bằng việc sử dụng số liệu của 363 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán HoSE và HNX trong giai đoạn 2009-2014. Nghiên cứu được thực hiện dựa
trên nghiên cứu của Stephan và các cộng sự (2011), mô hình hồi quy được sử dụng
là mô hình Tobit với hiệu ứng cố định.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy, kỳ hạn nợ có mối tương quan dương với
quy mô công ty, kỳ hạn của tài sản, khả năng thanh khoản, đòn bẩy tài chính nhưng
có mối tương quan âm với hiệu suất sử dụng tài sản, trái phiếu phát hành, độ biến
động lợi nhuận ở các công ty cổ phần Việt Nam. Các kết quả này ủng hộ nội dung
của lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết bất cân xứng thông tin trong việc giải thích
quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ. Thuế phải nộp có tương quan với kỳ hạn nợ nhưng
không bền vững giữa các nhóm công ty khác nhau. Không có mối liên hệ giữa khả
năng tăng trưởng với kỳ hạn nợ của các công ty. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng
cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn tài chính là một tiêu chí quan trọng quyết định
nhân tố cũng như mức độ tác động của nhân tố lên kỳ hạn nợ của các công ty cổ
phần Việt Nam.
Từ khóa: kỳ hạn nợ, khả năng tiếp cận nguồn tài chính.
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Quyết định tài trợ cùng với quyết định đầu tư và quyết định phân phối là ba
quyết định quan trọng nhất trong điều hành bất kỳ công ty nào. Khi xây dựng kế
hoạch tài trợ, nhà quản lý không chỉ quan tâm đến việc phân bổ nguồn tài trợ từ nợ
vay, vốn cổ phần mà còn phải chắc chắn rằng từng thành phần chi tiết trong các
nguồn tài trợ này phù hợp với chiến lược chung của Công ty. Cấu trúc nợ vay có
50% là nợ dài hạn sẽ không giống với cấu trúc nợ có 100% là nợ dài hạn. Và trên
hết, kỳ hạn nợ có liên quan mật thiết đến giá trị công ty, khả năng thanh khoản
thông qua sự khác nhau giữa chi phí sử dụng vốn giữa nợ ngắn hạn – nợ dài hạn, cơ
hội đầu tư tương ứng với nguồn nợ vay, sự tương xứng kỳ hạn giữa nguồn phải thu
và phải trả,…
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty
trong các thị trường tài chính khác nhau như nghiên cứu của Shiantarelli và
Sembenelli (1997), Kleczyk (2012), Haijha và Akhlaghi (2012), Ozkan
(2012),…Tuy nhiên các nghiên cứu đối với các công ty trong nền kinh tế mới nổi
và cụ thể là tại Việt Nam thì chưa nhiều. Do những yếu kém và xuất phát điểm về
trình độ phát triển, hệ thống thể chế khác hẳn với các nước phát triển, thị trường tài
chính trong các nền kinh tế mới nổi có rất nhiều điểm khác biệt với thị trường tài
chính tại các nền kinh tế đã phát triển mà qua đó có thể khiến các công ty có các
quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ vay khác đi.
Với bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của
công ty cổ phần niêm yết - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” tôi mong
muốn cung cấp một cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến cấu trúc
kỳ hạn của nợ vay, nhằm phục vụ việc thiết lập cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu, từ đó đạt
được mục tiêu tăng trưởng như ý muốn nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro trong các
công ty tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3
Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty
cổ phần tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Các nhân tố như kỳ hạn tài sản, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng, hiệu
suất sử dụng tài sản, biến động thu nhập, khả năng thanh khoản, đòn bẩy
tài chính, khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu và thuế có tác động đến
kỳ hạn nợ của các công ty cổ phần tại Việt Nam?
(2) Nếu các nhân tố trên có tác động lên cấu trúc kỳ hạn nợ thì quy mô và xu
hướng tác động như thế nào?
(3) Tác động của các nhân tố lên cấu trúc kỳ hạn nợ có sự khác biệt giữa các
công ty không bị hạn chế tiếp cận nguồn tài chính và các công ty bị hạn
chế tiếp cận nguồn tài chính không?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cấu trúc kỳ hạn nợ và các nhân tố có thể tác động
đến cấu trúc kỳ hạn nợ như kỳ hạn tài sản, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng, Hiệu
suất sử dụng tài sản, biến động thu nhập, khả năng thanh khoản, đòn bẩy, khả năng
tiếp cận thị trường trái phiếu và thuế.
Phạm vi nghiên cứu: Mẫu quan sát bao gồm 363 công ty được niêm yết trên
hai Sở giao dịch chứng khoán HoSE và HNX trong giai đoạn 06 năm từ 2009 –
2014. Trong đó, đã loại trừ các công ty tài chính, các công ty có lợi nhuận sau thuế
âm tại bất kỳ 01 năm nào trong 06 năm nghiên cứu.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tác động
của các nhân tố lên cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty cổ phần niêm yết tại, gồm:
(1) Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.
4
(2) Kiểm định Wilcoxon: Kiểm định khác biệt trung bình của từng nhóm mẫu
sau khi phân chia mẫu thành các nhóm theo tiêu chí khả năng tiếp cận nguồn
tài chính của các công ty.
(3) Hồi quy theo mô hình Tobit hiệu ứng cố định cho toàn bộ mẫu và từng nhóm
mẫu: kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn nợ.
1.5. Những đóng góp của đề tài
Thứ nhất, bài nghiên cứu đã đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận về việc lựa
chọn cấu trúc kỳ hạn nợ trong các công ty tại Việt Nam nói riêng, các thị trường tài
chính trong nền kinh tế mới nổi nói chung, vốn chưa có nhiều nghiên cứu.
Thứ hai, thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam, tác giả đã
tìm thấy bằng chứng có tác động có ý nghĩa thống kê của các nhân tố nội tại của
công ty lên kỳ hạn nợ bao gồm: quy mô công ty, kỳ hạn của tài sản, khả năng thanh
khoản, đòn bẩy tài chính, hiệu suất sử dụng tài sản, trái phiếu phát hành, độ biến
động lợi nhuận. Theo đó, với các công ty Việt Nam căn cứ vào tình hình nội tại của
mình để quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ phù hợp nhằm phân bổ nguồn tài trợ từ nợ
đạt hiệu quả cao nhất.
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần như sau
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận
5
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Khung lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Cost Theory) được phát triển bởi Alchian
và Demsetz (1972) sau đó được Jensen và Meckling (1976), Padilla (2000), Mallin
(2004),… phát triển thêm. Jensen và Meckling (1976) đã định nghĩa “đại diện” như
là việc ký một hợp đồng, trong đó người chủ ký kết với người khác (người đại diện)
để thực hiện một số công việc thay người chủ và chi phí đại diện phát sinh khi
người đại diện không hành động vì mục tiêu tối đa hóa giá trị cho người chủ. Tổng
chi phí đại diện được lượng hóa bằng chi phí giám sát của người chủ, chi phí ràng
buộc giữa người chủ và người đại diện và chi phí thiệt hại phụ trội. Chi phí giám sát
là các chi phí bỏ ra để đánh giá và giám sát hành vi của người đại diện như chi cho
kiểm toán, thưởng cho nhà quản lý. Chi phí ràng buộc người đại diện là khoản bồi
thường của người đại diện do hành động trái với mong muốn của người chủ. Chi
phí thiệt hại phụ trội liên quan đến các khoản phát sinh do yêu cầu ràng buộc nhà
quản lý quá mức cần thiết.
Các tác giả phát triển lý thuyết chi phí đại diện cho rằng chi phí đại diện phát
sinh do mâu thuẫn lợi ích của người quản lý và người chủ sở hữu của Công ty hoặc
giữa người chủ sở hữu (cổ đông) và chủ nợ hoặc tồn tại ngay trong mỗi bộ phận
quản trị (thành viên Hội đồng quản trị điều hành – không điều hành, bên trong – bên
ngoài, độc lập – phụ thuộc) hoặc giữa các cổ đông với nhau ( cổ đông chiếm đa số -
cổ đông thiểu số, cổ đông cá nhân – cổ đông tổ chức,..),…vì lợi ích của các nhóm
người này khác nhau. Lợi ích của người chủ sở hữu gắn liền với giá trị của công ty,
lợi ích của người quản lý là lương thưởng mà công ty dành cho họ, lợi ích của chủ
nợ là khoản vốn gốc và lãi vay được hoàn trả khi cho vay,….
Chi phí đại diện tác động đến giá trị công ty thông qua cả ba quyết định chủ
chốt: quyết định đầu tư, quyết định về chính sách phân phối, quyết định tài trợ.
6
Theo đó, nhà quản lý có thể sẽ không quyết định thực hiện các dự án đầu tư có thể
mang lại lợi ích lớn nhất cho công ty/chủ sở hữu công ty mà chọn thực hiện các dự
án kém hiệu quả hơn nhưng có thể đem lại lợi ích cho cá nhân họ hay còn gọi là
“đầu tư dưới mức”. Trong quyết định tài trợ, chi phí đại diện chính là chi phí đại
diện của nợ, phát sinh khi công ty sử dụng nợ vay, dẫn đến công ty có động cơ từ
chối các dự án có NPV dương hay thực hiện các “trò chơi” khác như “chuyển dịch
rủi ro”, “thả mồi bắt bóng”, “thu tiền và bỏ chạy”,… nhằm hạn chế việc chuyển
dịch giá trị từ cổ đông sang tay các trái chủ. Khi công ty vay nợ càng nhiều hoặc sử
dụng nợ dài hạn càng nhiều thì chi phí đại diện của nợ phát sinh càng lớn do công ty
càng có động cơ thực hiện các trò chơi trên.
Myer (1977) cho rằng tại các công ty có khả năng phát sinh chi phí đại diện
càng lớn thì càng nên sử dụng nhiều nợ ngắn hạn và/hoặc xây dựng cấu trúc kỳ hạn
nợ tương xứng với cấu trúc kỳ hạn tài sản để giảm bớt chi phí đại diện. Trong đó,
các công ty được coi là có khả năng phát sinh nhiều chi phí đại diện như các công ty
có quy mô nhỏ, nhiều cơ hội tăng trưởng,…
2.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin
Thông tin bất cân xứng là tình trạng xảy ra khi một bên có thông tin đầy đủ
hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Thông tin bất cân xứng tồn tại ở mọi lĩnh vực
trong cuộc sống: thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường bảo
hiểm, thị trường hàng hóa, thị trường lao động, đầu tư, thể thao,….
Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information Theory) được
khởi xướng lần đầu tiên bởi Akerlof vào năm 1970 trong bài nghiên cứu “The
Market for "Lemons": Quality Uncertainty and the Market Mechanism”, sau đó
cùng với sự bổ sung của nhiều tác giả như Spense (1973) với “Job Market
Signaling”, Joseph Stiglitz (1975), Akerlof và các cộng sự (2001),... Lý thuyết này
đã khẳng định tầm quan trọng của mình khi trở thành trọng tâm nghiên cứu của kinh
tế học hiện đại. Đặc biệt trong các nền kinh tế mà thị trường tài chính còn chưa phát
triển như trong các nền kinh tế mới nổi, chưa phát triển, nơi mà tính minh bạch của
7
thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém còn rất
phổ biến.
Thông tin bất cân xứng sẽ gây ra các hậu quả như: lựa chọn ngƣợc/bất lợi
(Adverse Selection) xảy ra trong thị trường mà người bán hoặc người mua biết rõ
hơn bên còn lại về tính chất của sản phẩm; rủi ro đạo đức (Moral Hazard): tình
trạng cá nhân/tổ chức dựa trên việc người khác không thể quan sát được hành vi của
mình có xu hướng gian dối, không trung thực; chi phí đại diện nêu ở trên.
Lý thuyết bất cân xứng thông tin cho rằng, có 03 giải pháp có thể hạn chế bất
cân xứng thông tin bao gồm: phát tín hiệu (Signling), sàng lọc (Screening) và cơ
chế giám sát (Monitoring). Trong thị trường tài chính, người đi vay là người nắm rõ
thông tin về mình nên sẽ được lợi nhiều hơn trong giao dịch, ngược lại người cho
vay cũng không dễ dãi nếu không biết rõ về khách hàng của mình. Để giao dịch
thành công, người đi vay phải phát tín hiệu rằng mình là người có khả năng trả được
nợ tốt: các tín hiệu như uy tín của công ty, quy mô và danh tiếng công ty, năng lực
tài chính, tài sản bảo đảm,… Tương tự như vậy, để hạn chế lựa chọn ngược, người
cho vay thường áp dụng hạn mức tín dụng khác nhau đối với mỗi đối tượng vay, dự
án và thời hạn vay; trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư thường sàng lọc và
thường lựa chọn đầu tư vào các công ty có thông tin minh bạch, uy tín, hoạt động
hiệu quả. Để giảm thiểu rủi ro đạo đức, các nhà đầu tư xây dựng cơ chế giám sát có
thể dưới dạng trực tiếp hoặc gián tiếp. Cơ chế giám sát trực tiếp là việc nhà đầu tư
tự bỏ ra nguồn lực để đạt được kiểm soát thông tin của đối tác. Cơ chế giám sát gián
tiếp thông qua thông tin thu thập từ các nhà tổ chức thị trường như Ủy ban chứng
khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán từ các nguồn thông tin bắt buộc cung
cấp.
Flannery (1986) cho rằng các công ty sử dụng cấu trúc kỳ hạn nợ để báo
hiệu thông tin nội bộ về tình hình tài chính công ty. Flannery cho thấy việc phát
hành nợ ngắn hạn được thị trường đánh giá như là một tín hiệu tốt từ công ty do các
nhà đầu tư tin rằng rút ngắn kỳ hạn thanh toán nợ có nghĩa là các công ty đầu tư có
8
hiệu quả và có khả năng thanh toán tốt. Do vậy các công ty có tình hình tài chính tốt
thích sử dụng nợ ngắn hạn vì mục đích phát tín hiệu ra thị trường bên ngoài về tình
hình tài chính của mình. Trong khi đó các công ty có tình hình tài chính không tốt
lựa chọn sử dụng nợ dài hạn vì họ không đủ khả năng để thanh toán cho các khoản
nợ có kỳ hạn ngắn.
2.1.3. Ảnh hƣởng của thuế lên cấu trúc kỳ hạn nợ
Modigliani và Miller (1958) nghiên cứu giữa cấu trúc vốn và giá trị công ty
đã kết luận là trong thị trường vốn hoàn hảo, cấu trúc vốn tối ưu và cấu trúc kỳ hạn
nợ tối ưu không có liên quan đến giá trị công ty. Tức là các công ty không có động
cơ để thay đổi cấu trúc kỳ hạn nợ nhằm tối đa hóa giá trị công ty. Tuy nhiên kết
luận của Modigliani và Miller lại dựa trên rất nhiều giả định, trong đó có giả định
không có thuế và các chi phí giao dịch liên quan đến phát hành nợ. Chính vì các giả
định của Modigliani và Miller, các tác giả sau này đã phản biện lại kết luận của
Modigliani và Miller khi lần lượt bớt đi các giả định thị trường hoàn hảo. Các lý
thuyết phản biện là lý thuyết đánh đổi truyền thống static (Static Trade-off Theory)
và lý thuyết đánh đổi linh hoạt (Dynamic Trade –off Theory)
Lý thuyết đánh đổi truyền thống cho rằng công ty xây dựng cấu trúc vốn và
cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu thông qua việc cân bằng lợi ích giữa tấm chắn thuế của nợ
vay và chi phí kiệt quệ tài chính - chi phí có liên quan trực tiếp với việc tăng nợ
trong cấu trúc vốn hoặc giảm kỳ hạn nợ nắm giữ.
9
Nguồn: Myer (1984)
Lý thuyết đánh đổi linh hoạt (Dynamic Trade –off Theory) cho rằng cấu trúc
vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu được xác định bởi sự đánh đổi linh hoạt giữa lợi
ích về thuế của nợ và chi phí phá sản khi công ty phản ứng giữa các cú sốc bất lợi
ngay lập tức bằng cách tái cân bằng cấu trúc vốn duy trì một tỷ lệ nợ cao/cấu trúc
kỳ hạn nợ dài để tận dụng các lợi ích từ thuế và lãi suất.
2.2. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
kỳ hạn nợ của các công ty và thông qua đánh giá tính đúng đắn của các lý thuyết chi
phí đại diện, lý thuyết bất cân xứng thông tin và thuế trong thực tiễn.
10
2.2.1. Các nghiên cứu về tác động của quy mô công ty, kỳ hạn tài sản,
tốc độ tăng trƣởng lên cấu trúc kỳ hạn nợ
Nhiều tác giả trên khắp thế giới đã tìm thấy mối tương quan dương giữa quy
mô công ty, kỳ hạn tài sản, tốc độ tăng trưởng và kỳ hạn nợ (Stohs & Mauer, 1996;
Marchica, 2001; Ozkan, 2002; Korner, 2007; Shah và Khan, 2009; Ariff và
Rahman, 2011; Stephan và cộng sự, 2011; Lemma và Negash, 2011; Hajiha và
Akhlagi, 2012; Costa và cộng sự, 2014). Giải thích cho kết quả nghiên cứu của
mình, hầu hết tác giả đều cho rằng có mối quan hệ mật thiết giữa chi phí đại diện
và cấu trúc kỳ hạn nợ. Các công ty sẽ có xu hướng xây dựng cấu trúc vốn, cấu trúc
kỳ hạn nợ bên cạnh việc thực hiện các quyết định đầu tư, quyết định tài trợ phù hợp
để giảm chi phí đại diện phát sinh. Các công ty do đặc điểm nội tại của mình hoặc
hoạt động trong môi tường có khả năng phát sinh chi phí đại diện càng nhiều càng
có xu hướng điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ để giảm chi phí đại diện.
Theo Stohs & Mauer (1996), các công ty có quy mô nhỏ sẽ có khả năng phát
sinh chi phí đại diện nhiều hơn các công ty lớn. Do vậy, các công ty có quy mô nhỏ
sẽ có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn để giảm chi phí đại diện phát sinh.
Nguyên nhân, nợ ngắn hạn có thời hạn đáo hạn ngắn, góp phần tăng khả năng giám
sát của chủ nợ đối với công ty.
Ozkan (2002), cho rằng chi phí đại diện cũng có khả năng phát sinh nhiều
hơn khi công ty có sự bất cân xứng giữa cấu trúc kỳ hạn tài sản (tài sản ngắn hạn –
tài sản dài hạn) và cấu trúc kỳ hạn nợ. Để hạn chế vấn đề này, các công ty có xu
hướng điều chỉnh kỳ hạn nợ tương xứng với kỳ hạn tài sản hiện hữu của mình. Tức
là các công ty có tài sản chủ yếu là tài sản dài hạn sẽ tăng sử dụng nợ dài hạn nhiều
hơn trong cấu trúc vốn, tương tự như hành vi dùng nguồn tài trợ dài hạn để mua
sắm các tài sản dài hạn.
Bên cạnh quy mô công ty, kỳ hạn tài sản, tốc độ tăng trưởng của công ty
cũng là một nhân tố được cho là làm tăng chi phí đại diện của công ty liên quan đến
xác suất thực hiện “đầu tư dưới mức” càng cao. Những công ty có tốc độ tăng
trưởng nhanh, tức càng có nhiều cơ hội đầu tư trong tương lai sẽ càng gặp vấn đề
11
đầu tư dưới mức. Do vậy, các công ty này sẽ xây dựng kỳ hạn nợ với nhiều nợ ngắn
hạn hơn nhằm giảm chi phí đại diện (Marchica, 2001; Stephan và cộng sự, 2011).
2.2.2. Các nghiên cứu về tác động của hiệu suất sử dụng tài sản, độ biến động thu nhập, khả năng thanh khoản, đòn bẩy tài chính lên cấu trúc kỳ hạn nợ
Trong môi trường tình trạng bất cân xứng tồn tại phổ biến, các công ty sẽ có
xu hướng điều chỉnh cấu trúc vốn, cấu trúc kỳ hạn nợ, chính sách phân phối,..nhằm
phát “tín hiệu” đến thị trường về tình hình tài chính khả quan của mình nhằm thu
hút nguồn vốn giá rẻ cũng như các cơ hội đầu tư mới (Diamond, 1991; Stephan và
cộng sự, 2011).
Các công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, được đại diện bởi
hiệu suất sử dụng tài sản cao (Stephan và cộng sự, 2011) sẽ càng có khả năng sử
dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn với mục tiêu phát “tín hiệu”. Ngoài ra, còn xuất phát từ
việc họ hoàn toàn có khả năng chi trả các khoản nợ có ngày đáo hạn ngắn và có thể
thu lợi từ việc trả lãi suất thấp hơn so với sử dụng các khoản tài trợ dài hạn.
Các công ty đang sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn, tức có đòn bẩy tài
chính lớn thì càng có xu hướng sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn để giảm thiểu chi phí
kiệt quệ tài chính có thể phát sinh do sử dụng quá nhiều nợ vay (Korner, 2007;
Lemma và Negash, 2011; Raveesh và Kiran, 2014).
Biến động trong thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng để các chủ nợ đánh giá
các công ty có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và năng lực tài
chính tốt hay không trước khi quyết định tài trợ, đặc biệt là với các khoản nợ dài
hạn với mức độ rủi ro luôn cao hơn các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy các công ty có
tình hình tài chính tốt với biểu hiện là biến động trong thu nhập thấp sẽ có cơ hội
tiếp cận nguồn tài trợ dài hạn hơn và có xu hướng sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn
(Lemma và Negash, 2011; Costa và cộng sự, 2014).
Cấu trúc kỳ hạn nợ cũng liên quan mật thiết với khả năng thanh khoản của
công ty (Stephan và cộng sự, 2011; Terra, 2011; Costa và cộng sự, 2014). Giải thích
12
cho mối quan hệ này, các tác giả dựa trên lập luận các công ty xem xét đến sự đánh
đổi giữa lợi ích khi sử dụng nợ ngắn hạn, rủi ro thanh khoản và khả năng tiếp cận
nguồn vốn dài hạn của các công ty có khả năng thanh khoản không tốt. Theo đó, nợ
dài hạn thường có lãi suất cao hơn, do vậy chỉ những công ty có khả năng thanh
khoản tốt mới có khả năng chi trả đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong tương lai và từ đó
có thể sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn. Xét về khía cạnh lựa chọn công ty để xem xét
tài trợ, các công ty có khả năng thanh khoản thấp có khả năng tiếp cận nguồn vốn
trung dài hạn thấp hơn do hạn chế về khả năng chi trả. Cuối cùng, các công ty có
khả năng thanh khoản càng tốt càng có khả năng tiếp cận nguồn vốn trung dài hạn
nhiều hơn.
2.2.3. Các nghiên cứu về khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn với cấu trúc
kỳ hạn nợ
Tương tự như các độ biến động thu nhập, khả năng thanh khoản, khả năng
tiếp cận nguồn tài chính có tác động mạnh mẽ đến quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ.
Khả năng tiếp cận thị trường vốn của các công ty thường được đại diện bởi các chỉ
tiêu như trái phiếu phát hành (trái phiếu trong nước và quốc tế) (Stephan và cộng
sự, 2011; Schumukler và Vesperoni, 2006; Antzoulatos và cộng sự, 2013). Theo đó,
các tác giả lập luận rằng các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn càng cao,
càng có khả năng sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn. Do các công ty này đã được thị
trường sàng lọc và được các chủ nợ đánh giá cao hơn các công ty khác, đặc biệt
trong các thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện như ở các nước đang phát
triển.
2.2.4. Các nghiên cứu về tác động của thuế lên cấu trúc kỳ hạn nợ
Kane và cộng sự (1985) cho rằng cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu liên quan đến lý
thuyết đánh đổi giữa lợi thế thuế của nợ, chi phí phá sản và chi phí phát hành nợ.
Kane và cộng sự (1985) dự đoán rằng kỳ hạn nợ tối ưu tăng khi chi phí phát hành
nợ tăng, lợi thế về thuế của nợ giảm, và biến động giá trị công ty giảm. Các công ty
kéo dài kỳ hạn thanh toán nợ khi lợi thế về thuế của nợ giảm để đảm bảo rằng các
13
lợi thế thuế của nợ còn lại, trừ đi chi phí phá sản, không nhỏ hơn so với chi phí phát
hành.
Brick và Ravid (1985) phân tích tác động của thuế lên kỳ hạn nợ. Vì công ty
có thể phá sản dưới áp lực phải trả các khoản vay đến hạn, tiền thuế kỳ vọng của
công ty phụ thuộc vào kỳ hạn nợ. Brick và Ravid (1985) cho rằng khả năng phá sản
tăng theo thời gian. Nếu đường cong lãi suất hướng lên, trong những năm đầu chi
phí lãi vay từ việc phát hành nợ dài hạn lớn hơn chi phí lãi vay từ việc phát hành nợ
ngắn hạn nhưng chi phí này sẽ ít hơn những năm sau đó. Brick và Ravid (1985) cho
rằng công ty thích vay nợ dài hạn khi đường cong lãi suất có độ dốc hướng lên vì
hiện giá của chắn thuế là cao nhất. Lập luận này cũng nhất quán với nghiên cứu của
(Costa và cộng sự, 2014).
Bên cạnh các kết quả nghiên cứu thuế có mối tương quan dương với kỳ hạn
nợ, một số tác giả tìm thấy có mối tương quan âm giữa thuế và kỳ hạn nợ (Terra,
2011; Thottekat và Vij, 2013; Raveesh và Kiran, 2014).
14
2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Biến Ký hiệu Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Tƣơng quan với kỳ hạn nợ
SZ + Quy mô công ty
Stohs & Mauer (1996), Ozkan (2002), Shah và Khan (2009), Ariff và Rahman (2011), Stephan và cộng sự (2011), Hajiha & Akhlagi (2012), Custódio & cộng sự (2012), Costa và cộng sự (2014)
AM + Kỳ hạn tài sản Stohs & Mauer (1996), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Terra (2011), Lemma và Negash (2011) , Hajiha và Akhlagi (2012)
GR - Tốc độ tăng trưởng Marchina (2001), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Costa và cộng sự (2014)
TO - Hiệu suất sử dụng tài sản Flannery (1986), Stephan và cộng sự (2011), Hajiha & Akhlagi (2012)
VOL - Độ biến động Flannery (1986), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011)
CR + Khả năng thanh khoản Diamond (1991), Terra (2011), Stephan và cộng sự (2011), Ariff và Rahman (2011), Costa và cộng sự (20140,
Đòn bẩy LER + Korner (2007), Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011), Raveesh và Kiran (2014)
BOND + Trái phiếu phát hành Schumukler và Vesperoni (2006), Stephan và cộng sự (2011), Antzoulatos và cộng sự (2013)
+ Kane và cộng sự (1985), Brick và Ravid (1985), Stohs & Mauer (1996)
TAX Thuế - Shah và Khan (2009), Terra (2011), Thottekat và Vij (2013), Costa và cộng sự (2014); Raveesh và Kiran (2014)
15
Bài nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu “Corporate Debt Maturity choice
in emerging financial markets” của Stephan và cộng sự (2011) tại Ukraine. Nền
kinh tế Ukraine trong giai đoạn này đại diện cho các nền kinh tế đang trong giai
đoạn chuyển đổi, có các đặc điểm tương tự như nền kinh tế Việt Nam hiện nay như:
(1) thị trường tài chính chưa phát triển, chưa có nhiều nguồn tài trợ cho các doanh
nghiệp lựa chọn mà chủ yếu nguồn tài trợ đến từ các ngân hàng thương mại nhưng
các ngân hàng thương mại lại bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng nhà nước/chính
phủ nên vai trò trung gian tài chính còn nhiều hạn chế. (2) Tình trạng bất cân xứng
thông tin còn phổ biến càng khiến cho việc tài trợ thêm rủi ro và tốn kém. (3) Các
bất cập khác của nền kinh tế chuyển đổi như: hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện,
chính sách kiểm soát chặt chẽ của chính phủ đối với thị trường tài chính: quy định
trần lãi suất, tỷ giá, dòng vốn ra vào nền kinh tế, chính sách ưu đãi/cấm cấp tín dụng
với một số ngành kinh tế,…Tất cả các nguyên nhân trên khiến cho việc tiếp cận
nguồn tài trợ nói chung, nguồn tài trợ trung dài hạn nói riêng của các doanh nghiệp
trong thị trường mới nổi sẽ khó khăn hơn và chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố với
chiều hướng và mức độ khác đi so với các công ty trong các nền kinh tế đã phát
triển.
16
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu
3.1.1. Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng, bao gồm 363 công ty cổ
phần Việt Nam được niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán: Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà
Nội (HNX) ở Việt Nam trong khoảng thời gian 2009 – 2014, thỏa mãn các điều
kiện sau:
(1) Công ty nghiên cứu là công ty phi tài chính.
(2) Báo cáo tài chính dùng để thu thập dữ liệu nghiên cứu phải được kiểm
toán.
(3) Công ty phải có dữ liệu các biến đầy đủ trong suốt khoảng thời gian
nghiên cứu.
(4) Công ty có kết quả kinh doanh tích cực, tức là lợi nhuận sau thuế phải
dương trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Theo Stephan (2011) các giá trị dị biệt có thể gây ra sai lệch kết quả ước
lượng, để loại trừ các giá trị dị biệt, dữ liệu nghiên cứu đã loại trừ 1% các giá trị cực
biên.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các
công ty lấy từ website www.vietstock.vn
3.1.2. Phân chia mẫu hồi quy
Trong thị trường tài chính tại các nước đang phát triển hoặc đang trong giai
đoạn chuyển đổi như Việt Nam, tồn tại các rào cản tiếp cận thị trường vốn hiện hữu
dẫn đến các công ty sẽ có khả năng tiếp cận thị trường vốn vay khác nhau. Nguyên
nhân là do trong thị trường tài chính đang phát triển bộ máy thể chế - hệ thống pháp
luật chưa hoàn thiện, thị trường tài chính và các sản phẩm trên thị trường kém đa
17
dạng, chủ yếu nguồn cung vốn vốn cho các doanh nghiệp đến từ hệ thống ngân
hàng thương mại trong khi đó hệ thống ngân hàng thương mại còn nhỏ và lạc hậu,
không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các công ty. Mặt khác, tình trạng bất cân xứng
thông tin còn phổ biến khiến việc tiếp cận thị trường vốn càng khó khăn hơn.
Stephan (2011) nghiên cứu trên dữ liệu các công ty tại Ukraine vào giai đoạn nền
kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi có những tồn tại tương tự như Việt Nam
hiện nay, đã tìm thấy bằng chứng về việc các công ty có khả năng tiếp nguồn tài
chính khác nhau có cấu trúc kỳ hạn nợ khác nhau. Dựa trên nghiên cứu của Stephan
(2011), để phản ánh chính xác kết quả nghiên cứu trên nhóm đối tượng công ty khác
nhau, tác giả thực hiện kiểm định các giả thuyết trên nhóm các công ty được phân
loại dựa theo khả năng tiếp cận nguồn tài chính. Cơ sở phân chia nhóm mẫu dựa
trên 02 tiêu chí sau:
3.1.2.1 . Dựa trên quy mô công ty
Theo Stephan (2011), các công ty có quy mô nhỏ hơn sẽ bị hạn chế tiếp cận
nguồn tài chính do (1) tồn tại tình trạng bất cân xứng thông tin lớn hơn giữa công ty
và chủ nợ, (2) chịu ảnh hưởng nặng nề hơn với các vấn đề đại diện và (3) quy mô
tài sản nhỏ bé cũng là một trong các tín hiệu không tốt khi chủ nợ xem xét tài trợ.
Trong khi đó, các công ty lớn hơn sẽ hạn chế được những vấn đề trên và có cơ hội
tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn. Dựa trên trung vị của biến quy mô công ty: những
công ty hạn chế tiếp cận nguồn tài chính (công ty quy mô nhỏ) là những công ty có
quy mô công ty thấp hơn giá trị trung vị của biến quy mô trong toàn bộ mẫu quan
sát của công ty; những công ty còn lại là công ty không bị hạn chế tiếp cận nguồn
tài chính (công ty quy mô lớn).
3.1.2.2 . Dựa trên khả năng tiếp cận với thị trƣờng vốn (thị trƣờng trái
phiếu doanh nghiệp)
Theo Stephan (2011), khả năng tiếp cận thị trường vốn được đo lường thông
qua dữ liệu phát hành trái phiếu của các công ty. Để được phát hành trái phiếu ra thị
trường, các công ty phải đạt được các điều kiện nhất định về vốn điều lệ tối thiểu,
18
hoạt động kinh doanh phải có lãi, có phương án sử dụng nợ và trả nợ khả thi. Do đó,
các công ty có phát hành trái phiếu trong giai đoạn nghiên cứu (2009-2014) được
coi là có khả năng tiếp cận nguồn tài chính tốt hơn các công ty không phát hành trái
phiếu.
3.2. Mô tả biến
Dựa trên bài nghiên cứu gốc của Stephan và cộng sự (2011) và chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Các biến trong mô hình được xác định và tính toán như sau:
3.3.1. Biến phụ thuộc: Kỳ hạn nợ (ký hiệu DM)
Để đại diện cho cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, hầu hết các tác giả sử dụng
Tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng nợ để đại diện: Hajiha & Akhlagi (2012),
Custódio & cộng sự (2012), Stephan và cộng sự (2011), Shah và Khan (2009), Ariff
và Rahman (2011), Costa và cộng sự (2014),…
Biến đo lường cấu trúc kỳ hạn nợ DM được tính toán theo tiêu chuẩn kế toán
ở Việt Nam. Trong đó, nợ dài hạn bao gồm: phải trả dài hạn người bán, phải trả dài
hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác và vay và nợ dài hạn.
DM =
𝐍ợ 𝐝à𝐢 𝐡ạ𝐧
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧ợ
3.3.2. Biến giải thích
3.3.2.1 Kỳ hạn tài sản: ký hiệu AM
Myers (1977) cho rằng một công ty có thể kiểm soát đầu tư dưới mức bằng
cách rút ngắn kỳ hạn nợ. Ozkan (2000) dựa trên lý thuyết chi phí đại diện và nghiên
cứu thực nghiệm của mình nhấn mạnh vai trò kỳ hạn tài sản đến quyết định cấu trúc
kỳ hạn nợ của công ty, kỳ hạn tài sản càng dài các công ty càng sử dụng nhiều nợ
dài hạn. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng chỉ ra kỳ hạn tài sản có tương quan
dương với kỳ hạn nợ của các công ty như: Stohs & Mauer (1996) , Ozkan (2002),
Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011) , Hajiha và Akhlagi (2012),
19
Terra (2011). Biến kỳ hạn tài sản được tính toán bằng tài sản cố định hữu hình ròng
chia cho chi phí khấu hao.
AM=
𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐫ò𝐧𝐠+𝐍𝐡à 𝐦á𝐲+𝐓𝐡𝐢ế𝐭 𝐛ị
𝐂𝐡𝐢 𝐩𝐡í 𝐤𝐡ấ𝐮 𝐡𝐚𝐨
3.3.2.2 Quy mô: ký hiệu SZ
Quy mô công ty là một nhân tố đại diện cho việc xác định chi phí đại diện
của các công ty, theo đó các công ty có quy mô nhỏ được coi là sẽ phát sinh chi phí
đại diện nhiều hơn các công ty có quy mô lớn, và vấn đề chi phí đại diện lại ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ. Do đó quy mô công ty là một nhân tố
quan trọng khi xem xét các nhân tố tác động lên kỳ hạn nợ.
Ozkan (2002), Hajiha & Akhlagi (2012), Custódio & cộng sự (2012) cung
cấp bằng chứng cho việc có mối tương quan dương giữa quy mô công ty và cấu trúc
kỳ hạn nợ của công ty. Biến quy mô công ty được tính bằng cách lấy logarit tự
nhiên của tổng tài sản.
SZ = ln (Tổng tài sản)
3.3.2.3 Tốc độ tăng trƣởng: ký hiệu GR
Dựa trên lý thuyết chi phí đại diện, nghiên cứu của Myer (1977), công ty có
càng nhiều cơ hội đầu tư, thì càng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn trong cấu trúc nợ
của mình để giảm vấn đề đầu tư dưới mức. Và cơ hội đầu tư có mối liên hệ mật
thiết với tốc độ tăng trưởng, theo đó, các công ty càng có tốc độ tăng trưởng cao thì
càng có nhiều cơ hội đầu tư trong tương lai và ngược lại (Stephan và cộng sự
(2011), Costa và cộng sự (2014)).
Tốc độ tăng trưởng được tính toán bằng cách lấy tốc độ tăng trưởng doanh
thu (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) chia cho tốc độ tăng trưởng tổng tài
sản.
GR =
𝐓ố𝐜 độ 𝐭ă𝐧𝐠 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮
𝐓ố𝐜 độ 𝐭ă𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧
20
3.3.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản: ký hiệu TO
Lý thuyết bất cân xứng thông tin cho rằng, công ty sử dụng kỳ hạn nợ như
một công cụ để công ty phát tín hiệu ra thị trường về tính hình tài chính của mình
nhằm thu hút nguồn vốn giá rẻ và cơ hội đầu tư tiềm năng. Một trong các nhân tố
đại diện cho tình hình tài chính là hiệu suất sử dụng tài sản. Flannery (1986), Hajiha
& Akhlagi (2012) tìm thấy bằng chứng cho thấy các công ty có hiệu suất sử dụng
tài sản cao có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn.
Biến hiệu suất sử dụng tài sản được tính bằng tổng doanh thu chia cho tổng
tài sản. Chia cho tổng tài sản để hạn chế ảnh hưởng của kết quả doanh thu không
chính xác trên báo cáo tài chính.
TO =
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧
3.3.2.5 Độ biến động: ký hiệu VOL
Độ biến động lợi nhuận cũng là một nhân tố đại diện cho tình hình tài chính
của các công ty. Ozkan (2000), Flannery (1986) cho rằng các công ty có độ biến
động lợi nhuận thấp càng có khả năng để phát hành nợ dài hạn.
Độ biến động trong bài nghiên cứu này được đo lường bằng logarit tự nhiên
của (độ lệch chuẩn của sai phân bậc nhất của lợi nhuận giữ lại chia cho tổng tài
sản).
VOL = ln
Độ 𝐥ệ𝐜𝐡 𝐜𝐡𝐮ẩ𝐧(𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐠𝐢ữ 𝐥ạ𝐢𝐭−𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐠𝐢ữ 𝐥ạ𝐢 𝐭−𝟏 ) 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧
3.3.2.6 Khả năng thanh khoản: ký hiệu CR
Một nhân tố khác cũng đại diện cho tình hình tài chính của công ty là khả
năng thanh khoản. Diamond (1991), Stephan và cộng sự (2011), Ariff và Rahman
(2011), Costa và cộng sự (20140, Terra (2011) cho thấy rằng những công ty có rủi
ro thanh khoản càng thấp, thì càng có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn trong cấu trúc
kỳ hạn nợ và ngược lại. Khả năng thanh khoản được đại diện bằng tỷ số thanh toán
hiện hành và được tính bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty.
21
CR =
𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧
𝐍ợ 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧
3.3.2.7 Đòn bẩy: ký hiệu LER
Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011) cho thấy có sự gia
tăng rủi ro thanh khoản với đòn bẩy, do đó các doanh nghiệp có đòn bẩy cao có thể
được dự kiến sẽ sử dụng nợ dài hạn hơn để giảm bớt rủi ro kiệt quệ tài chính liên
quan đến việc sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn.
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧ợ
Đòn bẩy được tính bằng tỷ lệ tổng nợ và tổng tài sản của công ty.
LER = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧
3.3.2.8 Khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn: ký hiệu AC
Stephan và cộng sự (2011) sử dụng khả năng tiếp cận thị trường vốn như một
trong các chỉ tiêu để phân chia mẫu nghiên cứu thành các công ty có khả năng tiếp
cận nguồn tài chính và các công ty bị hạn chế tiếp cận nguồn tài chính.
Trong bài nghiên cứu này, khả năng tiếp cận thị trường vốn là biến giả đại
diện cho khả năng tiếp cận thị trường vốn của công ty, nhận giá trị là 1 khi công ty
có phát hành trái phiếu trong khoảng thời gian quan sát từ năm 2009-2014; và
ngược lại nhận giá trị là 0.
3.3.2.9 Trái phiếu phát hành: ký hiệu BOND
Thị trường tài chính trong một nền kinh tế đang phát triển tồn tại các rào cản
trong tiếp cận thị trường vốn khiến các công ty không thể sử dụng nợ dài hạn. Vì
vậy các công ty trong các nước đang phát triển có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn
nhiều hơn. (Stephan và cộng sự (2011), Schumukler và Vesperoni (2006),
Antzoulatos và cộng sự (2013)).
Biến BOND được tính bằng trái phiếu mà công ty đã phát hành chia cho tổng
tài sản.
22
BOND=
𝐓𝐫á𝐢 𝐩𝐡𝐢ế𝐮 𝐩𝐡á𝐭 𝐡à𝐧𝐡
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧
3.3.2.10 Thuế suất phải nộp: ký hiệu TAX
Lý thuyết đánh đổi truyền thống và lý thuyết đánh đổi linh hoạt cho rằng các
công ty quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ thông qua việc cân bằng giữa lợi ích tấm
chắn thuế của nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính/chi phí phá sản. Trong đó kỳ hạn
nợ có liên quan mật thiết đến việc giảm các chi phí nêu trên. Do vậy, thuế sẽ là nhân
tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty.
Kane và cộng sự (1985), Brick và Ravid (1985), Stohs & Mauer (1996),
Shah và Khan (2009), Terra (2011), Thottekat và Vij (2013), Costa và cộng sự
(2014) chỉ ra rằng kỳ hạn nợ có tương quan với thuế suất. Tuy nhiên kỳ vọng dấu
không giống nhau. Biến thuế suất phải nộp được tính bằng thuế phải nộp chia cho
𝐓𝐡𝐮ế 𝐩𝐡ả𝐢 𝐧ộ𝐩
tổng thu nhập chịu thuế.
TAX= 𝐓𝐡𝐮 𝐧𝐡ậ𝐩 𝐜𝐡ị𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
23
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến giải thích
Biến giải thích Nghiên cứu tham chiếu Cách tính biến Nguồn dữ liệu
Quy mô (SZ) Logarit tự nhiên của tổng tài sản Báo cáo tài chính kiểm toán
Stohs & Mauer (1996), Ozkan (2002), Shah và Khan (2009), Ariff và Rahman (2011), Stephan và cộng sự (2011), Hajiha & Akhlagi (2012), Custódio & cộng sự (2012), Costa và cộng sự (2014)
tài sản
Kỳ hạn (AM) Tài sản cố định hữu hình ròng/chi phí khấu hao Báo cáo tài chính kiểm toán
Stohs & Mauer (1996), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Terra (2011), Lemma và Negash (2011) , Hajiha và Akhlagi (2012)
Báo cáo tài chính kiểm toán Tốc độ tăng trưởng (GR) Marchina (2001), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Costa và cộng sự (2014) Tốc độ tăng trưởng doanh số/tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
Tổng doanh số/tổng tài sản Báo cáo tài chính kiểm toán Hiệu suất sử dụng tài sản (TO) Flannery (1986), Stephan và cộng sự (2011), Hajiha & Akhlagi (2012)
biến động Báo cáo tài chính kiểm toán Độ (VOL) Flannery (1986), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011) Logarit tự nhiên (độ lệch chuẩn sai phân bậc nhất của lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản)
Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn Báo cáo tài chính kiểm toán Khả năng hiện toán thanh hành Diamond (1991), Terra (2011), Stephan và cộng sự (2011), Ariff và Rahman (2011),
24
(CR) Costa và cộng sự (20140,
Đòn bẩy (LER) Tổng nợ/tổng tài sản Báo cáo tài chính kiểm toán Korner (2007), Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011), Raveesh và Kiran (2014)
Báo cáo tài chính kiểm toán Khả năng tiếp cận thị vốn trường (AC) Schumukler và Vesperoni (2006), Stephan và cộng sự (2011), Antzoulatos và cộng sự (2013) Biến giả nhận giá trị 1 nếu công ty phát hành trái phiêu trong giai đoạn quan sát
Trái phiếu (BOND) Trái phiếu phát hành/Tổng tài sản Báo cáo tài chính kiểm toán Schumukler và Vesperoni (2006), Stephan và cộng sự (2011), Antzoulatos và cộng sự (2013)
Báo cáo tài chính kiểm toán Thuế (TAX) Tổng thuế phải nộp/tổng thu nhập chịu thuế
Kane và cộng sự (1985), Brick và Ravid (1985), Stohs & Mauer (1996), Shah và Khan (2009), Thottekat và Vij (2013), Costa và cộng sự (2014), Terra (2011), Raveesh và Kiran (2014)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
25
3.3 Giả thuyết nghiên cứu
Nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra, dựa trên khung lý thuyết, các
nghiên cứu thực nghiệm đã nêu ở Chương 2, đặc biệt là dựa trên nghiên cứu của
Stephan (2011), bài nghiên cứu đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Lý thuyết chi phí đại diện cho rằng các công ty nhỏ được coi là mới bước vào
hoặc đang trong giai đoạn tăng trưởng cao, có nhiều cơ hội tăng trưởng hơn các công ty
lớn và phát sinh vấn đề “đầu tư dưới mức” nhiều hơn nên có xu hướng phát hành nợ
ngắn hạn nhiều hơn để giảm chi phí đại diện. Ngoài ra, các công ty lớn thường có khả
năng tiếp cận thị trường tài chính tốt hơn cũng như bộ máy tổ chức hoạt động hiệu quả
hơn, nên càng có cơ hội giảm thiểu chi phí đại diện thông qua cơ chế giám sát, thông
qua đó, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay trung dài hạn và sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn.
Bên cạnh đó, tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng bất cân xứng thông tin, các
chủ nợ thường đòi hỏi công ty bổ sung nhiều/ít tài sản bảo đảm để có thể vay nợ.
Khoản vay càng lớn hoặc kỳ hạn càng dài thì yêu cầu về tài sản bảo đảm càng lớn. Các
công ty lớn có khả năng đáp ứng yêu cầu này của chủ nợ tốt hơn các công ty nhỏ, do
vậy họ có khả năng tiếp cận nguồn vốn dài hạn tốt hơn các công ty nhỏ. Kết quả nghiên
cứu của Ozkan (2002), Hajiha & Akhlagi (2012), Custódio & cộng sự (2012), Stephan
và cộng sự (2011), Shah và Khan (2009), Ariff và Rahman (2011), Costa và cộng sự
(2014) đều tìm thấy có mối tương quan dương giữa quy mô công ty và kỳ hạn nợ. Giả
thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở này là:
H1: Quy mô công ty có tương quan dương với kỳ hạn nợ
Để giảm chi phí đại diện phát sinh, các công ty còn có xu hướng điều chỉnh kỳ
hạn nợ tương ứng với kỳ hạn của tài sản (tài sản dài hạn so với tài sản ngắn hạn).
Nguyên nhân, một cấu trúc kỳ hạn nợ tương xứng với cấu trúc kỳ hạn của tài sản sẽ
giúp giảm thiểu động cơ thực hiện các “trò chơi” giữa cổ đông và chủ nợ, đặc biệt khi
công ty có tình hình tài chính không được tốt. Kết quả nghiên cứu của Stohs & Mauer
(1996) , Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011), Hajiha
26
và Akhlagi (2012), Terra (2011) đều tìm thấy có mối tương quan âm giữa kỳ hạn của
tài sản và kỳ hạn nợ. Giả thuyết nghiên cứu dựa trên các cơ sở này là:
H2: Kỳ của tài sản có tương quan dương với kỳ hạn nợ
Với cấu trúc vốn đã được xác định, lợi nhuận thu được từ các quyết định đầu tư
được phân chia cho chủ sở hữu (cổ đông) và trái chủ theo tỷ lệ trong cấu trúc vốn này.
Tuy nhiên trong thực tế, quyền lợi của các chủ sở hữu có thể không được như kỳ vọng
dẫn đến các chủ sở hữu có động cơ từ chối các dự án có NPV dương để quyết định
thực hiện những dự án rủi ro hơn hay còn gọi là quyết định “đầu tư dưới mức” (Myer
(1977)). Quyền chọn tăng trưởng trong các cơ hội đầu tư của công ty và/hoặc nợ vay
của công ty càng lớn thì động cơ thực hiện quyết định “đầu tư dưới mức” càng cao và
chi phí đại diện phát sinh tương ứng càng nhiều. Để giảm vấn đề này, các công ty càng
có nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ có xu hướng (1) giảm sử dụng nợ trong cấu trúc vốn
hoặc (2) tăng sử dụng nợ ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu của Marchina (2001), Stephan
và cộng sự (2011), Costa và cộng sự (2014) tìm thấy có mối tương quan âm giữa tốc độ
tăng trưởng và kỳ hạn nợ. Giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở này là:
H3: Tốc độ tăng trưởng có tương quan âm với kỳ hạn nợ
Lý thuyết bất cân xứng thông tin và các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
cho rằng: các công ty có tình hình tài chính tốt có xu hướng và có khả năng để vay nợ
ngắn hạn nhiều hơn. Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn, các công ty có tính hình tài
chính tốt “phát tín hiệu” ra thị trường về tình hình tài chính lành mạnh của mình nhằm
thu hút các nhà đầu tư. Trong khi các công ty có tình hình tài chính xấu có xu hướng
vay nợ dài hạn nhiều hơn, do nợ dài hạn giúp giãn kỳ hạn thanh toán, giảm áp lực
thanh toán cho các công ty này.
Một trong các nhân tố đại diện cho khả năng tài chính của các công ty là hiệu
suất sử dụng tài sản. Kết quả nghiên cứu của Flannery (1986), Stephan và cộng sự
27
(2011), Hajiha & Akhlagi (2012) cho thấy, các công ty có hiệu suất sử dụng tài sản có
tương quan âm với kỳ hạn nợ. Giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở này là:
H4: Hiệu suất sử dụng tài sản có tương quan âm với kỳ hạn nợ
Độ biến động thu nhập cũng là một nhân tố quan trọng khi đánh giá tình hình tài
chính của một công ty, các công ty có độ biến động thu nhập thấp được coi là có tình
hình tài chính tốt và ngược lại. Khi các công ty có độ biến động thu nhập cao sẽ khó
tiếp cận nguồn vốn dài hạn hơn do các chủ nợ đánh giá rủi ro các công ty này cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của Stephan và cộng sự (2011), Hajiha & Akhlagi (2012), Flannery
(1986) cho thấy, các công ty có hiệu suất sử dụng tài sản có tương quan âm với kỳ hạn
nợ. Giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở này là:
H5: Biến động thu nhập có tương quan âm với kỳ hạn nợ
Một công ty có khả năng thanh khoản dồi dào, càng có cơ hội tiếp cận và sử
dụng nhiều nguồn vốn dài hạn hơn. Kết quả nghiên cứu của Diamond (1991), Ariff và
Rahman (2011), Terra (2011), Costa và cộng sự (2014) cho thấy có mối tương quan
dương giữa khả năng thanh khoản và kỳ hạn nợ. Giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở
này là:
H6: Khả năng thanh khoản có tương quan dương với kỳ hạn nợ
Một công ty có đòn bẩy tài chính cao xem xét sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn để
giảm thiểu các rủi ro liên quan đến kiệt quệ tài chính. Lemma và Negash (2011) cho
thấy có mối tương quan dương giữa đòn bẩy tài chính và kỳ hạn nợ. Giả thuyết nghiên
cứu dựa trên cơ sở này là:
H7: Đòn bẩy có tương quan dương với kỳ hạn nợ
Đối với các công ty trong nền kinh tế đang chuyển đổi có thị trường tài chính
còn chưa phát triển hoàn chỉnh như Việt Nam, việc tiếp cận nguồn tài trợ còn nhiều
hạn chế. Nguồn tài trợ từ bên ngoài của các công ty này chủ yếu là từ hệ thống ngân
28
hàng, tuy nhiên hệ thống ngân hàng với quy mô nhỏ bé, yếu kém và dễ tổn thương,
cùng với tình hình bất cân xứng thông tin còn phổ biến khiến việc vay vốn của các
công ty, đặc biệt là vay vốn trung dài hạn không dễ dàng. Stephan và cộng sự (2011),
Schumukler và Vesperoni (2006), Antzoulatos và cộng sự (2013) đã nghiên cứu mối
quan hệ giữa khả năng tiếp cận thị trường vốn và kỳ hạn nợ trong các nền kinh tế
chuyển đổi và cho thấy có mối tương quan dương giữa khả năng tiếp cận thị trường
vốn và kỳ hạn nợ. Theo đó các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn càng cao thì
càng có cơ hội vay nợ dài hạn cao hơn và có cấu trúc nợ vay thiên về nợ dài hạn. Giả
thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở này là:
H8: Khả năng tiếp cận thị trường vốn có tương quan dương với kỳ hạn
nợ
Lý thuyết thuế và các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm liên quan cho rằng,
các công ty thiết lập cấu trúc vốn tối ưu dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích tấm chắn thuế
do thuế đem lại và các chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc gia tăng sử
dụng nợ trong cấu trúc vốn hoặc tăng kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, tác động của thuế lên cấu
trúc kỳ hạn nợ có thể âm hoặc dương. Giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở này là:
H9: Thuế phải nộp có tương quan với kỳ hạn nợ
3.4 Mô hình nghiên cứu
Mô hình chung của đề tài dựa trên các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra
DMi,t = β0 + β1 SZi,t -1 + β2 AMi,t -1 + β3 GRi,t -1 + β4 TOi,t -1 + β5 TAXi,t -1
+ β6 BONDi,t -1 + β7 VOLxLERi,t -1 + β8 CRxLERi,t -1 + μi + τt + eit
Trong đó
DM: kỳ hạn nợ của công ty i tại thời điểm t.
SZ: quy mô của công ty i tại thời điểm t-1
AM: kỳ hạn tài sản của công ty i tại thời điểm t-1
29
GR: tốc độ tăng trưởng của công ty i tại thời điểm t-1
TO: hiệu suất sử dụng tài sản của công ty i tại thời điểm t-1
TAX: thuế phải nộp của công ty i tại thời điểm t-1
BOND: số dư trái phiếu phát hành của công ty i tại thời điểm t-1
VOL: độ biến động trong thu nhập của công ty i tại thời điểm t-1
LER: đòn bẩy của công ty i tại thời điểm t-1
CR: khả năng thanh toán hiện hành của công ty i tại thời điểm t-1
μi và τt lần lượt là tác động riêng lẻ công ty và thời gian lên biến phụ thuộc.
ei,t biểu thị sai số.
Để giảm vấn đề nội sinh, các biến độc lập được nghiên cứu với độ trễ là (t-1) so với
biến phụ thuộc.
3.5. Phƣơng pháp kiểm định mô hình
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của mình cũng như kiểm định các giả thiết
nghiên cứu, đề tài thực hiện các phương pháp kiểm định theo trình tự như sau: thống kê
mô tả dữ liệu, kiểm định sự khác biệt trung bình các nhóm mẫu, ước lượng mô hình và
kiểm định các giả thiết nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0.
3.5.1 Thực hiện thống kê mô tả trên toàn bộ mẫu và từng nhóm mẫu
Nhằm mô tả lại các đặc tính của dữ liệu nghiên cứu và đưa ra các nhận định ban
đầu về dữ liệu nghiên cứu, tác giả thực hiện thống kê mô tả các biến dựa theo các tiêu
chí cụ thể bao gồm: giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, trung vị, độ lệch
chuẩn. Đồng thời so sánh các tiêu chí thống kê trên dựa trên các nhóm mẫu khác nhau
để nhận biết sự khác biệt của các nhóm mẫu này.
30
3.5.2 Thực hiện kiểm định Wilcoxon-z-statistic để kiểm tra sự khác biệt trong
trung bình của các nhóm mẫu đã phân chia
Nhằm phản ánh chính xác kết quả kiểm định các giả thuyết thống kê, như đã nêu
ở mục 3.1.2, tác giả sẽ phân chia mẫu thành các nhóm mẫu theo khả năng tiếp cận
nguồn tài chính. Kiểm định tổng sắp hạng Wilcoxon rank sum test (gọi tắt là
Wilcoxon) là kiểm định phi tham số, không đòi hỏi về điều kiện phân phối của dữ liệu
(dữ liệu có phân phối bất kỳ) được sử dụng nhằm bước đầu kiểm tra sự khác nhau giữa
các công ty ở các nhóm mẫu, căn cứ trên sự khác nhau giữa giá trị trung bình của các
biến.
Sau khi phân mẫu thành các nhóm khác nhau, giả thuyết H0: Giá trị trung bình
của các nhóm mẫu là tương đương, thực hiện kiểm định Wilcoxon theo 04 bước sau :
Bước 1: Sắp hạng 1,2,3… các quan sát trong cả 02 nhóm theo thứ tự độ lớn tăng
dần. Nếu các quan sát có giá trị bằng nhau, lấy hạng của các quan sát bằng trung bình
hạng của các quan sát bằng nhau.
Bước 2: Cộng các hạng trong nhóm mẫu thứ nhất, ký hiệu T.
Bước 3: Tính toán trị thống kê z tương ứng với các tham số đầu vào.
n1(n+1) 2
Trong đó, E(T) =
n1 X n2 X s2 n
Var (T) =
31
n : tổng hạng của toàn mẫu
n1: tổng hạng của nhóm mẫu thứ nhẩt
n2: tổng hạng của nhóm mẫu còn lại
s : độ lệch chuẩn các hạng, được tính bằng
So sánh P-value = P(|Z|>|z|). Với mức ý nghĩa , nếu P-value < : có cơ sở để
bác bỏ giả thiết H0.
Thực hiện kiểm định Wilcoxon trên Stata 12.0
Giả thuyết của kiểm định Wilcoxon :
H0 : Giá trị trung bình của biến Xi ở hai mẫu là như nhau
H1 : Giá trị trung bình của biến Xi ở hai mẫu có sự khác biệt
Kết quả kiểm định dựa trên so sánh P-value với mức ý nghĩa . Nếu P-value <,
có cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho, các công ty thuộc các nhóm mẫu khác nhau có sự
khác biệt và việc phân chia mẫu là cần thiết để phản ánh chính xác kết quả ước lượng
mô hình.
3.5.3 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng. Do đặc điểm của dữ liệu
nghiên cứu là một mẫu kiểm duyệt, tức là biến phụ thuộc kỳ hạn nợ luôn có giá trị
trong khoảng từ 0 1 và một số công ty trong mẫu không sử dụng bất kỳ khoản nợ dài
hạn nào trong suốt giai đoạn nghiên cứu (giá trị quan sát của kỳ hạn nợ = 0).
Trong trường hợp mẫu bị kiểm duyệt như trên, phương pháp hồi quy Bình
phương bé nhất OLS là không phù hợp, kết quả hồi quy sẽ bị chệch (biased) và không
phải là ước lượng vững (inconsistent) (Amemiya (1973), Greene (1981), Arabmazar và
32
Schmidt (1982), Goldberger (1983), Gujarati (1995)). Gujarati (2004) đề xuất phương
pháp hồi quy phù hợp nhất với dữ liệu có biến phụ thuộc bị kiểm duyệt là hồi quy
Tobit.
Một giả định quan trọng của mô hình sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên là sai số
không tương quan với biến giải thích. Theo Stephan (2011), đặc điểm của công ty
(được thể hiện ở cả thành phần sai số) và các biến giải thích khác có tương quan với
nhau, nên hiệu ứng ngẫu nhiên sẽ phản ánh không chính xác kết quả ước lượng. Do
vậy Mô hình hồi quy được sử dụng trong bài nghiên cứu là Mô hình Tobit hiệu ứng cố
định.
Dạng tổng quát và đơn giản của Mô hình hồi quy Tobit hiệu ứng cố định có
dạng như sau:
nếu Yi*>0
Yi*
0 nếu Yi*≤0 Yi =
với Yit*= i + βXit +uit , uitN(0, 2) Trong đó i đại diện cho các đặc tính riêng có của các công ty tác động lên kỳ hạn nợ
mà không quan sát được, uit đại diện cho các đặc tính tác động ngẫu nhiên lên kỳ hạn
nợ của các công ty theo thời gian.
33
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả thống kê mô tả
4.1.1 Thống kê mô tả các biến trên toàn bộ mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho toàn bộ mẫu nghiên cứu
Biến
Trung bình
Trung vị
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
DM
0,16
0,20
0,91
0,00
0,07
AM
1,61
2,01
25,46
0,00
1,03
SZ
13,00
1,37
17,79
9,64
12,95
GR
13,13
167,49
-141,46
0,63
0,64
TO
0,68
0,53
4,63
0,01
0,56
VOL
-3,69
0,88
-0,53
-6,44
-3,7
CR
1,96
1,47
16,75
0,12
1,48
LER
0,51
0,22
0,97
0,03
0,54
TAX
0,20
0,09
0,88
0,00
0,21
BOND
0,00
0,03
0,57
0,00
0,00
AC
0,04
0,20
1,00
0,00
0,00
Độ lệch chuẩn
Số Công ty
N=363, số quan sát =2178
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Theo kết quả thống kê ta thấy: trong số 2178 quan sát từ năm 2009 -2014, giá trị
trung bình của DM khoảng 0,16, tức là tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nợ vay trung bình ở
các công ty nghiên cứu khoảng 16%. Mặt khác, giá trị trung bình của biến LER là 0,51,
điều này có nghĩa là khoảng 51% tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ, nhưng cấu
trúc kỳ hạn nợ chủ yếu là nợ ngắn hạn, chiếm trung bình 84% trong tổng nợ của công
ty.
Theo kết quả này, nhìn chung các công ty Việt Nam sử dụng nợ ngắn hạn nhiều
hơn trong cấu trúc nợ vay. Do thị trường tài chính tại Việt Nam còn chưa phát triển,
34
các công ty không có nhiều nguồn tài trợ để lựa chọn mà chỉ phụ thuộc chủ yếu vào
vay vốn ngân hàng. Các ngân hàng mặc dù cho vay cả kỳ hạn ngắn, kỳ hạn trung và dài
hạn, nhưng các khoản vay ngắn hạn vẫn được ưu tiên hơn do phù hợp với cơ cấu kỳ
hạn nguồn huy động chủ yếu là ngắn hạn. Để có thể vay trung và dài hạn tại ngân hàng,
công ty phải đạt được khá nhiều điều kiện. Hơn nữa, Ngân hàng khi cho vay cũng phải
tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ nguồn vốn cho vay trung dài
hạn. Đối với các nguồn vốn trung dài hạn khác như phát hành trái phiếu vẫn còn khá
mới tại Việt Nam và có các quy định khá nghiêm ngặt với các công ty phát hành nên số
lượng công ty cũng như trị giá trái phiếu phát hành hàng năm dù có tăng lên nhưng vẫn
rất hạn chế. Cụ thể, số lượng quan sát các công ty phát hành trái phiếu doanh nghiệp
trong giai đoạn nghiên cứu chỉ là 89, giá trị trung bình trái phiếu phát hành BOND
trung bình xấp xỉ 0.
Với lợi thế là một nước còn đang nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, các
công ty Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng rất cao. Cụ thể, biến
GR có giá trị trung bình đến 63 %, cùng với giá trị trung bình của TO là 68%, hai biến
này cho thấy cơ hội tăng trưởng và khả năng tăng trưởng của các công ty tại Việt Nam
là khá lớn.
Đúng theo tính chất của mẫu kiểm duyệt, trong mẫu nghiên cứu tồn tại các công
ty không sử dụng nợ dài hạn trong giai đoạn nghiên cứu và có những công ty có cấu
trúc kỳ hạn nợ chủ yếu là nợ dài hạn. Cụ thể, giá trị nhỏ nhất của biến kỳ hạn nợ là 0,
giá trị lớn nhất của biến kỳ hạn nợ là 0,91 (91%).
Thuế suất trung bình trên thu nhập chịu thuế của các công ty khoảng 20%, bao
gồm các trường hợp thuế thu nhập được hoãn lại, hoàn thuế và truy thu thuế.
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành trung bình của các công ty tương đối cao,
trung bình 1,96 lần tuy nhiên lại biến động mạnh, với độ lệch chuẩn là 1,47, giá trị nhỏ
nhất là 0,12 lần và giá trị lớn nhất lên đến 16,75 lần. Do mẫu quan sát bao gồm ngẫu
35
nhiên các công ty thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau nên có đặc thù khả
năng thanh toán của các công ty không giống nhau và tạo ra chênh lệch lớn nêu trên.
Độ biến động của các công ty tương đối cao, với trị trung bình là -3,69. Do giai
đoạn nghiên cứu từ năm 2009 - 2014, trong đó năm 2009 các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và chưa có dấu hiệu phục hồi,
hầu hết các doanh nghiệp thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh do cầu giảm mạnh,
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng, tài chính
– ngân hàng, doanh thu-lợi nhuận của các công ty do đó cũng giảm sút so với năm
trước đó hoặc là tăng chậm. Trong khi đó cuối năm 2013 và sang năm 2014 tình hình
kinh tế vĩ mô đã có dấu hiệu khởi sắc dần, các thị trường sôi động trở lại và các công ty
có cơ hội tăng doanh thu, lợi nhuận hơn trước, tạo nên sự biến động mạnh trong thu
nhập.
4.1.2 Thống kê mô tả các biến phân theo quy mô công ty
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến của nhóm các công ty theo quy mô
Công ty lớn (Số quan sát=1089)
Công ty nhỏ (Số quan sát =1089)
Biến
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
DM
0,22
0,22
0,91
0
0,10
0,16
0,90
0
AM
1,89
2,19
22,73
0,05
1,35
1,77
25,46
0
SZ
14,01
0,87
17,79
12,95
11,90
0,79
12,94
9,64
GR
12,76
161,23
- 137,72
13,47
167,49
- 141,46
1,17
0,09
TO
0,59
0,45
3,33
0,01
0,77
0,59
4,63
0,02
0,88
-1,39
- 6,44
- 3,58
0,87
- 0,53
- 6,18
VOL
- 3,80
CR
1,70
1,32
16,75
0,12
2,23
1,58
14,50
0,22
LER
0,58
0,20
0,97
0,03
0,44
0,21
0,92
0,04
TAX
0,20
0,11
0,84
0
0,20
0,09
0,88
0
BOND
0,01
0,04
0,41
0
0,00
0,02
0,57
0
AC
0,08
0,27
1,00
0
0,00
0,06
1,00
0
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
36
Qua bảng 4.2, ta thấy các công ty quy mô nhỏ có xu hướng sử dụng ít nợ dài
hạn hơn, trung bình nợ dài hạn trong tổng nợ chỉ khoảng 10% so với trung bình toàn
mẫu là 16% và so với các công ty lớn là 22%.
Tốc độ tăng trưởng doanh số so với tổng tài sản GR trong giai đoạn 2009-2014
trung bình ở các công ty lớn là 117%, trong khi tại các công ty nhỏ chỉ là 9%, cho thấy
có sự cách biệt rất lớn. Các Công ty lớn có khả năng tăng trưởng tốt hơn các công ty
nhỏ.
Các công ty lớn có giá trị trung bình biến kỳ hạn tài sản AM bằng 1,89, lớn hơn
giá trị trung bình tại các công ty nhỏ 1,35. Cho thấy kỳ hạn tài sản dài hạn ở các công
ty lớn là dài hơn các công ty nhỏ. Tương xứng với kỳ hạn nợ dài hơn tại các công ty
lớn.
Các công ty lớn cũng sử dụng nợ vay nhiều hơn trong cấu trúc vốn, tỷ lệ đòn
bẩy trung bình ở các công ty lớn là 58%, trong khi tỷ lệ này tại các công ty nhỏ là 44%.
Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành CR và tỷ lệ doanh thu/tổng tài sản TO
tại các công ty nhỏ cao hơn các công ty lớn. Cho thấy các công ty nhỏ có khả năng
thanh khoản tốt hơn và hiệu suất sử dụng tài sản cao hơn các công ty lớn.
Độ biến động trong thu nhập VOL tại công ty lớn cao hơn các công ty nhỏ với
trị trung bình VOL ở các công ty lớn là -3,80 so với các công ty nhỏ là -3,58.
Các công ty lớn cũng thể hiện khả năng tiếp cận thị trường trái phiếu tốt hơn các
công ty nhỏ, cụ thể, giá trị trung bình của khả năng tiếp cận thị trường vốn AC và trị
giá trái phiếu phát hành BOND tại các công ty nhỏ xấp xỉ bằng 0, trong khi giá trị
trung bình các biến này tại các công ty lớn trung bình lần lượt là 0,08 và 0,01.
37
4.1.3 Thống kê mô tả các biến theo khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả các biến của nhóm mẫu phân theo khả
năng tiếp cận thị trƣờng vốn
Có khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn
Không có khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn (Số quan sát=2089)
(Số quan sát=89)
Biến
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
0,00
DM
0,15
0,20
0,91
0,43
0,19
0,86
0,07
0,00
AM
1,55
1,96
25,46
3,16
2,59
12,31
0,38
9,64
SZ
12,90
1,30
17,09
15,06
1,30
17,79
11,45
GR
0,66
32,58
- 111,86
13,09
167,49
-141,46
- 0,01
14,01
0,01
TO
0,69
0,53
4,63
0,33
0,31
1,40
0,03
- 6,44
VOL
- 3,69
0,89
- 0,53
-3,62
0,67
-1,87
- 5,38
0,12
CR
1,97
1,49
16,75
1,89
1,21
10,44
0,59
0,03
LER
0,51
0,22
0,97
0,56
0,16
0,87
0,24
0,00
TAX
0,20
0,09
0,88
0,20
0,11
0,84
0,05
0,00
BOND
0,00
0,00
0,00
0,10
0,09
0,57
0,01
0,00
AC
0,00
0,00
0,00
1,00
0,00
1,00
1,00
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Có 30 công ty có phát hành trái phiếu trong giai đoạn quan sát. Phù hợp với
trung bình nợ dài hạn của các công ty này cao hơn gần gấp 03 lần so với trung bình
toàn mẫu và gấp 03 lần so với trung bình các công ty bị hạn chế khả năng tiếp cận thị
trường vốn (43%>16%>15%).
Các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn tốt hơn cũng có kỳ hạn tài sản
dài hơn, cho thấy khả năng để thay thế, bổ sung tài sản cố định của các công ty là rất
lớn và lớn hơn gấp đôi với các công ty có bị hạn chế tiếp cận thị trường vốn.
Khả năng thanh khoản các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn tốt hơn
so với các công ty bị hạn chế tiếp cận thị trường vốn và độ biến động trong thu nhập
cũng thấp hơn.
38
Tuy nhiên các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn lại có hiệu suất sử
dụng tài sản kém hơn các công ty thuộc nhóm còn lại (trung bình hiệu suất sử dụng tài
sản TO bằng 33% so với 69%) và tốc độ tăng doanh thu/tài sản GR cho thấy một giá trị
trung bình bằng -0,01 cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản trung bình giảm so với tốc độ
tăng tổng tài sản.
4.2 Kết quả kiểm định Wilcoxon
Mục tiêu của kiểm định Wilcoxon để kiểm tra sự khác nhau giữa các giá trị
trung bình của các biến thuộc các nhóm mẫu được phân chia theo khả năng tiếp cận
nguồn tài chính. Nếu giá trị trung bình của các biến, đặc biệt là biến phụ thuộc khác
nhau giữa các nhóm mẫu này, ta có căn cứ để tiếp tục thực hiện các kiểm định sâu hơn
trên các nhóm mẫu đã được phân chia phục vụ cho việc kiểm định giả thuyết nghiên
cứu.
Giả thiết của Kiểm định Wilcoxon
Ho : Giá trị trung bình của biến Xi ở hai mẫu là như nhau
H1 : Giá trị trung bình của biến Xi ở hai mẫu có sự khác biệt
4.2.1 Kiểm định Wilcoxon cho nhóm các công ty phân theo quy mô:
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Wilcoxon cho nhóm các công ty phân theo
quy mô công ty
Kết quả kiểm định Các biến (Z)
DM (-15,80)***
SZ (-40,41) ***
GR (-1,40)
AM (-10,76)***
TO 9,40***
39
TAX (-0,24)
BOND (-8,75)***
VOL 5,32***
CR 11,89***
LER (-15,63)***
Ghi chú: ***,**, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%,
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Kết quả kiểm định ở Bảng 4.4 cho thấy: đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 1% với các biến DM, AM, SZ, VOL, CR, BOND, LER. Riêng đối với
biến tốc độ tăng trưởng GR và thuế TAX, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa trung bình 02 biến ở 02 nhóm công ty lớn và nhỏ.
Với sự khác biệt của đa số biến hồi quy, đặc biệt là biến phụ thuộc kỳ hạn nợ
DM giữa hai nhóm công ty phân theo quy mô công ty, việc phân chia mẫu theo quy mô
công ty là có cơ sở và cần thiết để ước lượng mô hình trên hai nhóm công ty khác
nhau.
4.2.2 Kiểm định Wilcoxon cho nhóm các công ty phân theo khả năng tiếp
cận thị trƣờng vốn
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Wilcoxon cho nhóm các công ty phân theo
khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn
Kết quả kiểm định Các biến (Z)
DM (-11,39)***
SZ (-12,21) ***
GR 0,76
AM (-8,34)***
40
TO 8,67***
TAX 0,27
BOND (-46,65)***
VOL (-1,26)
CR (-1,10)
LER (-1,98)*
Ghi chú: ***,**, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%,
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Kết quả kiểm định ở Bảng 4.5 cho thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 1% với các biến DM, AM, SZ, TO, BOND; Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 10% với các biến LER. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với biến TAX, GR, VOL và CR.
Sự khác biệt của biến phụ thuộc Kỳ hạn nợ DM và một số biến hồi quy khác
giữa hai nhóm công ty phân theo khả năng tiếp cận thị trường vốn cho thấy việc phân
chia mẫu theo khả năng tiếp cận thị trường vốn là có cơ sở và cần thiết để ước lượng
mô hình trên hai nhóm công ty khác nhau.
Kết quả kiểm định Wilcoxon về sự khác biệt giữa các biến hồi quy trên các
nhóm công ty được phân theo quy mô, khả năng thanh khoản và khả năng tiếp cận thị
trường vốn cho thấy:
(1) Đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đối với biến phụ thuộc
DM ở các nhóm mẫu quan sát cho thấy sự cần thiết của việc phân chia mẫu
theo các tiêu chí để phản ánh chính xác kết quả ước lượng mô hình.
(2) Kết quả kiểm định trên nhóm các công ty được phân theo quy mô thể hiện sự
khác biệt giữa các biến rõ rệt hơn với 8/10 biến có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% và yếu nhất ở các nhóm công ty phân theo khả năng tiếp
41
cận thị trường vốn với 5/10 biến có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức
1%.
4.3 Kết quả kiểm định mô hình
4.3.1 Kết quả hồi quy tobit hiệu ứng cố định trên toàn bộ mẫu
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định trên toàn bộ mẫu
Toàn bộ mẫu (Số quan Biến phụ thuộc sát=1815)
Constant (-0,55)***
(-9,64)
0,05 *** SZi,t-1
11,09
0,00 GR i,t-1
0,97
0,02*** AM i,t-1
6,07
(-0.09)*** TO i,t-1
(-8.09)
(-0,07) TAX i,t-1
(-1,25)
0,58*** BOND i,t-1
2,73
(-0,02)*** VOL i,t-1x LER i,t-1
(-3,91)
0,09*** CR i,t-1 x LER i,t-1
5,36
42
F-test 459,44
P-value 0,0000
Pseudo R2 59,27%
Ghi chú: ***,**, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%, Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định trên toàn bộ mẫu cho thấy:
Hệ số hồi quy biến quy mô công ty SZ là +0,05 và biến kỳ hạn tài sản AM là
+0,02 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, chứng tỏ quy mô công ty, kỳ hạn tài sản có
tương quan dương với kỳ hạn nợ của các công ty. Kết quả này ủng hộ lập luận của lý
thuyết chi phí đại diện và nhất quán với nghiên cứu của Stohs & Mauer (1996) , Ozkan
(2002), Shah và Khan (2009), Ariff và Rahman (2011), Stephan và cộng sự (2011),
Hajiha & Akhlagi (2012), Custódio & cộng sự (2012), Costa và cộng sự (2014) đồng
thời phù hợp với kỳ vọng dấu ban đầu. Vậy, không có căn cứ để bác bỏ giả thuyết H1,
H2, tức quy mô công ty và kỳ hạn tài sản có tương quan dương với kỳ hạn nợ của các
công ty. Các công ty có quy mô nhỏ có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn và
ngược lại.
Trái với kỳ vọng của tác giả, hệ số hồi quy của biến tốc độ tăng trưởng GR là
0,00 và không có ý nghĩa thống kê, giả thuyết H3 bị bác bỏ, tốc độ tăng trưởng không
tác động đến kỳ hạn nợ của các công ty. Kết quả này trái với kết quả nghiên cứu của
Stephan và cộng sự (2011) là tốc độ tăng trưởng có tương quan âm với kỳ hạn nợ với
mức ý nghĩa 5%.
Phù hợp lập luận của lý thuyết bất cân xứng thông tin: Hệ số hồi quy các biến
hiệu suất sử dụng tài sản TO là (-0,09), biến độ biến động kết hợp với đòn bẩy
VOLxLER là (-0,02), biến khả năng thanh khoản kết hợp với đòn bẩy CRxLER là
+0,09 và đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này cũng nhất quán với kết quả
nghiên cứu của Flannery (1986), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Hajiha &
Terra (2011), Ariff và Rahman (2011), Lemma và Negash (2011), Akhlagi (2012),
43
Costa và cộng sự (2014). Vậy, không có căn cứ để bác bỏ giả thuyết H4, H5, H6, H7 tức
hiệu suất sử dụng tài sản, biến động thu nhập, đòn bẩy có tương quan âm với kỳ hạn nợ
của công ty và khả năng thanh khoản có tương quan dương với kỳ hạn nợ của các công
ty. Các công ty có tình hình tài chính tốt và lành mạnh bao gồm hiệu suất sử dụng tài
sản cao, độ biến động trong thu nhập thấp, tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp có xu hướng sử
dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn và ngược lại. Các công ty có khả năng thanh khoản cao sử
dụng nhiều nợ dài hạn hơn.
Hệ số hồi quy biến trái phiếu phát hành BOND là +0,58 và có ý nghĩa thống kê
ở mức 1%. Đúng với kỳ vọng dấu của tác giả và phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Schumukler và Vesperoni (2006), Stephan và cộng sự (2011), Antzoulatos và cộng sự
(2013). Vậy, không có căn cứ để bác bỏ giả thuyết H8, tức khả năng tiếp cận thị trường
vốn có tương quan dương với kỳ hạn nợ của các công ty, các công ty càng có khả năng
tiếp cận thị trường vốn càng có khả năng được tài trợ nhiều nợ dài hạn hơn.
Trái với kỳ vọng của tác giả, biến thuế phải nộp/thu nhập chịu thuế TAX có hệ
số hồi quy là (-0,07) và không có ý nghĩa thống kê. Giả thuyết H9 bị bác bỏ, thuế
không tác động đến kỳ hạn nợ của các công ty. Kết quả này trái với kết quả nghiên cứu
của Stephan và cộng sự (2011).
4.3.2 Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo quy mô công ty
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo quy mô công ty
Công ty quy mô lớn Công ty quy mô nhỏ Biến phụ thuộc (Số quan sát=863) (Số quan sát=873)
Constant (-0,55)*** (-0,17)
(-4,58) (-1,28)
0,04*** 0.03*** SZ i,t-1
4,15 2,84
0.00 0.00 GR i,t-1
44
0,18 0,62
0,02*** 0,02*** AM i,t-1
3,47 4,41
(-0,05)*** (-0,16)*** TO i,t-1
(-3,79) (-8,95)
(-0.16)** (-0,04) TAX i,t-1
(-1,88) (-0,60)
0,73 0,63*** BOND i,t-1
0,85 2,56
(-0.02)*** (-0,01)** VOL i,t-1x LER i,t-1
(-2,79) (-2,03)
0.15*** 0,05* CR i,t-1 x LER i,t-1
5,26 2,38
98,23 F-test 178,77
0,0000 P-value 0,0000
29,59% Pseudo R2 85,85%
Ghi chú: ***,**, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%,
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Đối với các công ty có quy mô nhỏ, kết quả hồi quy Tobit với hiệu ứng cố định
có khác biệt không đáng kể so với toàn bộ mẫu. Cụ thể, với mức ý nghĩa 1%, các biến
quy mô công ty SZ, kỳ hạn của tài sản AM, hiệu suất sử dụng tài sản TO, biến kết hợp
VOLxLER và CRxLER đều có tương quan với cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty với mức
ý nghĩa 1% với dấu như kỳ vọng.
Hệ số hồi quy của biến thuế phải nộp/thu nhập chịu thuế TAX là (-0,16) và có ý
nghĩa thống kê ở mức 5%. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của Shah và Khan (2009),
45
Terra (2011), Thottekat và Vij (2013), Costa và cộng sự (2014). Vậy, đối với các công
ty có quy mô nhỏ, không có căn cứ để bác bỏ giả thuyết H9 hay thuế có tác động đến
kỳ hạn nợ của các công ty.
Trị giá trái phiếu phát hành/tổng tài sản BOND không có tác động có ý nghĩa
thống kê với kỳ hạn nợ, trái với kết quả nghiên cứu của Stephan và cộng sự (2011).
Tốc độ tăng trưởng GR không có tác động có ý nghĩa thống kê với kỳ hạn nợ
tương tự như kết quả nghiên cứu của Stephan và cộng sự (2011).
Đối với các công ty lớn, tương tự như toàn mẫu và nhóm mẫu các công ty nhỏ:
các biến sau có tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ: quy mô công ty SZ, kỳ hạn của tài sản
AM, Hiệu suất sử dụng tài sản TO, biến kết hợp VOLxLER và CRxLER với dấu như
kỳ vọng, nhưng với mức ý nghĩa khác một chút. Cụ thể tác động của biến VOLxLER
có mức ý nghĩa 5%, tác động của biến CRxLER có mức ý nghĩa 10%, các biến còn lại
đều tác động đến biến phụ thuộc với mức ý nghĩa 1%. Biến GR và TAX tương tự như
hồi quy trên toàn bộ mẫu, không tác động đến kỳ hạn nợ.
Về mức độ tác động của các nhân tố đến kỳ hạn nợ, Quy mô công ty SZ, biến
kết hợp độ biến động VOLxLER và khả năng thanh khoản CRXLER có tác động mạnh
hơn đến kỳ hạn nợ đối với các công ty có quy mô nhỏ thể hiện ở trị tuyệt đối hệ số hồi
quy lớn hơn. Trong khi đó, biến Hiệu suất sử dụng tài sản TO lại có tác động mạnh hơn
đến biến kỳ hạn nợ đối với nhóm các công ty có quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết quả hồi
quy cũng cho thấy, đối với các công ty lớn, trị giá trái phiếu phát hành là một nhân tố
quan trọng tác động đến việc lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty (hệ số hồi quy có
mức ý nghĩa 1%).
Với các công ty có quy mô khác nhau, các nhân tố tác động đến kỳ hạn nợ là
quy mô công ty SZ, kỳ hạn của tài sản AM, hiệu suất sử dụng tài sản TO, biến kết hợp
VOLxLER và CRxLER. Tuy nhiên, dưới ảnh hưởng của quy mô công ty, mức độ tác
động của các biến này lên kỳ hạn nợ có sự khác biệt nhau. Đặc biệt, đối với các công ty
46
quy mô nhỏ, thuế phải nộp/thu nhập chịu thuế TAX có tương quan âm với kỳ hạn nợ
với mức ý nghĩa 5% trong khi thuế không có tương quan có ý nghĩa thống kê với kỳ
hạn nợ trong các công ty lớn. Trong khi đó, đối với các công ty quy mô lớn trị giá trái
phiếu phát hành/tổng tài sản BOND có tương quan dương với kỳ hạn nợ với mức ý
nghĩa 1% trong khi biến này không tác động đến kỳ hạn nợ ở nhóm các công ty nhỏ.
4.3.3 Kết quả hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo khả năng tiếp cận thị
trƣờng vốn
Bảng 4.8: Kết quả nghiên cứu mô hình Tobit với hiệu ứng cố định với
nhóm công ty có khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn
Công ty không có Công ty có khả năng khả năng tiếp cận tiếp cận thị trƣờng Biến phụ thuộc thị trƣờng vốn thấp vốn cao (số quan sát (Số quan sát = 58) =1.714)
Constant (-0,44)*** (-0,52)***
(-1,50) (-8,59)
0.06*** 0.04*** SZ i,t-1
3,17 9,25
0.00 0.00 GR i,t-1
1,48 0,84
(-0,002) 0,16*** AM i,t-1
(-0,25) 6,31
-0,23** ( -0,08)*** TO i,t-1
(-2,40) (-8,16)
0.20 (-0,07) TAX i,t-1
47
0,95 (-1,20)
(-0,43) BOND i,t-1
(-1,20)
(-0,27) (-0,02)*** VOL i,t-1x LER i,t-1
(-0,78) (-3,95)
0.05 0,12*** CR i,t-1 x LER i,t-1
1,29 6,15
21,89 F-test 335,96
0,0000 P-value 0,0000
(-79,65%) Pseudo R2 51,04%
Ghi chú: ***,**, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của tác giả
Với nhóm các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn cao, kết quả hồi quy
cho thấy chỉ có 02 biến là SZ (mức ý nghĩa 1%) và TO (mức ý nghĩa 5%) có tác động
đến biến phụ thuộc với dấu như kỳ vọng. Tất cả các biến còn lại không có tác động có
ý nghĩa thống kê.
Đại diện cho phần lớn quan sát trong 02 mẫu, nhóm công ty có khả năng tiếp
cận thị trường vốn thấp hay không phát hành trái phiếu trong thời gian quan sát có kết
quả hồi quy tương tự như toàn bộ mẫu. Cụ thể, các biến quy mô công ty SZ, kỳ hạn của
tài sản AM, hiệu suất sử dụng tài sản TO, biến kết hợp VOLxLER và CRxLER đều có
tác hưởng đến kỳ hạn nợ của công ty với dấu như kỳ vọng với mức ý nghĩa 1%. Các
biến còn lại không có tác động có ý nghĩa thống kê lên kỳ hạn nợ.
48
4.4. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu
Bảng dưới đây tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của tác
giả:
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
STT
Giả thuyết
Tác giả
Tƣơng quan
Tƣơng quan
Mức ý nghĩa thống kê
+
+
1%
1
H1: Quy mô công ty có tương quan dương với kỳ hạn nợ
+
+
1%
2
H2: Kỳ hạn của tài sản có tương quan dương với kỳ hạn nợ
Stohs & Mauer (1996), Ozkan (2002), Shah và Khan (2009), Ariff (2011), và Rahman Stephan và cộng sự (2011), Hajiha & Akhlagi (2012), Custódio & cộng sự (2012), Costa và cộng sự (2014)
-
3
Không có ý nghĩa thống kê
Stohs & Mauer (1996), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Terra (2011), Lemma và , Hajiha và (2011) Negash Akhlagi (2012)
H3: Tốc độ tăng tương trưởng có quan âm với kỳ hạn nợ
-
-
1%
4
Marchina (2001), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011), Costa và cộng sự (2014)
H4: Hiệu suất sử dụng tài sản có tương quan âm với kỳ hạn nợ
-
-
1%
5
(1986), Stephan và (2011), Hajiha & Flannery cộng sự Akhlagi (2012)
H5: Biến động thu nhập có tương quan âm với kỳ hạn nợ
Flannery (1986), Ozkan (2002), Stephan và cộng sự (2011)
49
6
+
+
1%
thanh H6: Tính tương khoản có quan dương với kỳ hạn nợ
7
+
+
1%
H7: Đòn bẩy có tương quan dương với kỳ hạn nợ
Diamond (1991), Terra (2011), Stephan và cộng sự (2011), Ariff và Rahman (2011), Costa và cộng sự (20140,
8
tương
+
+
1%
Korner (2007), Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011), Raveesh và Kiran (2014)
H8: Khả năng tiếp cận thị trường vốn có quan dương với kỳ hạn nợ.
9
+/-
-
H9: Thuế phải nộp có tác động đến kỳ hạn nợ
5% đối với nhóm công ty có quy mô nhỏ
Schumukler Vesperoni và (2006), Stephan và cộng sự (2011), Antzoulatos và cộng sự (2013)
Kane và cộng sự (1985), Brick và Ravid (1985), Stohs & Mauer (1996), Shah và Khan (2009), Thottekat và Vij (2013), Costa và cộng sự (2014), Terra (2011), Raveesh và Kiran (2014)
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy, ngoại trừ các biến Tốc độ tăng trưởng GR
không tác động đến kỳ hạn nợ của các công ty, các biến còn lại gồm quy mô công ty
SZ, kỳ hạn của tài sản AM, hiệu suất sử dụng tài sản TO, độ biến động thu nhập
Volaility, khả năng thanh khoản CR, đòn bẩy tài chính LER, trị giá trái phiếu phát hành
BOND đều có tác động có ý nghĩa thống kê lên kỳ hạn nợ với dấu như kỳ vọng. Cụ
thể, quy mô công ty, kỳ hạn tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh khoản và trái
phiếu phát hành có tương quan dương với kỳ hạn nợ; hiệu suất sử dụng tài sản và độ
biến động thu nhập có tương quan âm với kỳ hạn nợ. Thuế phải nộp TAX tương quan
âm với kỳ hạn nợ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% đối với các công ty nhỏ
nhưng với các nhóm công ty khác và trên toàn bộ mẫu, thuế không tác động lên kỳ hạn
nợ.
Kết quả nghiên cứu này ủng hộ lập luận của lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết
bất cân xứng thông tin và các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đó, như
50
nghiên cứu của Flannery (1986), Diamond (1991), Ozkan (2002), Shah và Khan
(2009), Stephan và cộng sự (2011), Lemma và Negash (2011), Hajiha và Akhlagi
(2012), ….Để giảm chi phí đại diện phát sinh, các công ty xây dựng cấu trúc kỳ hạn nợ
phù hợp với cấu trúc kỳ hạn của tài sản, các công ty nhỏ có nhiều cơ hội tăng trưởng
hơn và việc kiểm soát còn lỏng lẻo thường phát sinh nhiều chi phí đại diện hơn các
công ty lớn nên sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn, đồng thời các công ty có nhiều cơ hội
tăng trưởng đồng nghĩa với xác suất phát sinh chi phí đại diện càng cao càng có động
cơ rút ngắn kỳ hạn nợ để kiểm soát chi phí này; Các công ty có tình hình tài chính lành
mạnh như độ biến động trong thu nhập thấp, khả năng thanh khoản cao có khả năng
tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng hơn, đồng nghĩa với việc họ có thể kéo dài kỳ hạn nợ
trong cấu trúc nợ vay; Và cuối cùng, các công ty có khả năng tiếp cận thị trường vốn
dài hạn (như thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán) có cơ hội phát hành nhiều
nợ dài hạn hơn.
Theo đó, các công ty cổ phần Việt Nam đang có xu hướng lựa chọn cấu trúc kỳ
hạn nợ: (1) phù hợp với quy mô của mình, các công ty nhỏ ưu tiên sử dụng nợ ngắn
hạn nhiều hơn, (2) phù hợp với cấu trúc kỳ hạn của tài sản: công ty càng có nhiều tài
sản cố định càng ưu tiên sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn, (3) ưu tiên sử dụng nhiều nợ
ngắn hạn hơn khi công ty có hiệu suất sử dụng tài sản cao, tình hình tài chính lành
mạnh hoặc độ biến động trong thu nhập lớn để giảm thiểu rủi ro, (4) tương xứng với
khả năng thanh khoản, theo đó, các công ty có khả năng thanh khoản dồi dào, càng có
khả năng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn và (5), các công ty có khả năng tiếp cận thị
trường trái phiếu có khả năng sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn trong cấu trúc nợ vay.
Bên cạnh đó việc kiểm định giả thuyết trên nhóm các công ty được phân chia
theo khả năng tiếp cận nguồn tài chính cho thấy có sự khác biệt về nhân tố tác động
cũng như quy mô tác động của nhân tố, cho thấy khả năng tiếp cận thị trường tài chính
là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ của các
công ty tại Việt Nam cả về nhân tố cũng như mức độ tác động của nhân tố, phù hợp với
51
nghiên cứu của Stephan và cộng sự (2011) trên dữ liệu các công ty tại Ukraine. Cụ thể,
với các nhóm công ty phân chia theo quy mô công ty, khả năng thanh khoản và khả
năng tiếp cận thị trường trái phiếu. Mức độ tác động của các biến ở hai nhóm công ty là
khác nhau và có một số biến là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ
trong nhóm các công ty này lại không tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ trong nhóm các
công ty còn lại.
52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận và kiến nghị
5.1.1. Kết luận
Với mục tiêu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của
công ty niêm yết - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Bài nghiên cứu thực hiện hồi
quy Tobit hiệu ứng cố định trên dữ liệu của mẫu gồm 363 công ty niêm yết trên Sở
giao dịch HoSE và HNX trong giai đoạn 2009-2014.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy, quy mô công ty, kỳ hạn của tài sản, khả năng
thanh khoản, đòn bẩy tài chính có tương quan dương với kỳ hạn nợ và hiệu suất sử
dụng tài sản, trái phiếu phát hành, độ biến động lợi nhuận có tương quan âm với kỳ hạn
nợ của các công ty cổ phần Việt Nam. Các kết quả này ủng hộ nội dung của lý thuyết
chi phí đại diện, lý thuyết bất cân xứng thông tin trong việc giải thích quyết định lựa
chọn kỳ hạn nợ cũng như kết quả nghiên cứu của Stephan và cộng sự (2011). Bài
nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng chắc chắn về tác động của thuế lên kỳ hạn nợ
của các công ty vì kết quả hồi quy không bền vững trên các nhóm mẫu khác nhau và
không có mối liên hệ giữa khả năng tăng trưởng với kỳ hạn nợ của các công ty.
Bên cạnh đó, dựa trên đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn
chuyển đổi, khi các công ty bị hạn chế trong việc tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài,
thông qua việc phân chia mẫu thành các nhóm dựa trên khả năng tiếp cận nguồn tài
chính của các công ty kiểm tra tác động của khả năng tiếp cận nguồn tài chính lên
quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ của các công ty. Kết quả cho thấy có sự khác biệt trên
kết quả hồi quy giữa các nhóm công ty, do vậy khả năng tiếp cận nguồn tài chính là
một tiêu chí quan trọng quyết định nhân tố cũng như mức độ tác động của nhân tố lên
kỳ hạn nợ của các công ty cổ phần Việt Nam.
53
5.1.2. Kiến nghị
Tùy theo đặc thù của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp Việt Nam khi xây
dựng cấu trúc kỳ hạn nợ cần chú ý đến các nhân tố sau:
Dựa trên quy mô của doanh nghiệp mình, công ty ưu tiên sử dụng nợ dài hạn
hoặc nợ ngắn hạn nhiều hơn nhằm hạn chế các chi phí đại diện phát sinh. Theo đó các
công ty có quy mô lớn có thể theo đuổi chính sách nợ có nhiều nợ dài hạn hơn, còn các
công ty nhỏ nên ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn.
Tùy theo tình hình tài chính hiện hành của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng thanh khoản dồi dào, độ biến động trong thu
nhập thấp, hiệu suất sử dụng tài sản cao có thể sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn. Việc sử
dụng nợ ngắn hạn giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí vay nợ do lãi suất thường thấp
hơn, dễ dàng tiếp cận hơn đồng thời là một tín hiệu tốt ra thị trường để thu hút các nhà
đầu tư và dự án tiềm năng. Ngược lại các doanh nghiêp có tình hình tài chính không tốt
nên sử dụng nhiều nợ dài hạn để hạn chế áp lực trả nợ khi đến hạn.
Các doanh nghiệp khi xây dựng cấu trúc kỳ hạn nợ cũng cần quan tâm đến cấu
trúc kỳ hạn tài sản hiện hành. Việc tương xứng giữa kỳ hạn nợ và kỳ hạn tài sản sẽ
giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp, giảm bớt các vấn đề chi phí đại diện phát sinh do bất
cân xứng giữa tài sản và nguồn vốn. Theo đó, một doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ
ngắn hạn hơn khi trong cơ cấu tài sản của họ chủ yếu là tài sản ngắn hạn.
Một doanh nghiệp có khả năng vay nợ cao thông qua việc dễ dàng tiếp cận thị
trường trái phiếu và thể hiện ở cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ vay trong tổng nguồn vốn cao
nên sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn trong cấu trúc kỳ hạn nợ để tận dụng ưu đãi của tấm
chắn thuế, giảm bớt chi phí giao dịch khi đi vay, tăng khả năng tiếp cận các dự án dài
hơi với lợi nhuận kỳ vọng cao,…
54
5.2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
5.2.1. Hạn chế của đề tài
Mặc dù các giả thiết của đề tài đã được chứng minh, các vấn đề nghiên cứu đặt
ra trong đề tài đã được trả lời tuy nhiên đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định,
nguyên nhân của các hạn chế đó xuất phát từ:
Thứ nhất, số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tuy
nhiên các báo cáo này lại chưa phản ánh hết các thông tin của doanh nghiệp, nó xuất
phát từ các hạn chế trong quy định về hạch toán kế toán, quy định về minh bạch thông
tin. Giai đoạn thu thập số liệu mà đề tài lựa chọn là 2009-2014 là giai đoạn mà nền
kinh tế đang gặp khó khăn sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 nên thành quả của
các doanh nghiệp ngoài yếu tố chủ quan nội tại còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
khách quan của nền kinh tế. Theo Antoniou và cộng sự (2006), Lemma và Negash
(2011), ngoài các nhân tố thuộc đặc điểm riêng có của công ty, còn có các nhân tố vĩ
mô bên ngoài sẽ tác động đến quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ. Nên các kết luận của đề
tài có thể chưa bao gồm hết các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty.
Thứ hai, bài nghiên cứu chưa đi sâu phân tích các giả định của mô hình hồi quy
Tobit và xem xét khi vi phạm các giả định này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hồi quy.
5.2.2.Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Xuất phát từ những hạn chế của mình đề tài đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
cho chủ đề này:
Thứ nhất, kết hợp thêm các yếu tố vĩ mô trong phân tích các nhân tố tác động
đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Thứ ba, đi sâu phân tích các giả định của mô hình hồi quy Tobit và xem xét khi
vi phạm các giả định này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hồi quy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amemiya, T., 1984. Tobit Models: A Survey . Journal of Econometrics, 24, 3-
61.
2. Arabmazar, A., Schmidt, S., 1982. An investigation of the robustness of the
tobit estimator to non-normality, Econometrica, 50, 1055-1063.
3. Antoniou ,A., Y., Guney, K., Paudyal, 2006. The determinants of corporate
debt maturity structure: Evidence from France, Germany, and the UK. European
Financial Management, 12, 161–194.
4. Antzoulatos, A., A., Koufopoulos, K., Lambrinoudakis, C., 2013. Debt Maturity
and Financial Integration. SSRN elibrary.
5. Ariff, M., Rahman, A., 2011. An empirical study of the debt maturity structure
of Malaysian firms. Master thesis. Universiti Utara Malaysia.
6. Brick, I. E., & Ravid, A. S., 1985. On the relevance of debt maturity structure.
Journalof Finance, 40(5), 1423–1437.
7. Costa, S., Laureano, L., Laureano, R., 2014. The debt maturity of Portuguese
SMEs: the aftermath of the 2008 financial crisis. Procedia - Social and
Behavioral Sciences, 150, 172 – 181.
8. Custódio, C., Ferreira, M.A, Laureano, L.,2012. Why are US firms using more
short-term debt?. Journal of Financial Economics, 108, 182–212.
9. Diamond, D., W., 1991a. debt maturity structure and liquidity risk. Quarterly
Journal of Economics, 106, 709–737.
10. Diamond, D., W., 1991b. Monitoring and reputation: The choice between bank
loans and directly placed debt. Journal of Political Economy, 99(4), 689–721.
11. Flannery, M. J., 1986. Asymmetric information and risky debt maturity choice.
Journal of Finance, 41(1), 19–37.
12. Greene,W., 2004. Fixed effects and the incidential parameters problem in the
tobit model. Econometric Reviews, 23(2), 125–148.
13. Goldberger, A. S., 1983. Abnormal selection bias. Studies in Econometrics
Time Series
14. Gujarati, D., 1995. Basic Econometrics, International Third Edition, MacGaw –
Hill, Inc. Newyork.
15. Gujarati, D., 2004. Basic Econometrics, International Fourth Edition, MacGaw
– Hill, Inc, Newyork.
16. Hajiha, Z., Akhlaghi, A., 2013. Determinants of debt maturity structure in
Iranian firms. African Journal of Business Management, 7(20), 1973–1982.
17. Jensen,M. C., 1986. Agency costs of free cashflow, corporate finance, and
takeovers. American Economic Review, 76(2), 323–329.
18. Kane, A., Marcus, A. J., & McDonald, R. L., 1985. Debt policy and the rate of
return premium to leverage. Journal of Financial and Quantitative Analysis,
20(4),479–499.
19. Korner, P., 2007. The determinants of corporate debt maturity structure:
Evidence from Czech firm. Czech Journal of Economics and Finance, 57, 142–
158.
20. Lemma, T., Negash, M., 2011. Debt Maturity Choice of a Firm: Evidence from
African Countries. Journal of Business and Policy Research, 7(2), 60–92.
21. Marchina, T., 2001. A new determinant of debt maturity structure, the
Ownership and control structure. University of York.
22. Myers, S. C., 1977. Determinants of corporate borrowing. Journal of Financial
Economics, 5, 147–175.
23. Ozkan, A., 2002. The determinants of corporate debt maturity: Evidence from
UK firms. Applied Financial Economics, 12, 19–24.
24. Raveesh, K., Kiran, S. C., 2014. The determinants of corporate debt maturity
structure: A study on listed companies of Bombay Stock Exchange 500 Index.
The Romanian Economic Journal, 51.
25. Stohs, M. H., Mauer, D. C., 1996. The determinants of corporate debt maturity
structure, Journal of Bussiness, 69 (3), 279 – 312.
26. Shah, A. S., Khan, S. A., 2009. Empirical Investigation of Debt-Maturity
Structure: Evidence from Pakistan. The Pakistan Development Review, 48 (4),
565 – 578.
27. Stephan, A., Talaverab, O., Andriy, T., 2011. Corporate debt maturity choice in
emerging financial markets, The Quaterly Review of Economics and Finance,
51(2), 141–153.
28. Schmukler, S. L., & Vesperoni, E., 2006. Financial globalization and debt
maturity in emerging economies. Journal of Development Economics, 79(1),
183–207.
29. Terra, P., R., S., 2011. Determinants of Corporate Debt Maturity in Latin
America. European Business Review, 23 (2011).
30. Thottekat, V.,Vij, M.,2013. How tax hypothesis determines debt maturity in
Indian corporate sector. Jounal of Business and Finance, 01, 112–125.
31. Trần Ngọc Thơ,2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. TP Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Thống kê.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Danh sách các công ty nghiên cứu
STT
Tên công ty
Ngành nghề hoạt động
Mã CK
1
AAM CTCP Thủy Sản MeKong
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
2
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
3
ACC CTCP Bê Tông Becamex
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
4
ACL
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang
5
ADC CTCP Mỹ Thuật Và Truyền Thông
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
6
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
7
ALV CTCP Khoáng Sản Vinas A lưới
Khai khoáng khác
8
AMC CTCP Khoáng Sản Á Châu
Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng
9
APC CTCP Chiếu Xạ An Phú
Hoạt động dịch vụ có liên quan đến nông lâm nghiệp
10
APP
CTCP Phát Triển Phụ Gia & Sản Phẩm Dầu Mỏ
Sản phẩm dầu mỏ tinh chế và than cốc
11
ARM CTCP Xuất Nhập Khẩu Hàng Không
Bán buôn
12
ASM
Bất động sản
CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Sao Mai Tỉnh An Giang
13
B82
CTCP 482
Xây dựng
14
BBC CTCP Bibica
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
15
BBS
CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn
Sản phẩm giấy và in ấn
16
BCE CTCP XD & Giao Thông Bình Dương Xây dựng
17
BDB CTCP Sách & Thiết Bị Bình Định
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
18
BED
CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Đà Nẵng
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
19
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định
Khai khoáng khác
BMP CTCP Nhựa Bình Minh
Sản phẩm từ nhựa và cao su
20
BPC
CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn
Sản phẩm giấy và in ấn
21
BRC CTCP Cao Su Bến Thành
Sản phẩm từ nhựa và cao su
22
BSC
CTCP Dịch Vụ Bến Thành
Bán lẻ
23
BST
CTCP Sách - Thiết Bị Bình Thuận
Bán buôn
24
25
BT6
CTCP Beton 6
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
BTT
CTCP Thương Mại DV Bến Thành
Bán lẻ
26
BXH CTCP Vicem Bao Bì Hải Phòng
Sản phẩm giấy và in ấn
27
C47
CTCP Xây Dựng 47
Xây dựng
28
C92
CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492
Xây dựng
29
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
30
31
CAP
Sản phẩm giấy và in ấn
CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái
32
CCL
Bất động sản
CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long
33
CCM
CTCP Khoáng Sản & Xi Măng Cần Thơ
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
CDC CTCP Chương Dương
Xây dựng và bất động sản
34
CJC
CTCP Cơ Điện Miền Trung
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
35
CKV CTCP COKYVINA
Bán lẻ
36
CLC CTCP Cát Lợi
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
37
CLG CTCP ĐT & PT Nhà Đất Cotec
Bất động sản
38
39
CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn
Cung cấp nước - Quản lý và xử lý nước thải
40
CMC CTCP Đầu Tư CMC
Bán buôn
41
CMS
CTCP Xây Dựng & Nhân Lực Việt Nam
Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, kiểm định, …)
42
CMT
Viễn thông
CTCP Công Nghệ Mạng & Truyền Thông
CNG CTCP CNG Việt Nam
Phân phối khí đốt tự nhiên
43
CPC
CTCP Thuốc Sát Trùng Cần Thơ
Hóa chất - Dược phẩm
44
45
CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam
Sản phẩm từ nhựa và cao su
46
CT6
CTCP Công Trình 6
Xây dựng
47
CTB CTCP Chế Tạo Bơm Hải Dương
Máy móc - Phương tiện vận tải
48
CTD CTCP Xây Dựng Cotec
Xây dựng
49
CTI
CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
50
CVT CTCP CMC
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
51
CX8
Xây dựng
CTCP Đầu Tư & Xây Lắp Constrexim Số 8
52
D2D CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2
Xây dựng
53
DAD CTCP ĐT & PT Giáo Dục Đà Nẵng
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
54
DAE CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Đà Nẵng
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
55
DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á
Sản phẩm từ nhựa và cao su
56
DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
57
DBT CTCP Dược Phẩm Bến Tre
Bán buôn
58
DC4
CTCP DIC Số 4
Xây dựng
59
DHA CTCP Hóa An
Khai khoáng khác
60
DHG CTCP Dược Hậu Giang
Hóa chất - Dược phẩm
61
DHT CTCP Dược Phẩm Hà Tây
Hóa chất - Dược phẩm
62
DIC
CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC
Bán buôn
63
DIG
Bất động sản
TCT cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng
64
DIH
Xây dựng
CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng - Hội An
65
DL1
CTCP ĐT PT DV Công Trình Công Cộng Đức Long Gia Lai
Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng
66
DLG CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai
Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
67
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco
Hóa chất - Dược phẩm
68
DNC CTCP Điện Nước Lắp Máy Hải Phòng Xây dựng
69
DNM TCT Cổ Phần Y Tế DANAMECO
Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …)
70
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai
Sản phẩm từ nhựa và cao su
71
DNY CTCP Thép DANA - Ý
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
72
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng
Sản phẩm từ nhựa và cao su
73
DPM
Hóa chất - Dược phẩm
TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP
74
DPR CTCP Cao Su Đồng Phú
Trồng trọt
75
DQC CTCP Bóng Đèn Điện Quang
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
76
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng
Sản phẩm từ nhựa và cao su
77
DRL CTCP Thủy Điện - Điện Lực 3
Sản xuất và phân phối điện
78
DTL CTCP Đại Thiên Lộc
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
79
DVP CTCP ĐT & PT Cảng Đình Vũ
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
80
DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh
Bất động sản
81
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
82
DXV
Bán buôn
CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng
83
EBS
CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Hà Nội
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
84
ECI
CTCP Bản Đồ Và Tranh Ảnh Giáo Dục
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
85
EID
CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
86
ELC
Viễn thông
CTCP ĐT Phát Triển Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông
87
EVE CTCP Everpia Việt Nam
Dệt May - Giầy Da
88
FDT
CTCP FIDITOUR
Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, kiểm định, …)
89
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
90
FPT
CTCP FPT
Bán buôn
91
GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành
Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
92
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn
Dệt May - Giầy Da
93
GMD CTCP Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển Vận tải đường thủy
94
GMX
CTCP Gạch Ngói Gốm Xây Dựng Mỹ Xuân
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
95
GSP
Vận tải đường thủy
CTCP Vận Tải Sản Phẩm Khí Quốc Tế
96
GTA CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An
Sản phẩm từ gỗ
97
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh
Dệt May - Giầy Da
98
HAD CTCP Bia Hà Nội - Hải Dương
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
99
HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai
Bất động sản
100 HAI
CTCP Nông Dược H.A.I
Bán buôn
101 HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco
Sản phẩm giấy và in ấn
102 HAS CTCP Hacisco
Xây dựng
103 HAT CTCP Thương Mại Bia Hà Nội
Bán buôn
104 HBC CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình
Xây dựng
105 HCC CTCP Bê Tông Hòa Cầm - Intimex
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
106 HCT
Vận tải hàng hóa đường bộ
CTCP TM - DV Vận Tải Xi Măng Hải Phòng
107 HDA CTCP Hãng Sơn Đông Á
Hóa chất - Dược phẩm
108 HDC CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu
Bất động sản
109 HDG CTCP Tập Đoàn Hà Đô
Bất động sản
110 HEV CTCP Sách Đại Học Dạy Nghề
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
111 HGM
Khai khoáng khác
CTCP Cơ Khí & Khoáng Sản Hà Giang
112 HHC CTCP Bánh Kẹo Hải Hà
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
113 HHS CTCP Đầu Tư Dịch Vụ Hoàng Huy
Bán buôn
114 HJS
CTCP Thủy Điện Nậm Mu
Sản xuất và phân phối điện
115 HLC CTCP Than Hà Lầm - Vinacomin
Khai khoáng khác
116 HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM
Bán buôn
117 HMH CTCP Hải Minh
Vận tải hàng hóa đường bộ
118 HOM CTCP Xi Măng Vicem Hoàng Mai
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
119 HOT CTCP Du Lịch Dịch Vụ Hội An
Dịch vụ lưu trú
120 HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
121 HQC
Bất động sản
CTCP TV - TM - DV Địa Ốc Hoàng Quân
122 HRC CTCP Cao Su Hòa Bình
Trồng trọt
123 HST
CTCP Phát Hành Sách & TBTH Hưng Yên
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
124 HTC CTCP Thương Mại Hóc Môn
Bán lẻ
125 HTL CTCP Kỹ Thuật & Ôtô Trường Long
Bán buôn
126 HTP
CTCP In Sách Giáo Khoa Hòa Phát
Sản phẩm giấy và in ấn
127 HTV CTCP Vận Tải Hà Tiên
Vận tải đường thủy
128 HU1 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD1
Xây dựng
129 HU3 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD3
Xây dựng
130 HUT CTCP Tasco
Xây dựng
131 HVG CTCP Hùng Vương
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
132 HVT CTCP Hóa Chất Việt Trì
Hóa chất - Dược phẩm
133
ICF
CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
134
IDI
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đa Quốc Gia - IDI
135
IJC
CTCP Phát Triển Hạ Tầng Kỹ Thuật
Bất động sản
136
IMP
CTCP Dược Phẩm Imexpharm
Hóa chất - Dược phẩm
137
INC
CTCP Tư Vấn Đầu Tư IDICO
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
138
INN
CTCP Bao Bì & In Nông Nghiệp
Sản phẩm giấy và in ấn
139 KAC CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang An
Bất động sản
140 KDC CTCP Kinh Đô
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
141 KKC
Bán buôn
CTCP Sản Xuất & Kinh Doanh Kim Khí
142 KMT CTCP Kim Khí Miền Trung
Bán buôn
143 KSA
Khai khoáng khác
CTCP Công Nghiệp Khoáng Sản Bình Thuận
144 KSB
Khai khoáng khác
CTCP Khoáng Sản & Xây Dựng Bình Dương
145 KSS
Khai khoáng khác
TCT Cổ Phần Khoáng Sản Na Rì Hamico
146 KST
CTCP KASATI
Viễn thông
147 KTT
Xây dựng
CTCP Đầu Tư Thiết Bị & Xây Lắp Điện Thiên Trường
148 KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội
Bất động sản
149 KHP CTCP Điện Lực Khánh Hòa
Sản xuất và phân phối điện
150 L10
CTCP Lilama 10
Xây dựng
151 L14
CTCP Licogi 14
Xây dựng
152 L18
CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Số 18
Xây dựng
153 L35
CTCP Cơ Khí Lắp Máy Lilama
Xây dựng
154 L43
CTCP Lilama 45.3
Xây dựng
155 L61
CTCP Lilama 69.1
Xây dựng
156 L62
CTCP Lilama 69.2
Xây dựng
157 LBE
CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Long An
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
158 LBM
CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
159 LCD
Xây dựng
CTCP Lắp Máy - Thí Nghiệm Cơ Điện
Dược
Lâm
Đồng
160 LDP
Bán buôn
CTCP (LADOPHAR)
161 LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
162 LHG CTCP Long Hậu
Bất động sản
163 LIG CTCP Licogi 13
Xây dựng
164 LIX CTCP Bột Giặt Lix
Hóa chất - Dược phẩm
165 LM7 CTCP Lilama 7
Xây dựng
166 LM8 CTCP Lilama 18
Xây dựng
167 LO5 CTCP Lilama 5
Xây dựng
168 LSS CTCP Mía Đường Lam Sơn
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
169 LUT CTCP Đầu Tư Xây Dựng Lương Tài
Xây dựng
170 MCC CTCP Gạch Ngói Cao Cấp
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
171 MCF
Bán buôn
CTCP Xây Lắp Cơ Khí & Lương Thực Thực Phẩm
172 MCP CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
-
173 MDC
Khai khoáng khác
CTCP Than Mông Dương Vinacomin
174 MEC CTCP Someco Sông Đà
Máy móc - Phương tiện vận tải
175 MHL CTCP Minh Hữu Liên
Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
176 MNC CTCP Mai Linh Miền Trung
Vận tải hàng hóa đường bộ
177 MSN CTCP Tập Đoàn Masan
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
178 NAV CTCP Nam Việt
Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
179 NBB CTCP Đầu Tư Năm Bảy Bảy
Bất động sản
180 NBC CTCP Than Núi Béo - Vinacomin
Khai khoáng khác
181 NBP CTCP Nhiệt Điện Ninh Bình
Sản xuất và phân phối điện
182 NET CTCP Bột Giặt NET
Hóa chất - Dược phẩm
183 NNC CTCP Đá Núi Nhỏ
Khai khoáng khác
184 NPS
CTCP May Phú Thịnh - Nhà Bè
Dệt May - Giầy Da
185 NSC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương
Trồng trọt
186 NST
CTCP Ngân Sơn
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
187 NTL CTCP Phát Triển Đô Thị Từ Liêm
Bất động sản
188 NTP
CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
Sản phẩm từ nhựa và cao su
189 NGC
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
CTCP Chế Biến Thủy Sản XK Ngô Quyền
190 NHA
Xây dựng
TCT ĐT PT Nhà & Đô Thị Nam Hà Nội
191 NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
192 OGC CTCP Tập Đoàn Đại Dương
Dịch vụ tài chính và các hoạt động liên quan
193 ONE CTCP Truyền Thông Số 1
Viễn thông
194 OPC CTCP Dược Phẩm OPC
Hóa chất - Dược phẩm
195 PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
196 PAN CTCP Xuyên Thái Bình
Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, kiểm định, …)
197 PCG CTCP Đầu Tư Phát Triển Gas Đô Thị
Phân phối khí đốt tự nhiên
198 PCT
CTCP Dịch Vụ Vận Tải Dầu Khí Cửu Long
Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng
199 PDN CTCP Cảng Đồng Nai
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
200 PET
TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí Bán buôn
201 PGC
TCT Gas Petrolimex - CTCP
Bán lẻ
202 PGD
Phân phối khí đốt tự nhiên
CTCP Phân Phối Khí Thấp Áp Dầu khí Việt Nam
203 PGS
CTCP KD Khí Hóa Lỏng Miền Nam
Phân phối khí đốt tự nhiên
204 PJC
Vận tải hàng hóa đường bộ
CTCP TM & Vận Tải Petrolimex Hà Nội
205 PJT
Vận tải đường thủy
CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex
206 PLC
TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP
Sản phẩm dầu mỏ tinh chế và than cốc
207 PMC
Hóa chất - Dược phẩm
CTCP Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic
208 PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
209 PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …)
210 POT CTCP Thiết Bị Bưu Điện
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
211 PPI
Bất động sản
CTCP Phát Triển Hạ Tầng & BĐS Thái Bình Dương
212 PPS
Sửa chữa và bảo hành
CTCP Dịch Vụ Kỹ Thuật Điện Lực Dầu Khí Việt Nam
213 PSC
Bán buôn
CTCP Vận Tải & Dịch Vụ Petrolimex Sài Gòn
214 PTB
CTCP Phú Tài
Bán buôn
215 PVC
TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP
Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng
216 PVD
TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí
Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng
217 PVE
TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí - CTCP
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
218 PVS
TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam
Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng
219 PXI
Xây dựng
CTCP XD Công Nghiệp & Dân Dụng Dầu Khí
220 PXS
Xây dựng
CTCP Kết Cấu Kim Loại & Lắp Máy Dầu Khí
221 PHR CTCP Cao Su Phước Hòa
Trồng trọt
222 QHD CTCP Que Hàn Điện Việt Đức
Máy móc - Phương tiện vận tải
223 QNC CTCP Xi Măng & XD Quảng Ninh
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
224 QST
CTCP Sách & TB Trường Học Quảng Ninh
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
225 QTC CTCP Công Trình GTVT Quảng Nam Xây dựng
226 RAL
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
227 RCL CTCP Địa Ốc Chợ Lớn
Bất động sản
228 RDP CTCP Nhựa Rạng Đông
Sản phẩm từ nhựa và cao su
229 REE
CTCP Cơ Điện Lạnh
Xây dựng
230 S55
CTCP Sông Đà 505
Xây dựng
231 S74
CTCP Sông Đà 7.04
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
232 S99
CTCP Sông Đà 909
Xây dựng
233 SAF
CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
In Sách Giáo Khoa Tại
234 SAP
Sản phẩm giấy và in ấn
CTCP Tp.HCM
235 SBA CTCP Sông Ba
Sản xuất và phân phối điện
236 SC5
CTCP Xây Dựng Số 5
Xây dựng
237 SCD CTCP Nước Giải Khát Chương Dương Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
238 SD2
CTCP Sông Đà 2
Xây dựng
239 SD4
CTCP Sông Đà 4
Xây dựng
240 SD5
CTCP Sông Đà 5
Xây dựng
241 SD6
CTCP Sông Đà 6
Xây dựng
242 SD9
CTCP Sông Đà 9
Xây dựng
243 SDC CTCP Tư Vấn Sông Đà
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
244 SDE
CTCP Kỹ Thuật Điện Sông Đà
Xây dựng
245 SDG CTCP Sadico Cần Thơ
Sản phẩm giấy và in ấn
246 SDN CTCP Sơn Đồng Nai
Hóa chất - Dược phẩm
247 SDP
CTCP ĐT & TM Dầu Khí Sông Đà
Bán buôn
248 SDT
CTCP Sông Đà 10
Xây dựng
249 SDU
Xây dựng
CTCP Đầu Tư XD & PT Đô Thị Sông Đà
250 SEB
CTCP ĐT & PT Điện Miền Trung
Sản xuất và phân phối điện
251 SED
CTCP ĐT & PT Giáo Dục Phương Nam
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
252 SFC
CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn
Bán lẻ
253 SFI
CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận
tải
254 SFN
CTCP Dệt Lưới Sài Gòn
Sản phẩm từ nhựa và cao su
255 SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
256 SGD
CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Hồ Chí Minh
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
257 SHI
CTCP Quốc Tế Sơn Hà
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
258 SJ1
CTCP Thủy Sản Số 1
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
259 SJC
CTCP Sông Đà 1.01
Bất động sản
260 SJD
CTCP Thủy Điện Cần Đơn
Sản xuất và phân phối điện
261 SJE
CTCP Sông Đà 11
Xây dựng
262 SMA CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn
Bán buôn
263 SMC CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC
Bán buôn
264 SMT
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
CTCP Vật Liệu Điện & Viễn Thông Sam Cường
265 SPM CTCP SPM
Hóa chất - Dược phẩm
266 SPP
CTCP Bao Bì Nhựa Sài Gòn
Sản phẩm từ nhựa và cao su
267 SRC
CTCP Cao Su Sao Vàng
Sản phẩm từ nhựa và cao su
268 SRF
CTCP Kỹ Nghệ Lạnh
Xây dựng
269 SSC
CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam
Trồng trọt
270 SSM
CTCP Chế Tạo Kết Cấu Thép Vneco.SSM
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
271 ST8
CTCP Siêu Thanh
Bán lẻ
272 STC
CTCP Sách & TB Trường Học Tp.Hồ Chí Minh
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
273 STG
CTCP Kho Vận Miền Nam
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
274 SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn
Bán lẻ
275 SVI
CTCP Bao Bì Biên Hòa
Sản phẩm giấy và in ấn
276 SVT
CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông Bán buôn
277 SZL
CTCP Sonadezi Long Thành
Bất động sản
278 TAC CTCP Dầu Thực Vật Tường An
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
279 TAG CTCP Thế Giới Số Trần Anh
Bán lẻ
280 TBC CTCP Thuỷ Điện Thác Bà
Sản xuất và phân phối điện
281 TBX CTCP Xi Măng Thái Bình
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
282 TC6
CTCP Than Cọc Sáu - Vinacomin
Khai khoáng khác
283 TCL
CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ Tân Cảng
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
284 TCO
Vận tải đường thủy
CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên Hải
285 TCS
CTCP Than Cao Sơn - Vinacomin
Khai khoáng khác
286 TCT
CTCP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh
Vận chuyển tham quan
287 TDC CTCP KD & PT Bình Dương
Xây dựng
288 TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
Bất động sản
289 TDN CTCP Than Đèo Nai - Vinacomin
Khai khoáng khác
290 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức
Cung cấp nước - Quản lý và xử lý nước thải
291 TET
CTCP Vải Sợi May Mặc Miền Bắc
Dệt May - Giầy Da
292 TIE
CTCP TIE
Bán buôn
293 TIX
Bất động sản
CTCP SXKD XNK DV & ĐT Tân Bình
294 TKC CTCP XD & KD Địa Ốc Tân Kỷ
Xây dựng
295 TLG CTCP Tập Đoàn Thiên Long
Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …)
296 TLH CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
297 TMS CTCP Transimex-SaiGon
Kho bãi
298 TMT CTCP Ô Tô TMT
Máy móc - Phương tiện vận tải
299 TMX CTCP VICEM Thương Mại Xi Măng Bán lẻ
300 TNA CTCP Thương Mại XNK Thiên Nam
Bán lẻ
301 TNC CTCP Cao Su Thống Nhất
Trồng trọt
302 TNG CTCP Đầu Tư Và Thương Mại TNG
Dệt May - Giầy Da
303 TPC
CTCP Nhựa Tân Đại Hưng
Sản phẩm từ nhựa và cao su
304 TPP
CTCP Nhựa Tân Phú
Sản phẩm từ nhựa và cao su
305 TPH
Sản phẩm giấy và in ấn
CTCP In Sách Giáo Khoa Tại Tp.Hà Nội
306 TS4
CTCP Thủy Sản Số 4
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
307 TTP
CTCP Bao Bì Nhựa Tân Tiến
Sản phẩm từ nhựa và cao su
308 TV1
CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 1
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
309 TV2
CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 2
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
310 TV3
CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 3
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
311 TV4
CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 4
Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
312 TYA
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
CTCP Dây & Cáp Điện Taya Việt Nam
313 TH1
CTCP XNK Tổng Hợp 1 Việt Nam
Bán buôn
314 THB CTCP Bia Thanh Hóa
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
315 THG
Xây dựng
CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Tiền Giang
316 THT CTCP Than Hà Tu - Vinacomin
Khai khoáng khác
317 TRC CTCP Cao Su Tây Ninh
Trồng trọt
318 UDC
Xây dựng
CTCP XD & PT Đô Thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
319 UIC
CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico
Sản xuất và phân phối điện
320 V12
CTCP Xây Dựng Số 12
Xây dựng và bất động sản
321 V21
CTCP VINACONEX 21
Xây dựng
322 VAT CTCP Viễn Thông Vạn Xuân
Viễn thông
323 VBC CTCP Nhựa - Bao Bì Vinh
Sản phẩm giấy và in ấn
324 VC1
CTCP Xây Dựng Số 1
Xây dựng
325 VC2
CTCP Xây Dựng Số 2
Xây dựng
326 VC3
CTCP Xây Dựng Số 3
Xây dựng
327 VC6
CTCP Vinaconex 6
Xây dựng và bất động sản
328 VC7
CTCP Xây Dựng Số 7
Xây dựng và bất động sản
329 VC9
CTCP Xây Dựng Số 9
Xây dựng
330 VCC CTCP Vinaconex 25
Xây dựng
331 VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
332 VCM
CTCP Nhân Lực & Thương Mại Vinaconex
Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, kiểm định, …)
333 VCS CTCP Vicostone
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
334 VDL CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
335 VE2
CTCP Xây Dựng Điện Vneco 2
Xây dựng
336 VE3
CTCP Xây Dựng Điện VNECO 3
Xây dựng
337 VE9
Xây dựng
CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng VNECO 9
338 VFG CTCP Khử Trùng Việt Nam
Bán buôn
339 VFR CTCP Vận Tải Và Thuê Tàu
Vận tải đường thủy
340 VGP CTCP Cảng Rau Quả
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
341 VGS CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
342 VHC CTCP Vĩnh Hoàn
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
343 VHL CTCP Viglacera Hạ Long
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
344 VIP
CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vipco
Vận tải đường thủy
345 VMC CTCP Vimeco
Xây dựng và bất động sản
346 VMD CTCP Y Dược Phẩm Vimedimex
Bán buôn
347 VNC CTCP Tập Đoàn Vinacontrol
Nghiên cứu khoa học và dịch vụ chuyên môn khác
348 VNF CTCP Vinafreight
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
349 VNL CTCP Logistics Vinalink
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
350 VNM CTCP Sữa Việt Nam
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
351 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam
Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng
352 VNT
CTCP Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
353 VNG CTCP Du Lịch Golf Việt Nam
Dịch vụ lưu trú
354 VPK CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật
Sản phẩm giấy và in ấn
355 VSC CTCP Container Việt Nam
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
356 VSH
Sản xuất và phân phối điện
CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
357 VSI
Xây dựng
CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Cấp Thoát Nước
358 VTB CTCP Vietronics Tân Bình
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
359 VTF
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng
360 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
Vận tải đường thủy
361 VTV
Bán buôn
CTCP VICEM Vật Tư Vận Tải Xi Măng
362 VXB CTCP Vật Liệu Xây Dựng Bến Tre
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
363 WCS CTCP Bến Xe Miền Tây
Dịch vụ khác (Giặt ủi, trang điểm, giúp việc,…)
2. Phụ lục 2: Kiểm định Wilcoxon cho mẫu phân theo quy mô công ty Biến DM
Biến AM
Biến SZ
Biến GR
Biến TO
Biến VOL
Biến CR
Biến LER
Biến TAX
Biến BOND
3. Phụ lục 3: Kiểm định Wilcoxon cho mẫu phân theo khả năng tiếp cận thị
trƣờng vốn
Biến DM
Biến AM
Biến SZ
Biến GR
Biến TO
Biến VOL
Biến CR
Biến LER
Biến TAX
Biến BOND
4. Phụ lục 4: Hồi quy Tobit hiệu ứng cố định trên toàn mẫu quan sát
5. Phụ lục 5: Hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo quy mô công ty
a) Nhóm công ty lớn
b) Nhóm công ty nhỏ
6. Phụ lục 6: Hồi quy Tobit hiệu ứng cố định theo khả năng tiếp cận thị
trƣờng vốn
a) Nhóm công ty có khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn cao
b) Nhóm công ty có khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn thấp
7. Phụ lục 7: Kết quả hồi quy hiệu ứng cố định FEM trên toàn bộ mẫu
8. Phụ lục 8: Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi cho mô hình hồi quy
hiệu ứng cố định FEM
9. Phụ lục 9: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan cho mô hình hồi quy hiệu ứng
cố định FEM
10. Phụ lục 10: Kết quả kiểm định mô hình GLS