intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo Việt Nam trình bày đặc điểm sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo; Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí; Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo Việt Nam

  1. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 04 (225) - 2022 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT PHẦN MỀM VÀ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VIỆT NAM TS. Ngô Thị Thu Hương* Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở cấp độ toàn cầu. Các công ty sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) được đánh giá là một trong những công nghệ “đầu tàu” của cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 khi nó hiện diện ở mọi lĩnh vực trong đời sống, xã hội. Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Nội dung của KTQT chi phí tùy thuộc quan điểm và nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Do vậy, mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị phục vụ các chức năng quản trị tại mỗi doanh nghiệp là khác nhau, chịu tác động bởi nhiều nhân tố. Việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức độ áp dụng KTQT chi phí là tiền đề định hướng cho việc tổ chức các nội dung KTQT chi phí trong doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI nói riêng. • Từ khóa: nhân tố ảnh hưởng; kế toán quản trị chi phí; sản xuất phần mềm; trí tuệ nhân tạo. Đặc điểm sản phẩm của các doanh nghiệp The fourth industrial revolution has global sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ impacts on all economic, social, security and nhân tạo defence dimensions. Therefore, enterprises Sản phẩm mang tính sáng tạo và có thể coi như focusing on advanced artificial intelligence techniques, such as software producers, are một sản phẩm vừa mang tính hữu hình vừa mang more likely to be considered as “the leaders” of tính vô hình chính vì vậy nó có sự khác biệt so với the fourth industrial revolution. At the same time, các sản phẩm của các DN sản xuất nói chung. Sản management accounting plays an important phầm có khối lượng nhỏ gọn, sản phẩm dễ dàng vận role in providing useful information to managers chuyển, dễ bị sao chép. Tuổi thọ của sản phẩm phụ and supporting them in the process of making thuộc vào sự phát triển của ngành khoa học công business operational decisions. However, nghệ. Có những sản phẩm chưa đưa ra thị trường the magnitude of applying cost management đã bị lỗi thời không sử dụng được. Chính vì vậy, accounting in each enterprise is vary depending on several influential factors. Therefore, vòng đời của sản phẩm cũng là một trong những identifying how these factors could influence the yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản sản phẩm. application of cost management accounting could Việc xây dựng phần mềm là một hoạt động support the organization of cost management chính của công nghệ sản xuất phần mềm. Một accounting systems in enterprises, especially phần mềm gồm một hay nhiều ứng dụng là một artificial Intelligence enterprises. tập hợp các chương trình thực hiện tự động hóa • Keywords: influential factors; cost management một số các nghiệp vụ. Nghiệp vụ bao gồm tập hợp accounting; software producers; artificial các chức năng như: Tìm hiểu thị trường, kiểm tra, intelligence. sản xuất và quản lý nhân sự… Mỗi chức năng có thể được chia nhỏ ra thành những tiến trình thực Ngày nhận bài: 25/02/2022 hiện nó. Ví dụ: Tìm hiểu thị trường là sự tìm hiểu Ngày gửi phản biện: 26/02/2022 về bán hàng, quảng cáo và đưa ra các sản phẩm Ngày nhận kết quả phản biện: 26/3/2022 mới. Mỗi tiến trình lại có thể được phân chia theo Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2022 những nhiệm vụ đặc thù của chúng. Ví dụ: Việc bán hàng, phải duy trì được mối quan hệ với khách * Học viện Ngân hàng; email: ngohuongcana@gmail.com 38 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  2. Soá 04 (225) - 2022 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI hàng, làm việc theo trình tự và các phục vụ dành một số nhân tố cơ bản đã được các nhà nghiên cứu cho khách hàng. phát hiện và kiểm định được, bao gồm: Đối với một DN sản xuất nói chung, chi phí Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò rất quan trọng Nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong việc hình thành giá thành của sản phẩm. Đây của ngành là loại chi phí chiếm tỷ lệ khá cao trong việc cấu Mỗi chính sách, quy chế quản lý kinh tế, tài thành giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, đối với DN chính của Nhà nước và của ngành đều gián tiếp ảnh sản xuất phần mềm thì chi phí nhân công lại có vai hưởng đến công tác kế toán nói chung và kế toán trò rất quan trọng và chiếm tỷ lệ cao trong việc cấu quản trị và hệ thống dự toán SXKD nói riêng tại thành giá thành của sản phẩm. Vì các sản phẩm mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, khi Nhà nước có chính ngoài việc mang tính ứng dụng công nghệ nó còn sách mở rộng các ngành sản xuất tương đồng với thể hiện tính sáng tạo của người làm. hoạt động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp, Với những đặc điểm nêu trên của sản phẩm, nó lúc đó đưa doanh nghiệp vào thế cạnh tranh mạnh đã chi phối không nhỏ đến việc tổ chức sản xuất, tổ mẽ hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải làm thế nào để chức quản lý. Đặc biệt, là ảnh hưởng đến kế toán đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh gay quản trị chi phí tại các DN sản xuất phần mềm gắt đó. Một trong những kênh cung cấp thông tin và trí tuệ nhân tạo. Nó tạo nên sự khác biệt giữa để nhà quản lý ra quyết định phù hợp trong hoàn ngành sản xuất phần mềm với các lĩnh vực sản cảnh đó là bộ phận kế toán và đặc biệt là kế toán xuất đơn thuần khác. quản trị. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị Nhân tố về phân cấp quản lý kinh tế - tài chính chi phí của doanh nghiệp Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong Phân cấp quản lý tổ chức trong các doanh cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản trị có nghiệp sản xuất công nghiệp là một động lực quan thể đưa ra các quyết định điều hành hoạt động trọng để thúc đẩy sự phát triển của kế toán quản trị SXKD trong doanh nghiệp. KTQTCP cần xác nói chung và việc xây dựng hệ thống chi phí trong định đúng, đủ các nguồn lực đã tiêu hao trong quá kế toán quản trị nói riêng.Tùy thuộc doanh nghiệp trình sản xuất các sản phẩm: Làm thế nào để phân ở vị trí nào (đơn vị cấp trên, cấp trung gian, cấp cơ loại, tập hợp chi phí một cách khoa học hợp lý; sở, công ty mẹ, công ty con…) trong hệ thống mà tổ chức lập dự toán chi phí và phân tích chi phí việc xây dựng hệ thống dự toán phải được tổ chức để phục vụ cho yêu cầu kiểm soát CP; phân tích sao cho phù hợp. thông tin để có cơ sở ra các quyết định điều hành Nhân tố về hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động SXKD là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, thông tin kế toán trong các Quá trình HNKTQT đã dẫn đến những thay đổi công ty sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ căn bản trong cơ chế quản lý kinh tế của Việt Nam, nhân tạo chưa được nghiên cứu nhiều trong các đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - mà kế toán được đề tài nghiên cứu khoa học. Trên thực tế các công xem là một trong những công cụ quản lý quan ty thuộc lĩnh vực về trí tuệ nhân tạo cũng đang trọng. Hội nhập về kinh tế dẫn đến hội nhập trong từng bước khẳng định những ưu việt do sản phẩm lĩnh vực kế toán là một tất yếu khách quan, là một cung cấp đến khách hàng, công tác kế toán tại các trong những cơ sở nền tảng và tiền đề đối với sự công ty này mới chỉ tập trung vào kế toán tài chính thành công của quá trình hội nhập. và kế toán thuế, chưa tổ chức áp dụng KTQT và Quá trình này đã tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp KTQTCP một cách bài bản, khoa học, thông tin do cận với những phương pháp, kỹ thuật kế toán hiện hệ thống kế toán cung cấp cho các mục đích quản đại trên thế giới, đặc biệt là đối với lĩnh vực kế trị trong DN còn sơ sài. Như vậy, khi nhà quản trị toán quản trị - công cụ phục vụ đắc lực nhất cho tại các công ty sản xuất phần mềm và ứng dụng việc thực hiện các chức năng của nhà quản lý. trí tuệ nhân tạo cần các thông tin hữu ích phục vụ Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch SXKD Quy mô của doanh nghiệp chưa có cơ sở tin cậy từ thực tiễn chi phí của doanh Các doanh nghiệp dù hoạt động trong cùng nghiệp. Qua nghiên cứu tổng quan có thể rút ra ngành nhưng với quy mô khác nhau thì cách thức Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 39
  3. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 04 (225) - 2022 thực hiện các phần hành KTQT chi phí để cung - Chính sách tín dụng thương mại, chiết khấu cấp thông tin cho nhà quản lý cũng khác nhau. thanh toán. Theo thông lệ quốc tế, quy mô của doanh nghiệp - Chính sách dự trữ tiền. có thể được xác định theo các tiêu thức khác nhau - Chính sách vay nợ... như doanh thu, số lượng lao động, tổng tài sản,… Một doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị Các chính sách này là cơ sở để xây dựng hệ thành viên thì việc tổ chức KTQT chi phí cần phân thống dự toán sản xuất kinh doanh, đảm bảo hệ tán theo địa bàn, khu vực để quản trị chi phí được thống dự toán bám sát thực tiễn kinh doanh của hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp doanh nghiệp. có quy mô hoạt động nhỏ, địa bàn hẹp thì khi xây Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật dựng KTQT chi phí cần chú trọng đến việc tổ chức Về logic, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật KTQT chi phí chuyên sâu theo nhóm sản phẩm cụ là cơ sở quan trọng để hình thành hệ thống kế thể, theo bộ phận quản lý. Các doanh nghiệp quy toán quản trị chi phí. Trong phạm vi nghiên cứu mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản trị nhiều là các doanh nghiệp sản xuất, nhiều doanh nghiệp hơn cũng như có tiềm lực tài chính để tăng cường đã xây dựng được hệ thống định mức hoàn chỉnh. sử dụng các phương pháp KTQT phức tạp hơn so Nhờ hệ thống định mức hoàn chỉnh mà hệ thống với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. kế toán chi phí ở các doanh nghiệp này cũng được Triết lý quản lý và nhận thức của nhà quản trị xây dựng kịp thời, bám sát thực tế kinh doanh. Việt Nam đã thực hiện nền kinh tế thị trường Điểm đáng lưu ý là hệ thống định mức kinh được 30 năm. Trong quá trình đó, nhận thức về tế - kỹ thuật thường được xây dựng một cách quản trị kinh doanh của các nhà quản trị đã ngày bài bản ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và càng sâu sắc và tiệm cận các thông lệ của nền kinh lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh chuyên sâu tế thị trường. Các doanh nhân Việt phần lớn được theo một hoặc một nhóm sản phẩm. Ở các doanh đào tạo bài bản về quản trị kinh doanh, thường nghiệp quy mô nhỏ và các doanh nghiệp hoạt xuyên được cập nhật, nâng cao trình độ vì vậy động đa ngành, việc xây dựng hệ thống định mức phần lớn các nhà quản trị doanh nghiệp đều nhận còn rất hạn chế. thức khá sâu sắc về vai trò của kế toán quản trị chi Hệ thống định mức thường được xây dựng phí trong hoạt động điều hành kinh doanh. cho các khoản chi phí chủ yếu như chi phí NVL Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ các chủ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy khoản mục chi phí sản xuất chung như chi phí mô nhỏ được phát triển từ kinh tế hộ gia đình chưa nhiên liệu, năng lượng... Các chi phí gián tiếp nhận thức đầy đủ về vai trò của kế toán quản trị chi thường được xác định theo cơ chế khoán chi phí. phí đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Hơn Sự phân cấp quản lý theo các trung tâm trách nữa, triết lý kinh doanh dựa vào các quan hệ cá nhiệm nhân dẫn đến vai trò của thông tin kế toán quản trị Ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, sự phân cấp chi hầu như ít được sử dụng trong hoạt động điều quản lý giữa các trung tâm trách nhiệm của doanh hành doanh nghiệp. nghiệp đã bước đầu được thực hiện. Đây chính là Hệ thống chính sách kinh doanh, tài chính của nền tảng để tổ chức hệ thống kế toán chi phí theo doanh nghiệp các cấp khác nhau. Một nhân tố chi phối khác sâu sắc đến khả năng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một thực tế là phần hình thành hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam là các doanh phù hợp là các chính sách về tài chính, kinh doanh. nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống quản lý ở các doanh Trên cơ sở kết quả khảo sát các doanh nghiệp cho nghiệp chủ yếu được thiết kế theo mô hình tập thấy nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến việc ban trung. Quyền hạn và trách nhiệm điều hành hoạt hành hệ thống các chính sách tài chính, kinh doanh động kinh doanh chủ yếu được tập trung ở cấp khá bài bản. Trong đó, hệ thống chính sách này quản lý cao nhất. Do vậy, ở các doanh nghiệp hướng đến các nội dung chủ yếu như: này, hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh thường - Chính sách mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp. được xây dựng theo mô hình áp đặt từ cấp quản - Chính sách bán hàng, chiết khấu, giảm giá. lý cao nhất. 40 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  4. Soá 04 (225) - 2022 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Sự phối hợp của các bộ phận chức năng người và xã hội”. Luật Công nghệ thông tin Việc xây dựng kế toán quản trị chi phí đòi hỏi Việt Nam (2006) đưa ra định nghĩa “Công nghệ có sự phân cấp trách nhiệm và phối hợp của các thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Trong công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản đó chức năng chính thường thuộc về bộ phận kế xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao hoạch hoặc bộ phận tài chính, kế toán tùy theo sự đổi thông tin số”. Có thể hiểu công nghệ thông phân chia chức năng trong bộ máy quản lý hành tin bao gồm các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, chính của các doanh nghiệp. Để đảm bảo chi phí dữ liệu, mạng máy tính và viễn thông được sử được quản trị một cách có hệ thống và hiệu quả, dụng để xử lý thông tin. Ứng dụng công nghệ đòi hỏi các bộ phận chức năng có liên quan phải thông tin trong sản xuất kinh doanh của doanh phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng. nghiệp là việc sử dụng công nghệ thông tin phục Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán quản trị chi phí vụ các hoạt động sản xuất, các hoạt động kinh của doanh nghiệp doanh, các hoạt động quản lý của doanh nghiệp nhắm khai thác tối đa các nguồn lực và tối ưu hoá Khi đã đề cập đến công tác tổ chức là đề cập đến bộ máy, đến con người trong tổ chức đó. các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại Những người làm kế toán quản trị chi phí ảnh lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp và xã hội. Việc hưởng rất lớn đến thông tin mà họ cung cấp cho ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp thu nhà quản trị doanh nghiệp. Khi nhân viên kế toán thập thông tin nhanh chóng, thông tin nội bộ và quản trị có trình độ chuyên môn cao, có khả năng thông tin bên ngoài được ghi nhận chính xác, khả phân tích tình huống, có khả năng dự báo thì bên năng truy nhập cao. Một doanh nghiệp có thể nâng cạnh việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cao năng lực cạnh tranh nhờ sử dụng công nghệ cách chính xác và kịp thời họ còn có thể tư vấn cho thông tin hiện đại. Trình độ công nghệ thông tin tốt nhà quản trị trong việc ra quyết định. Bên cạnh đó, khi nó được đánh giá phù hợp với quy mô và định họ còn có thể cung cấp các thông tin có ý nghĩa hướng phát triển của doanh nghiệp. trong quản lý cho nhà quản trị.Theo quan điểm mô Kết luận hình hoạt động (Alter, 2002) người tham gia vào Trong pham vi của bài viết này, sau khảo sát sơ hoạt động của hệ thống thông tin kế toán là những bộ, tác giả nhận thấy các doanh nghiệp kinh doanh người thực hiện, tham gia các công việc trong hoạt sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạoViệt Nam động kinh doanh bao gồm hoạt động xử lý kinh mới chỉ tập trungchủ yếu ở nội dung kếtoán tài doanh, hoạt động xử lý thông tin, truyền thông và chính, việc thực hiện kế toán quản trị chi phí vẫn ra quyết định. Do đó người tham gia đóng vai trò còn mới và chưa đạt hiệu quả cao. Đồng thời, đặc quan trọng trong việc thực hiện hệ thống thông tin điểm hoạt động kinh doanh có nhiều điểm khác kế toán. Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế biệt và phức tạp, ảnh hưởng đến kế toán quản trị toán nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí chi phí. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh nói riêng phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết, thái hưởng đến kế toán quản trị chi phí và từ đó xác độ, xu hướng, tính cách và cách làm việc của nhân định và đánh giá sự tác động đến chất lượng của viên kế toán. Qua nghiên cứu tổng quan, tác giả thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp này nhận thấy tầm quan trọng của nhân tố trình độ của nhân viên tham gia vào hệ thống thông tin kế toán. là hoàn toàn cần thiết. Trình độ ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý của doanh nghiệp Tài liệu tham khảo: Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính nghiệp. phủ 49/CP ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông Joseph Valacich (2010), Information systems today: tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các Managing in the digital world,Upper Saddle River, N.J. : phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ Prentice Hall. Hoàng Thu Hiền (2016) , “Kế toán quản trị chi phí trong yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nội dung số Việt Nam”, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các Học viện Tài chính, Luận án tiến sĩ. nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và Đặng Lan Anh (2019), “Hoàn thiện HTTT kế toán quản trị chi phí tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường Thanh”, Học tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con viện Tài chính, Luận án tiến sĩ. Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2