Các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo hệ chất lượng cao của Trường Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Hệ đào tạo chất lượng cao của bậc Đại học được hình thành nhằm nâng cao về chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của xã hội. Tác giả đã khảo sát thực nghiệm 268 đối tượng là sinh viên đang học chương trình chất lượng cao của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của hệ chất lượng cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo hệ chất lượng cao của Trường Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
- ? NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC THỊNH - Email: thinhtq@buh.edu.vn VŨ QUANG HUY - Email: huyvu2910@gmail.com Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Tóm tắt: Trong xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, việc phát triển nguồn lực lao động có chất lượng luôn được quan tâm. Hệ đào tạo chất lượng cao của bậc Đại học được hình thành nhằm nâng cao về chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của xã hội. Tác giả đã khảo sát thực nghiệm 268 đối tượng là sinh viên đang học chương trình chất lượng cao của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy bốn nhân tố: Hoạt động xã hội, Chương trình đào tạo, Đội ngũ giảng viên và Dịch vụ đi kèm đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo liên quan đến các biến. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của hệ chất lượng cao. Từ khóa: Nhân tố tác động; chất lượng đào tạo; hệ chất lượng cao. (Nhận bài ngày 19/5/2016; Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa ngày 14/7/2016; Duyệt đăng ngày 27/11/2016). 1. Đặt vấn đề phải đạt chuẩn theo yêu cầu của trường. Để phục vụ Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu cho các lớp học CLC, nhà trường đã bố trí các phòng học hơn và toàn diện hơn vào nền kinh tế toàn cầu, thông thoáng mát, sạch sẽ, trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ qua việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cho công tác dạy và học như âm thanh, đèn chiếu, điều Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương (TPP) hòa, tạo không gian thoải mái, lí tưởng cho việc dạy và và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Một trong những học. Thư viện được xây mới để phục vụ cho việc nghiên nội dung quan trọng là thúc đẩy tự do dịch chuyển lao cứu với hơn 40.000 đầu sách các loại. Trường có kí túc xá động có tay nghề giữa các nước thành viên trong khối. 9 tầng hiện đại với hệ thống phòng ở khang trang, tiện Quá trình hội nhập kinh tế nói chung sẽ tạo ra những cơ nghi và an ninh bảo đảm. Có thể thấy, chương trình đào hội và thách thức rất lớn cho lao động Việt Nam, đòi hỏi tạo CLC của trường đã đạt được những thành quả bước người lao động phải có kĩ năng chuyên môn, kĩ năng làm đầu và cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu phát việc trong môi trường khu vực và toàn cầu. triển và hội nhập. Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh được Chương trình đào tạo CLC ở bậc Đại học đang nhận sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về được ngày càng nhiều sự quan tâm không chỉ bởi các việc tổ chức đào tạo hệ cử nhân chất lượng cao (CLC) nhà quản lí giáo dục, những người tuyển dụng, người kể từ năm học 2013-2014. Kết quả tổng hợp về quá học mà nó đang dần trở thành mối quan tâm của toàn trình đào tạo đối với sinh viên chất lượng cao, qua 3 xã hội. Do đó việc đánh giá một cách toàn diện dưới dóc năm, kể từ năm học 2013 - 2014 đến nay, số lượng sinh độ của người học về chương trình CLC là vấn đề cần thiết viên học chương trình CLC ở 3 khóa được ghi nhận là và có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn, qua đó với 637 sinh viên chia làm 3 ngành Tài chính Ngân hàng, Kế sự cầu toàn trong phát triển giáo dục đào tạo để trường toán kiểm toán và Quản trị kinh doanh. Về chương trình có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng hơn nữa đào tạo, chương trình đào tạo CLC trình độ đại học của không những chương trình này mà có thể áp dụng, triển trường được xây dựng và thực hiện đảm bảo đạt mục khai cho những chương trình khác của trường. tiêu chuẩn đầu ra. Nội dung của chương trình có một 2. Khái niệm về chất lượng đào tạo số điểm nổi bật so với các chương trình đào tạo đại trà Chất lượng đào tạo là một khái niệm trừu tượng và như tăng cường 300 tiết tiếng Anh được giảng dạy theo khó định nghĩa và là mối quan tâm của nhiều đối tượng. chuẩn IELTS do giảng viên người nước ngoài đảm trách; Trong nghiên cứu nổi tiếng của Harvey & Green (1993) tăng cường kĩ năng mềm cho sinh viên, trên 20%/tổng đã tổng kết những quan niệm chung của các nhà làm số tín chỉ phần kiến thức ngành và chuyên ngành được giáo dục, chất lượng được định nghĩa như tập hợp các tổ chức giảng dạy trực tiếp bằng tiếng Anh... Đội ngũ thuộc tính khác nhau như chất lượng là sự xuất sắc, chất giảng viên tham gia giảng dạy đều đáp ứng các tiêu lượng là sự hoàn hảo, chất lượng là sự phù hợp với mục chuẩn về chuyên môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy tiêu, chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền, chất lượng định và đồng thời giảng viên tham gia giảng dạy CLC là sự chuyển đổi về chất. Chất lượng phải phù hợp với 94 • KHOA HỌC GIÁO DỤC
- NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC @ mục tiêu, đây là một quan niệm Bảng 1: Kết quả thống kê mô tả mang tính thực tế, xem xét chất Std. lượng trong mối tương quan Biến N Minimum Maximum Mean Variance Deviation với mục tiêu của một trường Cosovatchat 268 2.00 7.00 4.6334 .95286 .908 đại học. Chất lượng vì thế được xem là một thuộc tính của chức Chuongtrinhdaotao 268 1.80 7.00 4.4545 .99385 .988 năng hoạt động (Eshan, 2004). Doingugiangvien 268 1.83 7.00 4.7960 .89460 .800 Nguyễn Đức Chính (2000) cho Dichvudikem 268 1.00 6.75 4.0858 1.10523 1.222 rằng chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua mức Kienthucbotro 268 1.00 6.80 3.8254 1.06519 1.135 độ trùng khớp với mục tiêu Hoatdongxahoi 268 1.20 7.00 4.3284 1.00393 1.008 định sẵn. Bộ Giáo dục & Đào Chatluongdaotao 268 1.00 7.00 4.2082 1.02190 1.044 tạo (2007) đã ban hành bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào Valid N (listwise) 268 tạo ở trường đại học, trong đó (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) quy định chất lượng giáo dục ở trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề thuộc là chất lượng đào tạo. Trong đó đại lượng trung ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học bình thể hiện độ tập trung của tập dữ liệu, độ lệch chuẩn của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn thể hiện sự biến động của dữ liệu quanh giá trị trung nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương bình và mức cao nhất - thấp nhất cho biết mức chênh và cả nước. lệch giữa 2 giá trị của dữ liệu khảo sát. 3. Kết quả khảo sát chất lượng đào tạo hệ chất Theo kết quả phân tích, hầu hết tất cả các biến đều lượng cao tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố được sinh viên đánh giá là hài lòng, trong đó phải kể đến Hồ Chí Minh mức tiệm cận khá hài lòng gồm cơ sở vật chất, chương Chúng tôi đã khảo sát các sinh viên đang học trình đào tạo, đội ngũ giảng viên. Riêng biến về kiến Chương trình CLC của trường với tổng số phiếu phát ra thức bổ trợ được đánh giá là thấp nhất chỉ ở mức tiệm là 400 phiếu, số phiếu thu về 362 phiếu trong đó 268 cận hài lòng. phiếu hợp lệ (số phiếu không hợp lệ là số phiếu trả lời 3.2. Đánh giá trị giá thang đo không quá bán số lượng câu hỏi) và thời gian tiến hành Thực hiện EFA như mô tả trên đây, trong bảng kết khảo sát trong năm 2016. quả Ma trận nhân tố xoay, biến Dichvudikem4 không Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 7 nội dung tương thỏa mãn điều kiện có trọng số nhân tố (Factor Loading) ứng các biến gồm Chất lượng đào tạo, Cơ sở vật chất, > 0.5 do đó đã loại biến này ra khỏi thang đo, kết quả Chương trình đào tạo, Đội ngũ giảng viên, Dịch vụ đi phân tích EFA sau khi loại biến này được trình bày như kèm, Kiến thức bổ trợ, Hoạt động xã hội. Tất cả các biến sau: được sử dụng bằng thang đo Likert từ 1 đến 7 (1: Rất Bảng 2: Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA không hài lòng; 2: Không hài lòng; 3: Hơi hài lòng; 4: Hài Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test lòng; 5: Khá hài lòng; 6: Rất hài lòng; 7: Hoàn toàn hài lòng). Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .934 Adequacy. Nhóm tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu. Bartlett’s Test Approx. Chi-Square 5883.138 Nhóm tác giả thực hiện theo mô hình SERVQUAL và of Sphericity Df 561 xây dựng mô hình hồi quy đa biến cụ thể: Y= β+ β1*X1+ β2*X2+ β3*X3+ β4*X4+ β5*X5 + β6*X6+ ε Sig. .000 Trong đó: (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) Y: Là biến phụ thuộc (chất lượng đào tạo) Bảng 2 cho thấy giá trị KMO = 0.934, thỏa mãn điều X1: Cơ sở vật chất kiện 0,5 ≤ KMO ≤1. Ngoài ra, kiểm định Bartlett’s Test có X2: Chương trình đào tạo giá trị Sig = 0.000 < 0.05. Như vậy, các thuộc tính đều đạt X3: Đội ngũ giảng viên yêu cầu, do đó thang đo là phù hợp. X4: Dịch vụ đi kèm Từ Bảng 3 cho thấy sau khi thực hiện phân tích X5: Kiến thức bổ trợ nhân tố khám phá EFA, từ 6 nhân tố ban đầu mà nhóm X6: Hoạt động xã hội tác giả đã đề xuất là có tác động đến chất lượng đào Hệ số hồi quy: β1, β2, β3, β4,β5, β6. tạo gồm Cơ sở vật chất, Chương trình đào tạo, Đội ngũ Sai số hồi quy: ε giảng viên, Dịch vụ đi kèm, Kiến thức bổ trợ là ngoại ngữ, 3.1. Kết quả thống kê mô tả tin học và hoạt động Đoàn hội/xã hội và 30 biến (do 2 Kết quả thống kê mô tả là cơ sở xem xét mức độ biến Cosovatchat5 và Chuongtrinhdaotao6 đã bị loại khi phù hợp của tổng thể mẫu nghiên cứu đối với biến phụ kiểm định thang đo), và kết quả còn 6 nhân tố, tuy nhiên SỐ 134 - THÁNG 11/2016 • 95
- ? NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Bảng 3: Bảng ma trận nhân tố đã xoay biến Dichvudikem4 đã bị loại do hệ số nhỏ hơn 0.5. Rotated Component Matrix 3.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình Vì 2 biến (cơ sở vật chất và kiến thức bổ trợ) Component không có ý nghĩa thống kê nên nhóm tác giả chỉ Biến 1 2 3 4 5 6 7 chọn ra 4 biến để chạy mô hình hồi quy. Giá trị R2 Doingugiangvien3 .761 càng cao là một dấu hiệu cho thấy mối liên hệ giữa Doingugiangvien4 .742 biến độc lập và biến phụ thuộc càng chặt chẽ. R2 Doingugiangvien6 .688 điều chỉnh (Adjusted R square) từ R2 được sử dụng để phản ánh chính xác hơn mức độ phù hợp của Doingugiangvien5 .684 mô hình hồi quy đa biến. Doingugiangvien2 .676 Từ mô hình tổng cho thấy hệ số R bình phương Doingugiangvien1 .554 hiệu chỉnh (R2) = 0.575. Vậy biến các độc lập giải Hoatdongxahoi5 .774 thích được 57.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. 3.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình Hoatdongxahoi3 .762 Kiểm định F trong phân tích phương sai là giả Hoatdongxahoi4 .760 thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến Hoatdongxahoi2 .722 tính tổng thể. Kiểm định dưới đây nhằm xem xét Hoatdongxahoi1 .649 mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc (chất lượng đào tạo) với các biến độc lập (cơ sở vật chất, Kienthucbotro3 .785 chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, dịch vụ đi Kienthucbotro2 .776 kèm, kiến thức bổ trợ, hoạt động xã hội). Kienthucbotro4 .743 H0: βi = 0: Biến độc lập đưa vào mô hình không Kienthucbotro5 .693 ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. H1: βi ≠ 0: Biến độc lập đưa vào mô hình có ảnh Kienthucbotro1 .689 hưởng đến chất lượng đào tạo. Chatluongdaotao3 .738 Từ kết quả phân tích phương sai (Anova) cho Chatluongdaotao4 .732 thấy trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô Chatluongdaotao5 .692 hình với giá trị F (89.058) và giá trị Sig (0.000) < 0.05. Như vậy, bác bỏ H0 (hay chấp nhận H1) tức các biến Chatluongdaotao2 .665 độc lập đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến chất Chatluongdaotao1 .622 lượng đào tạo. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính phù Chuongtrinhdaotao4 .688 hợp với tập dữ liệu. Chuongtrinhdaotao1 .583 3.5. Kết quả hồi quy Chuongtrinhdaotao3 .574 Sau khi xem xét đầy đủ các kiểm định cũng như đánh giá sơ bộ về mô hình nghiên cứu, chúng Chuongtrinhdaotao2 .548 tôi đã thực hiện hồi quy trên các biến, kết quả cụ Chuongtrinhdaotao5 .547 thể: Dichvudikem2 .719 Các kiểm định ở trên cho thấy mô hình hồi quy Dichvudikem1 .693 được xây dựng là phù hợp với tổng thể. Từ bảng kết quả hồi quy trên, chúng tôi căn cứ vào giá trị P_value Dichvudikem3 .590 (Sig.) để xác định biến loại ra khỏi mô hình là những Dichvudikem5 .572 biến có giá trị p_value > 0.05. Kết quả cho thấy 4 Cosovatchat4 .777 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo gồm Cosovatchat3 .776 biến X2 - chương trình đào tạo, X3 - đội ngũ giảng viên, X4 - Dịch vụ đi kèm, X6 - Hoạt động xã hội. Cosovatchat1 .716 Kết quả, mô hình hồi quy được xác định như sau: Cosovatchat2 .513 Y= 0.151 + 0.199*X2+0.158*X3+0.151*X4+0.41 (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 5*X6 Bảng 4: Kiểm định tính phù hợp của mô hình Std. Error Change Statistics Adjusted R Durbin- Model R R Square of the R Square F Sig. F Square df1 df2 Watson Estimate Change Change Change 1 .758a .575 .569 .67102 .575 89.058 4 263 .000 1.8547 (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 96 • KHOA HỌC GIÁO DỤC
- NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC @ Bảng 5: Kết quả phân tích phương sai ANOVA thương thuyết... Sum of Mean - Cần bố trí lịch học phủ hợp để sinh viên hệ CLC Model df F Sig. có thể tham gia tất cả các hoạt động phong trào trong Squares Square trường. 1 Regression 160.400 4 40.100 89.058 .000b Thứ hai, đối với nhân tố về chương trình đào tạo, Residual 118.421 263 .450 đây là nhân tố có tác động mạnh đến chất lượng đào tạo Total 278.822 267 chỉ sau các hoạt động xã hội. Do đó để nâng cao chất (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) lượng đào tạo, chúng tôi đưa ra những gợi ý sau: - Chương trình đào tạo cần tăng cường và thường Bảng 6: Kết quả hệ số hồi quy xuyên cập nhật những Unstandardized Standardized Collinearity thay đổi của các chương Model Coefficients Coefficients t Sig. Statistics trình đại học quốc tế để B Std. Error Beta Tolerance VIF chương trình học đổi mới theo xu hướng hội nhập. 1 (Constant) .151 .235 .644 .520 - Tạo điều kiện để Chuongtrinhdaotao .199 .067 .194 2.969 .003 .379 2.636 sinh viên tham gia kiến Doingugiangvien .158 .070 .138 2.263 .024 .431 2.320 tập, tham qua thực tế tại các ngân hàng, tập đoàn... Dichvudikem .151 .051 .163 2.969 .003 .537 1.863 để tiếp cận nhanh với thực Hoatdongxahoi .415 .052 .408 7.951 .000 .615 1.626 tiễn. (Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) - Cần tăng cường thêm thời lượng môn 4. Kết luận và một số khuyến nghị tiếng Anh trong chương 4.1. Kết luận trình học, cụ thể là trong chương trình đại cương, nên Qua quá trình khảo sát số liệu tại các lớp CLC trực tăng cường môn tiếng Anh từ 20 - 30% môn học và các thuộc trường, kết quả cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng môn chuyên ngành tăng thêm từ 50% trở lên. Điều này đến chất lượng đào tạo của chương trình đào tạo CLC giúp sinh viên CLC tăng khả năng hội nhập của mình để của trường là cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và đội có thể làm việc được trong môi trường nước ngoài. ngũ giảng viên, dịch vụ đi kèm và hoạt động xã hội. Để Thứ ba, về nhân tố đội ngũ giảng viên, đây là nhân ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo tại trường, đáp tố quan trọng có tác động đến chất lượng đào tạo. Để ứng được mong đợi của sinh viên nói riêng và xã hội nói nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của hệ CLC thông chung về một nên giáo dục tiên tiến, phù hợp với tình qua đội ngũ giảng viên, chúng tôi đưa ra các gợi ý như hình hội nhập quốc tế hiện nay thì Trường Đại học Ngân sau: hàng TP. Hồ Chí Minh cần có sự phối hợp đồng bộ giữa - Giảng viên luôn đổi mới phương pháp giảng dạy các phòng, ban, khoa, trung tâm, tổ chức Đoàn, hội để một cách khoa học, lấy người học làm trung tâm và cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của hệ khuyến khích tính tự chủ trong hoạt động học tập... CLC tại trường. - Cần có danh mục giảng viên để sinh viên lựa 4.2. Một số khuyến nghị chọn, cụ thể là sinh viên sẽ tự lựa chọn giảng viên theo Thứ nhất, về nhân tố hoạt động xã hội, để nâng cao nguyện vọng... chất lượng đào tạo của hệ này, chúng tôi đưa ra một số Sau cùng, về nhân tố dịch vụ đi kèm, nhân tố này biện pháp như sau: có tác động đến chất lượng đào tạo, chúng tôi đề xuất - Cần mở rộng thành viên tham gia trong các câu những gợi ý chính sách sau đây: lạc bộ, đặc biệt câu lạc bộ học thuật và kĩ năng để sinh - Những thông tin liên quan đến sinh viên về chính viên được trải nghiệm nhằm gia tăng về chất bao gồm cả sách, quy định cần cập nhật và thông báo kịp thời đến kiến thức, kĩ năng và thái độ. sinh viên thông qua nhiều kênh như Facebook, Email, - Các hoạt động phong trào gắn với tính cộng đồng Fanpage... cần được tuyên truyền rộng rãi hơn nữa, đặc biệt là kênh - Cần có cơ chế tiếp nhận ý kiến, phản hồi cho sinh cầu nối thông tin thông qua các kênh như Facebook, viên bằng những kênh thông tin nhanh chóng, kịp thời Email, thông báo trên Fanpage của các câu lạc bộ... và thuận tiện cho sinh viên như trực tuyến online. - Việc đăng kí tham gia các hoạt động của sinh viên cũng nên được thực hiện qua mạng Internet, thông qua TÀI LIỆU THAM KHẢO Google biểu mẫu,... để thuận lợi cho sinh viên đăng kí [1]. Aldridge, S. & Rowley, J, (1998), Measuring tham gia. Customer Satisfaction in Higher Education, Quality - Cần xem xét, hỗ trợ cho sinh viên CLC trong việc Assurance in Education, vol. 6, 197-204. thành lập thêm một số các câu lạc bộ chuyên trách [2]. Parasuraman et al, (1988), A multiple-item scale như câu lạc bộ về nhà lãnh đạo tương lai, đàm phán và for measuring consumer perceptions of service quality, SỐ 134 - THÁNG 11/2016 • 97
- ? NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Journal of Retailing, vol. 64, 12-40. Leading to Persistence, NERA Conference Proceedings, [3]. Parasuraman et al, (1991), Marketing for paper 14-19. Services: Competing through Quality, The Free Press, New [6]. Haque, et al, (2001), Satisfaction of Student York, NY. Services in Tertiary Level: Perspective Bangladesh, [4]. Ehsan, M, (2004), Quality in higher education: European Journal of Social Sciences, vol. 19, 286. Theoretical overview, Asian Affairs, vol. 26, no. 3, pp. 61- 72. [7]. Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, [5]. Felice D. Billups, (2008), Measuring College (2015), Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo hệ chất Student Satisfaction: A Multi-Year Study of the Factors lượng cao, Kỉ yếu Hội thảo. IMPACT FACTORS ON TRAINING QUALITY OF HIGH - QUALITY PROGRAM AT BANKING UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY Tran Quoc Thinh - Email: thinhtq@buh.edu.vn Vu Quang Huy - Email: huyvu2910@gmail.com Banking University of Ho Chi Minh City Abstract: In the trend of regional and international integration, development of qualified labor resources has always been paid attention to. High-quality training program at universities was developed to improve education quality in order to meet social needs and demands. The author has surveyed 268 students of high-quality program at Banking University of Ho Chi Minh City. The results showed four impact factors to training quality regarding to variables: social activity, training program, teaching staff and associated services. Then, the author gave recommendations for enhancement and further improvement in terms of training quality in high-quality program. Keywords: Impact factors; training quality; high - quality program. 98 • KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các Trường đại học ở tỉnh Bình Dương
8 p | 238 | 24
-
Các nhân tố tác động đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
10 p | 233 | 21
-
Các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên – ví dụ thực tiễn tại trường Đại học Lạc Hồng
6 p | 365 | 19
-
Các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về đời sống tinh thần - Dương Thị Thu Hương
12 p | 133 | 11
-
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định trở thành Freelancer của giới trẻ Hà Nội
12 p | 86 | 8
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với công tác đào tạo tại khoa Kinh tế, Luật
9 p | 132 | 7
-
Những nhân tố tác động đến quản lí đào tạo có ứng dụng phần mềm tin học ở các trường cao đẳng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
4 p | 71 | 6
-
Các yếu tố tác động đến khuôn mẫu tuổi kết hôn của dân cư đồng bằng sông Hồng - Nguyễn Hữu Minh
0 p | 106 | 5
-
Các nhân tố tác động đến bản lĩnh chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay
10 p | 23 | 5
-
Các nhân tố tác động đến “Liêm chính học thuật” của sinh viên đại học trong bối cảnh phát triển trí tuệ nhân tạo
6 p | 15 | 4
-
Những nhân tố tác động đến quan hệ Lào – Việt Nam (1986–2016)
15 p | 74 | 4
-
Góp phần tìm hiểu các nhân tố tác động đến tính tích cực của các gia đình trong giai đoạn hiện nay: Qua khảo sát ở các tỉnh phía Nam - Nguyễn Linh Khiếu
0 p | 85 | 3
-
Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 của sinh viên Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
9 p | 43 | 3
-
Các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên đại học: Một nghiên cứu tại trường Đại học Văn Lang
15 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình hóa phương trình cấu trúc (SEM): Các nhân tố tác động đến giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam
14 p | 32 | 3
-
Những yếu tố tác động đến thất bại học đường của học sinh
6 p | 83 | 2
-
Những nhân tố tác động đến dân chủ và quá trình dân chủ hóa
8 p | 24 | 2
-
Các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên hiện nay: Trường hợp sinh viên đại học ngành Quản lý nhà nước, trường Đại học Thủ Dầu Một
12 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn