BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------
VÕ VĂN NĂM
CÁC NHÂN TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TẬP TRUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM TẠI VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------
VÕ VĂN NĂM
CÁC NHÂN TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TẬP TRUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM TẠI VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LOAN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2015
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học:………………………………………
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
TT
Họ và tên
Chức danh hội đồng
1
2
3
4
5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sữa chữa
(nếu có).
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
ii
TP. HCM, ngày tháng 09 năm 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Võ Văn Năm Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 17/10/1960 Nơi sinh: TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1341850033
I-Tên đề tài:
CÁC NHÂN TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM TẠI VIỆT NAM.
II-Nhiệm vụ và nội dung:
Xác định các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán phi tập trung Upcom tại Việ Nam.
Nội dung thực hiện bao gồm:
Đánh giá tầm quan trọng của thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom
Tìm ra những mối quan hệ và điểm chung giữa thị trường chứng khoán tập trung
và thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom.
Đánh giá thực trạng của thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam.
Xác định các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán Upcom.
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cho việc xây dựng và phát triển thị trường
chứng khoán Upcom tại Việt Nam trong tương lai.
III- Ngày giao nhiệm vụ: / /2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: /09/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN THỊ LOAN.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Võ Văn Năm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tất cả
các Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như các tài liệu cần thiết để tôi có đủ điều kiện hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến PGS.TS. Nguyễn Thị Loan là
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình để hoàn thành công việc này trong
thời gian qua.
Sau cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn chân tình đến các bạn học, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi một cách trực tiếp cũng như gián tiếp để tôi có thể hoàn thành luận văn này
đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức có giới hạn, luận văn này chắc chắn không thể tránh được
những thiếu sót, hạn chế, do đó tôi rất mong nhận được nhiều những ý kiến đóng góp
xây dựng của Quý Thầy Cô và các bạn bè.
Trân trọng.
Võ Văn Năm
iii
TÓM TẮT
Việc phát triển thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam nói chung và thực
trạng của thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom nói riêng là kênh huy động vốn
cho nền kinh tế của đất nước. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các nguồn vốn được
huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Lý do trên cũng chính là động lực thôi
thúc người viết thực hiện việc nghiên cứu này.
Qua nghiên cứu, người viết đi tìm ra những điểm chung cùng những mối quan
hệ gắn bó mật thiết giữa hai thị trường chúng khoán Việt Nam là, thị trường chứng
khoán tập trung, và thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom. Đồng thời qua đó có
những phân tích, đánh giá các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng
đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom và nêu lên một vài gợi ý kiến nghị để
hoàn thiện thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom. Thông qua việc khảo sát
khoảng 130 chỉ số giao dịch của hai thị trường chứng khoán tập trung Hose-Index,
HNX-Index và thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom-Index, đã phần nào thấy
được những tác động mật thiết, cùng với mối quan hệ liên quan gắn bó của hai thị
trường chứng khoán tập trung và phi tập trung Upcom. Qua việc khảo sát các nhân tố
của thị trường chứng khoán tâp trung ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phi tập
trung Upcom. Đồng thời dựa vào một số nghiên cứu trước đây, người viết nêu lên các
yếu tố ảnh hưởng các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung có tác động như thế
nào đối với thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom, thông qua việc xây dựng các
mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tác giả sẽ thu thập các chỉ số giao dịch như Upcom-
Index, Hose-Index, HNX-Index trong sáu tháng cuối năm 2014, với khoảng 130 quan
sát đưa vào mô hình, để tiến hành phân tích, kiểm định lại các giả thuyết nghiên cứu
bằng phương pháp hồi quy của môn học Kinh tế lượng với phần mền Eviews.
iv
Kết quả của việc phân tích, kiểm định bằng mô hình hồi quy kinh tế lượng, cho
thấy ảnh hưởng của các nhân tố thị trường chứng khoán tập trung, như chỉ số HNX-
Index, giá trị HNX-Index có ảnh hưởng và tác động đến chỉ số Upcom-Index, ảnh
hưởng đến biến động giá trị trung bình của cổ phiếu chưa niêm yết Upcom.
Từ kết quả đó, người viết sẽ đề xuất các giải pháp, cũng như gợi ý một vài chính
sách hướng đến một thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom, ngày càng phát triển
và hoàn thiện bên cạnh thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam.
v
ABSTRACT
The development of the stock market focuses Vietnam in general and the status of
the stock market in particular decentralized Upcom capital mobilization channel for the
country's economy. It also facilitates the funds are mobilized and used most effectively.
The reason above is also motivate writers perform this study.
Through research, the writer to seek out the common points and the relationship
between the two closely linked Vietnam stock market is the central securities market
and stock market Upcom decentralized. And thereby have the analysis, assessment of
market factors, the central securities affect stock market decentralized Upcom and
raised a few suggestions for improvement suggestions stock market decentralized Mid
Upcom. Through the survey of about 130 index traded securities of two market focused
Hose-Index, HNX-Index and stock market Index Upcom decentralized partly visible
impacts closely with termites Related sticking relations of two stock market
concentration and decentralization Upcom. By examining the factors of the stock
market focused affecting stock market Upcom decentralized. Also, based on some
previous studies, the author outlines the factors affecting factors of stock market
concentration affect how the stock market for decentralized Upcom, through the
develop a research model with assumptions related to research issues.
To perform this subject, the author will collect transaction as Upcom index Index,
Hose-Index, HNX-Index in the last six months of 2014, with about 130 observers and
included in the model, to proceed analysis, testing the hypotheses using regression
methods of discipline Econometrics with Eviews software.
The results of the analysis and testing of models econometric regression, shows
the influence of the stock market factor concentrate, as the HNX-Index, HNX-Index
values influence and impact Upcom affect index index, fluctuations affect the average
value of shares in unlisted Upcom.
vi
From this result the writer will propose solutions and suggest policies towards a
stock market decentralized Upcom growing and finishing next to the central securities
market in Vietnam.
vii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................... iii
ABSTRACT ................................................................................................. v
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ........................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: ................................................................................... 1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 2
1.2.1. Đối tượng và nghiên cứu: ....................................................................................... 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu đề tài nghiên cứu: ....................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................. 3
1.5. Các nghiên cứu trước: ............................................................................................... 3
1.5.1 Nghiên cứu trước về: “Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở
Việt Nam” của tác giả Võ Tường Oanh, Luận văn thạc sĩ , Trường Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh: [1] .............................................................................................................. 3
1.5.2. Nghiên cứu trước về: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị
trường chứng khoán mới nổi Ghana: “Analysis of factors affecting the development of
an emerging capital market: The case of the Ghana stock market.” By Kofi A. Osei,
School of Administration University of Ghana, Legon, Ghana. [24] .............................. 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu đề tài: ................................................................................ 5
1.7. Kết cấu của bài luận văn: .......................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 7
2.1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán: ................................................................. 7
2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán tập trung ........................................................ 7
2.1.2 Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán tập trung ..................................... 11
2.1.3. Thị trường chứng khoán phi tập trung ................................................................. 14
2.1.4. Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán
phi tập trung. .................................................................................................................. 16
2.2 Mô hình nghiên cứu vận dụng từ mô hình nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Ngọc Thanh, ThS Nguyễn Thị Bích Liên (2013). ................................................................... 20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
UPCOM VÀ NHÂN TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG UPCOM TẠI VIỆT NAM .................. 23
3.1 Thực trạng về thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam. ................................. 23
3.1.1 Mô hình thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập
trung tại Việt Nam. ......................................................................................................... 23
3.1.2 Mô hình thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam. ....................................... 29
3.2 Các nhân tố (các chỉ số) của thị trường chứng khoán Upcom và thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. ........................................................................................ 36
3.2.1 Các chỉ số của về thị trường chứng khoán tập trung ............................................. 36
3.2.2 Chỉ số chứng khoán giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX -
Index ............................................................................................................................... 38
3.2.3. Chỉ số về thị trường chứng khoán Upcom ........................................................... 40
3.3 Các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam............................................................................................ 43
3.3.1. Ảnh hưởng chung của thị trường chứng khoán niêm yết đến giá trung bình của
chứng khoán Upcom ...................................................................................................... 43
3.3.2. Ảnh hưởng của HNX-Index, số lượng giao dịch của HNX đến giá trung bình của
chứng khoán Upcom. ..................................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM TẠI VIỆT NAM ............ 50
4.1. Qua đánh giá về thực trạng ảnh hưởng của thị trường chứng khoán tập trung đến thị trường chứng khoán Upcom. .................................................................................... 50
4.2. Nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Upcom. ................................................................................................................ 51
4.3. Gợi ý biện pháp góp phần phát triển thị trường Upcom tại Việt Nam. .................. 51
4.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự ra đời của thị trường Upcom .......................... 51
4.3.2. Phương thức quản lý ............................................................................................ 52
4.3.3. Tăng cường số lượng và chất lượng hàng hoá cho thị trường ............................. 52
4.3.4. Nâng cao hoạt động của các tổ chức trung gian .................................................. 53
4.3.5. Tăng cường giám sát của cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 54
4.3.6. Tăng cường công khai minh bạch hoạt động của các công ty ............................. 54
4.3.7. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin ................................................................. 55
4.3.8. Công tác đào tạo, tuyên truyền kiến thức ............................................................. 55
4.3.9. Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ................................................................ 56
4.3.10. Thành lập Ban Giám sát thị trường .................................................................... 56
KẾT LUẬN ................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... I
PHỤ LỤC .................................................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: So sánh những điểm khác nhau cơ bản giữa thị trường chứng khoán tập trung
và thị trường chứng khoán phi tập trung (Upcom) [8] ................................................... 19
Bảng 2: Các thống kê đặc trưng của Hose – Index ........................................................ 37
Bảng 3: Các thống kê đặc trưng của HNX – Index........................................................ 39
Bảng 4: Các thống kê đặc trưng của giá trung bình thị trường chứng khoán Upcom ... 41
Bảng 5: Mô hình hồi quy Upcom theo các biến Hose-Index, HNX Index, CPI ............ 43
Bảng 6: Mô hình hồi quy Upcom theo các biến HNX, GTHNX, CPI. ......................... 46
Bảng 7: Mô hình hồi quy Upcom theo các biến HNX, GTHNX ................................... 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Đồ thị của Hose - Index theo thời gian......................................................... 38
Biểu đồ 2: Đồ thị của HNX - Index theo thời gian ........................................................ 40
Biểu đồ 3: Đồ thị của giá trung bình thị trường chứng khoán Upcom theo thời gian ... 42
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Tại nhiều quốc gia thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy động
vốn quan trọng của hoạt động kinh tế, là thước đo đánh giá kỳ vọng của xã hội. Tại
Việt Nam, thị trường chứng khoán tập trung được thành lập, hoạt động, bước đầu đã
phát huy tác dụng. Vai trò quan trọng của kênh dẫn vốn này đã tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp huy động vốn trong nền kinh tế, bên cạnh phương tiện truyền thống là hệ
thống các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán ra đời được ghi nhận là mốc
quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính Việt Nam, một tiền đề để
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy đã có bước
phát triển nhanh, song thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được coi là hàn thử biểu
của nền kinh tế. Để luôn đáp ứng yêu cầu và thay đổi của thực tiển, hệ thống thị trường
chứng khoán Việt Nam phải không ngừng được hoàn thiện trên mọi phương diện. Đặc
biệt là khi thị trường chứng khoán Việt Nam đang ở giai đọan phát triển sơ khai, còn
nhiều khuyết điểm, đòi hỏi phải sớm được khắc phục, hoàn thiện.
Tuy nhiên, Bộ tài chính nhận xét rằng quy mô doanh nghiệp được sắp xếp lại
hoặc cổ phần hóa trong thời gian qua chủ yếu vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bên
cạnh đó còn có gần hàng ngàn công ty được thành lập theo Luật doanh nghiệp, cũng có
quy mô về vốn không lớn. Hầu hết, các công ty này đều có nhu cầu huy động vốn trên
thị trường chứng khoán nhưng lại chưa có đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng
khoán tập trung. Chính vì vậy, một trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết ở
nước ta hiện nay là xây dựng thị trường chứng khoán dành cho các loại chứng khoán
của các công ty chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết. Đó là thị trường chứng khoán phi tập
trung, còn gọi là thị trường Upcom. Thị trường này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
công ty có quy mô vốn vừa và nhỏ chưa niêm yết hoặc hủy bỏ niêm yết có khả năng
2
tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn qua thị trường chứng khoán, tạo thêm sân chơi cho
các nhà đầu tư, đồng thời thu hẹp thị trường tự do (thị trường OTC). [43]
Trước thực tế trên, việc đề ra “ Các nhân tố của thị trường chứng khoán tập
trung ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam” là rất cần thiết
nhằm hoàn thiện thị trường chứng khoán phi tập trung này.
Thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom nó còn là tiền đề cho sự ra đời và
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai. Đó cũng chính là lý
do để tác giả chọn viết đề tài này.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1. Đối tượng và nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom
và ảnh hưởng các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung đến thị trường chứng
khoán Upcom.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu, phân tích các nhân tố của thị
trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Upcom tại Việt
Nam, đó là thị trường của cổ phiếu chưa niêm yết, phân tích sự biến động giá trị giao
dịch bình quân của các cổ phiếu trên sàn Upcom. Trong sáu tháng cuối năm 2014. Có
sự kết hợp với sự biến động của thị trường chứng khoán niêm yết trên cả hai sàn Hà
Nội HNX- Index và sàn Thành phố Hồ Chí Minh Hose-Index
Phạm vi thời gian: để khảo sát nghiên cứu và phân tích là các chỉ số của thị
trường chứng khoán Hose- Index, HNX-Index và Upcom - Index trong sáu tháng cuối
năm 2014.
Nguồn số liệu: căn cứ trên các bảng thống kê giao dịch trên cả hai sàn Hose-
Index, và HNX Index và Upcom Index, và là nguồn số liệu thứ cấp. [50]
3
1.3. Mục tiêu đề tài nghiên cứu:
Phân tích đánh giá ảnh hưởng các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung
là Hose-Index, HNX-Index đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom. Đồng
thời gợi ý các kiến nghị biện pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán
phi tập trung Upcom tại Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Qua thực trạng thị trường chứng khoán Upcom. Đánh giá như thế nào về ảnh
hưởng của thị trường chứng khoán tập trung đến thị trường chứng khoán phi taq65p
trung Upcom tại Việt Nam ?
- Nhân tố nào của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị trường
chứng khoán phi tập trung Upcom tại Việt Nam.
- Biện pháp nào để góp phần hoàn thiện thiện trường chứng khoán phi tập trung
Upcom tại Việt Nam.
1.5. Các nghiên cứu trước:
1.5.1 Nghiên cứu trước về: “Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi
tập trung ở Việt Nam” của tác giả Võ Tường Oanh, Luận văn thạc sĩ , Trường
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh: [1]
Nghiên cứu trước này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa vào
nghiên cứu mô hình OTC ở Mỹ, được hình thành tự do rất lâu trước khi có sự tham gia
của Nhà nước. Luật chứng khoán Mỹ ra đời năm 1934, đến năm 1938 luật chứng
khoán Mỹ được sửa đổi và điều chỉnh các loại thị trường, trong đó có thị trường OTC
của Mỹ, do Ủy Ban Chứng khoán (SEC) và Hiệp hội các Nhà kinh doanh Chứng khoán
(NASD) quản lý. Nghiên cứu trước này đã:
Tạo tiền đề để xây dựng một thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị
trường tự do, và hướng tới một thị trường Upcom hiện đại. [1]
4
Tuy nhiên, nghiên cứu trước này chưa giải quyết được các vấn đề sau:
Về phương thức giao dịch chưa linh hoạt, giao dịch đặc trưng theo hình thức
thỏa thuận, khó tìm được người bán có khối lượng cổ phiếu và giá giống với giá đặt
mua.
Bên cạnh đó thị trường thiếu sự tham gia của các cổ phiếu lớn: như cổ phiếu
ngành ngân hàng, dầu khí....đây là những cổ phiếu có sức hút của thị trường chứng
khoán.
1.5.2. Nghiên cứu trước về: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường chứng khoán mới nổi Ghana: “Analysis of factors affecting
the development of an emerging capital market: The case of the Ghana stock
market.” By Kofi A. Osei, School of Administration University of Ghana, Legon,
Ghana. [24]
Qua nghiên cứu trước này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, và phương pháp nghiên cứu định lượng xem xét các yếu tố, các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của các cổ phiếu của thị trường mới nổi Ghana (hay cổ phiếu
chưa niêm yết OTC).
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn vốn dài hạn trong sự
phát triển kinh tế đất nước, các chính sách tài khóa và tiền tệ, đề cập đến các thể chế
như (bao gồm cả quản lý và yếu tố pháp lý).
Đánh giá hiệu quả của thị trường chứng khoán Ghana.
Tuy nhiên nghiên cứu trước này chưa giải quyết được các vấn đề sau:
Chưa đi vào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cùng những kiến nghị để đẩy
mạnh và phát triển thị trường mới nổi này trở thành một thị trường lớn mạnh trong
tương lai.
5
Chưa đi vào xem xét và phân tích mô hình tác động và ảnh hưởng giữa thị
trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC, Upcom)
[24]
1.5.3 Qua các nghiên cứu trước về mô hình nghiên cứu định lượng, theo mô hình
nghiên cứu định lượng, trong giáo trình của TS Nguyễn Thị Ngọc Thanh, ThS Nguyễn
Thị Bích Liên (2013), có đề xuất mô hình:
Với biến phụ thuộc y, các biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5
: là hệ số chặn, : là hệ số góc trong quan hệ giữa y và x, u là sai số, là
những yếu tố không quan sát được.
1.6. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Trong luận văn, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh thống kê, tổng hợp
phân tích thực trạng thị trường chứng khoán tại Việt Nam và các chỉ số Hose-Index,
HNX-Index và Upcom-Index.
Những số liệu thu thập được thể hiện trong luận văn có nguồn từ Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm giao
dịch Chứng khoán Hà Nội, qua Internet. [50]
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Vận dụng mô hình Kinh tế lượng của TS Nguyễn Thị Ngọc Thanh, ThS Nguyễn
Thị Bích Liên (2013), để phân tích các yếu tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh
hưởng đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom. [4]
6
1.7. Kết cấu của bài luận văn:
Ngoài phần tóm tắt thì luận văn bao gồm 4 chương:
1. Chương 1: Giới thiệu
2. Chương 2: Cơ sở lý luận
3. Chương 3: Thực trạng về thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam.
4. Chương 4: Kết luận và gợi ý các giải pháp biện pháp.
Qua phần giới thiệu chung về thị trường chứng khoán Việt Nam, ta sẽ đi vào phần
cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu các nhân tố của thị trường chứng khoán tập
trung, ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán:
2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán tập trung
- Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ nơi diễn ra các hoạt động giao
dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu, và các
công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn,
v.v….
Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển kinh tế, vì thế, thị trường chứng khoán có tác động rất lớn đến môi
trường đầu tư và sự phát triển của nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại và
đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của
những nước theo cơ chế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát
triển đều có sự xuất hiện và tồn tại của thị trường chứng khoán. [5]
- Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích và
lợi ích khác nhau. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán là các tổ chức và
cá nhân có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức
có liên quan đến chứng khoán. [5]
8
- Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị
trường chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu,
chứng chỉ thụ hưởng v.v... phục vụ cho hoạt động của họ.
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư là những người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, sử dụng
tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán bằng cánh thực hiện mua và bán chứng khoán
đang được phát hành trên thị trường chứng khoán nhằm hưởng lãi và lợi nhuận. Nhà
đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Các nhà đầu tư cá nhân: chính là công chúng, một loại chủ thể đầu tư có khả năng
cung ứng một khối lượng tiền tệ rất lớn từ nguồn thu nhập thường xuyên của họ
(lương, phụ cấp, …) để dành lại dưới dạng tích lũy.
Các nhà đầu tư có tổ chức: các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao
gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết
định đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Đầu
tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và
các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một số nhà đầu tư có tổ chức trên thị trường chứng khoán là các công ty bảo
hiểm, các quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức khác có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực tài chính đáp ứng yêu cầu do Bộ Tài chính quy định.
9
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư chứng khoán là các tổ
chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tổ chức đóng vai trò trung gian trên thị trường chứng khoán,
có thể đảm nhiệm một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là
bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán v.v… Công ty
chứng khoán cũng có thể trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ tham gia mua bán
chứng khoán cho chính mình. [5]
- Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
Các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường gồm 2 nhóm: các cơ quan quản lý
của Chính phủ và các tổ chức tự quản.
Cơ quan quản lý của Chính phủ
Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của thị
trường chứng khoán và chỉ thực hiện các chức năng quản lý chung chứ không trực tiếp
điều hành và giám sát thị trường. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy
định điều chỉnh các hoạt động trên thị trường chứng khoán tạo nên cơ sở cho các tổ
chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát thị trường của
mình.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước trong
lĩnh vực chứng khoán được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của
Chính phủ, với chức năng chủ yếu như sau:
- Kiểm soát mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của thị trường chứng khoán
như đăng ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện các trường hợp
gian lận và xử lý các trường hợp vi phạm nếu các tổ chức tự quản không xử lý được.
10
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản và giám
sát hoạt động của các tổ chức này.
Các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức tự quản gồm: Sở giao dịch chứng khoán và các Hiệp hội
+ Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng khoán thành viên,
trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán thực hiện trên Sở.
Hoạt động điều hành và giám sát của Sở giao dịch phải được thực hiện trên cơ sở phù
hợp với các quy định pháp luật có liên quan đến ngành chứng khoán.
+ Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng
khoán được thành lập với mục đích tạo ra tiến nói chung cho toàn ngành kinh doanh
chứng khoán và đảm bảo các lợi ích chung của thị trường chứng khoán.
+ Hiệp hội các công ty quản lý tài sản là do các công ty quản lý tài sản thành lập
với những chức năng, nhiệm vụ cơ bản giống như Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán, ngoại trừ chức năng tổ chức thị trường OTC.
+ Hiệp hội các nhà phân tích chứng khoán là tổ chức dành cho các nhà phân tích
chứng khoán chuyên nghiệp, chức năng chính của nó là tiêu chuẩn hóa hoạt động phân
tích chứng khoán, đảm bảo cho các báo cáo phân tích có độ chính xác và trung thực
cao. [5]
- Cấu trúc và phân loại cơ bản thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài
chính (cổ phiếu, trái phiếu,…). Sau đây là một số cách phân loại thị trường chứng
khoán cơ bản:
- Nếu căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán được
chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
11
+ Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trường sơ
cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
+ Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nơi
diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách
khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành
qua thị trường sơ cấp, là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
- Nếu căn cứ vào hàng hoá trên thị trường chứng khoán
thị trường chứng khoán được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường
trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
+ Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao
gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu đã
được phát hành, bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính
phủ.
+ Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua
đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp
đồng quyền chọn v.v...
- Nếu căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
thị trường chứng khoán được phân thành thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao
dịch chứng khoán) và thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC). [5]
2.1.2 Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán tập trung
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
12
Chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán là huy động vốn. Trong
nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng, tín dụng không thể đáp ứng đủ nhu cầu to
lớn về vốn. Trong khi đó, thị trường chứng khoán ở nhiều nước đã đáp ứng được
khoảng 50% nhu cầu vốn cho toàn xã hội.
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà trung gian, các nhà môi giới, các
công ty phát hành có thể phát hành bán rộng rãi chứng khoán trong công chúng để huy
động vốn, không còn phải lo lắng về thời gian hoàn trả vốn vay như khi đi vay ở ngân
hàng. Về phía chính phủ cũng có thể huy động nguồn vốn cần thiết cho chi tiêu và đầu
tư của chính phủ thay vì phải sử dụng biện pháp phát hành tiền tệ, đây là một trong
những con đường dễ dẫn đến lạm phát. Nếu như không có thị trường chứng khoán thì
chính phủ vẫn phát hành được chứng khoán nhưng có thị trường chứng khoán thì chính
phủ sẽ huy động vốn được một cách dễ dàng hơn. [6]
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng và tạo điều kiện cho họ tham
gia quản lý công ty cổ phần mà họ đầu tư.
Thị trường chứng khoán cung cấp môi trường đầu tư thuận lợi cho công chúng,
khuyến khích tăng mức tiết kiệm và sử dụng hợp lý cho đầu tư. Với cơ chế hoạt động
của thị trường này mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, người lao động
đều có cơ hội bình đẳng như nhau để trở thành nhà đầu tư bằng cánh tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trường. Có thể nói, thị trường chứng khoán đã xóa bỏ ngăn cách
giữa người có tiền nhàn rỗi với nhà đầu tư. Điều này, đến lượt nó, lại góp phần khuyến
khích, thúc đẩy tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư. [6]
- Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn
Nhờ thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp mới có thể phát hành, đem bán
các cổ phiếu, trái phiếu của họ. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán bắt buộc các
công ty phải công bố công khai các báo cáo tài chính, qua đó, dân chúng có cơ hội
nhận định, đánh giá được công ty. Tâm lý của nhà đầu tư chỉ muốn mua cổ phiếu của
13
những doanh nghiệp làm ăn thành đạt, với sự tự do lựa chọn của người mua cổ phiếu,
để bán được cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là những nhà quản lý doanh nghiệp
phải tính toán, làm ăn đàng hoàng và có hiệu quả kinh tế. [6]
- Thị trường chứng khoán là công cụ làm giảm áp lực lạm phát
Ngân hàng Trung ương với vai trò điều hoà lưu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện
tượng lạm phát, ngân hàng Trung ương sẽ đưa ra bán các loại kỳ phiếu trên thị trường
chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt lượng tiền đang lưu thông về. Với chính
sách khuyến khích bằng lãi suất và bảo đảm chi trả, dân chúng sẽ sẵn sàng mua kỳ
phiếu ngân hàng và từ đó sẽ làm giảm áp lực lạm phát. Chính vì thế, thị trường chứng
khoán được Chính phủ sử dụng như là một công cụ kiềm chế lạm phát trong nền kinh
tế. [6]
- Thị trường chứng khoán nguồn thu hút vốn từ nước ngoài
Đầu tư vốn vào đâu để không bị mất vốn và có lời là vấn đề các nhà đầu tư nước
ngoài rất quan tâm. Chính thị trường chứng khoán sẽ là nơi các nhà đầu tư nước ngoài
theo dõi và nhận định hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong nước. Thị
trường chứng khoán còn tạo môi trường thích hợp để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
một cách dễ dàng, chính vì thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng
khoán là một hình thức đầu tư rất hữu hiệu. [6]
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Thị trường chứng khoán được xem là phong vũ biểu của nền kinh tế, các thông
tin từ thị trường giúp Chính phủ đánh giá kịp thời và chính xác động thái của nền kinh
tế để từ đó đưa ra chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý. Có thể nói, chứng khoán và thị
trường chứng khoán là sản phẩm trực tiếp và tất yếu của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Chứng khoán là hình thái biểu hiện cao nhất của giá trị, còn thị trường chứng khoán là
biểu tượng của sự phát triển các quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất trong các nền kinh tế
14
thị trường. Thị trường chứng khoán là bộ phận tất yếu của thị trường tài chính và là bộ
phận quan trọng nhất của thị trường vốn. [6]
2.1.3. Thị trường chứng khoán phi tập trung
- Khái niệm về thị trường chứng khoán phi tập trung
Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là một loại thị trường chứng khoán
xuất hiện sớm nhất và tồn tại lâu đời nhất. Thuật ngữ OTC (Over The Counter) theo
nghĩa tiếng Việt là “qua quầy”, bắt nguồn từ việc các công ty chứng khoán mua bán cổ
phiếu thẳng qua quầy cho khách hàng, đây là một đặc thù cơ bản nhất của thị trường.
Thuật ngữ này cũng có nghĩa là người mua bán chứng khoán sẽ thoả thuận giá trực tiếp
với công ty chứng khoán chứ không thông qua công ty chứng khoán để đấu giá với
những người mua bán khác trên thị trường. Cụm từ viết tắt OTC thể hiện tính thông lệ
quốc tế mà Việt Nam đang trong giai đoạn đầu phát triển của thị trường chứng khoán
nên cũng không ngoại lệ. [7]
Thị trường OTC, tức thị trường giao dịch phi tập trung, là thị trường chỉ việc
giao dịch cổ phiếu ngoài sàn giao dịch chứng khoán, nơi mua bán cổ phiếu chưa đủ
điều kiện niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung, được tổ chức không có một mặt
bằng giao dịch cố định, họat động mua bán chứng khoán diễn ra ở bất kỳ địa điểm
thuận lợi nào, vào bất kỳ thời gian nào nhưng vẫn được tổ chức và có sự giám sát, quản
lý của các cơ quan chức năng. Thị trường OTC là thị trường được vận hành theo cơ chế
chào giá cạnh tranh và thương lượng giữa một bên mua và một bên bán, có sự tham gia
của các nhà tạo lập thị trường, việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện
thoại và mạng internet.
Trải qua hàng trăm năm hình thành, thị trường OTC đã không ngừng phát triển, hoàn
thiện và trở thành một hệ thống thị trường chứng khoán với các đặc trưng riêng của
mình, khác hẳn với hình thức sơ khai ban đầu, nhưng một số đặc trưng cơ bản của thị
trường này vẫn được giữ nguyên. [7]
15
- Sự phát triển của thị trường phi tập trung (OTC)
Thị trường phi tập trung phát triển từ hình thái thị trường tự do đến thị trường có
sự quản lý của nhà nước.
Thị trường tự do là thị trường hoạt động không có tổ chức hoặc nếu có tổ chức
cũng chỉ ở quy mô nhỏ, nằm ngoài sự quản lý của nhà nước. Các đối tượng tham gia
hoạt động trên thị trường này không cần phải tuân theo bất kỳ quy tắc, luật lệ nào, việc
mua bán chứng khoán thông qua hình thức thương lượng và thoả thuận giá giữa hai
bên mua và bán, địa điểm giao dịch phi tập trung.
Thị trường tự do cũng có một vai trò nhất định trong việc huy động vốn và luân
chuyển vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, thị trường này ngày càng phát triển thì càng
bộc lộ những mặt tiêu cực, đó là do các đối tượng tham gia trên thị trường này không
phải tuân theo quy tắc, luật lệ nào nên họ không được bảo vệ và nguy cơ gặp rủi ro
trong kinh doanh rất lớn. Đó là một trong những lý do khi thị trường tự do ngày càng
phát triển thì cần phải đưa thị trường này vào quản lý, đặc biệt là sự quản lý của nhà
nước thì mới có thể đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng tham gia hoạt động, đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế
giới đều đã có xu hướng đưa thị trường tự do vào sự quản lý. Thị trường OTC ở các
nước phát triển như Mỹ, Nhật được hình thành và phát triển từ thị trường tự do từ rất
lâu trước khi có sự tham gia quản lý của nhà nước. Trước khi có sự quản lý của nhà
nước, thị trường OTC ở các nước phát triển đều do Hiệp hội các nhà môi giới chứng
khoán đứng ra tổ chức và tự quản, tự giám sát. Ngày nay, thị trường OTC đã được tách
hẳn ra khỏi hệ thống thị trường hoạt động tự do và hình thành thành một hệ thống thị
trường có tổ chức và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước tuỳ theo điều kiện đặc thù
của mỗi nước. [7]
Như vậy có thể kết luận rằng, do một số đặc thù của thị trường OTC, đặc biệt là
cách thức giao dịch mua bán phi tập trung nên cơ chế quản lý thị trường này khó chặt
16
chẽ như đối với thị trường tập trung. Nhược điểm này chỉ có thể được khắc phục khi
thị trường OTC phát triển hiện đại nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, đặc biệt là kỹ thuật truyền thông. [7]
2.1.4. Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị trường
chứng khoán phi tập trung.
- Sự giống nhau:
Giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung
có những điểm giống nhau như:
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà trung gian, các nhà môi giới, các
công ty phát hành có thể phát hành bán rộng rãi chứng khoán trong công chúng để huy
động vốn, không còn phải lo lắng về thời gian hoàn trả vốn vay như khi đi vay ở ngân
hàng. Về phía chính phủ cũng có thể huy động nguồn vốn cần thiết cho chi tiêu và đầu
tư của chính phủ thay vì phải sử dụng biện pháp phát hành tiền tệ, đây là một trong
những con đường dễ dẫn đến lạm phát. Nếu như không có thị trường chứng khoán thì
chính phủ vẫn phát hành được chứng khoán nhưng có thị trường chứng khoán thì chính
phủ sẽ huy động vốn được một cách dễ dàng hơn.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng và tạo điều kiện cho họ tham gia
quản lý công ty cổ phần mà họ đầu tư.
Thị trường chứng khoán cung cấp môi trường đầu tư thuận lợi cho công chúng,
khuyến khích tăng mức tiết kiệm và sử dụng hợp lý cho đầu tư. Với cơ chế hoạt động
của thị trường này mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, người lao động
đều có cơ hội bình đẳng như nhau để trở thành nhà đầu tư bằng cánh tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trường. Có thể nói, thị trường chứng khoán đã xóa bỏ ngăn cách
giữa người có tiền nhàn rỗi với nhà đầu tư. Điều này, đến lượt nó, lại góp phần khuyến
khích, thúc đẩy tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư.
17
- Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn
Nhờ thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp mới có thể phát hành, đem bán
các cổ phiếu, trái phiếu của họ. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán bắt buộc các
công ty phải công bố công khai các báo cáo tài chính, qua đó, dân chúng có cơ hội
nhận định, đánh giá được công ty. Tâm lý của nhà đầu tư chỉ muốn mua cổ phiếu của
những doanh nghiệp làm ăn thành đạt, với sự tự do lựa chọn của người mua cổ phiếu,
để bán được cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là những nhà quản lý doanh nghiệp
phải tính toán, làm ăn đàng hoàng và có hiệu quả kinh tế.
- Thị trường chứng khoán là công cụ làm giảm áp lực lạm phát
Ngân hàng Trung ương với vai trò điều hoà lưu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện
tượng lạm phát, ngân hàng Trung ương sẽ đưa ra bán các loại kỳ phiếu trên thị trường
chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt lượng tiền đang lưu thông về. Với chính
sách khuyến khích bằng lãi suất và bảo đảm chi trả, dân chúng sẽ sẵn sàng mua kỳ
phiếu ngân hàng và từ đó sẽ làm giảm áp lực lạm phát. Chính vì thế, thị trường chứng
khoán được Chính phủ sử dụng như là một công cụ kiềm chế lạm phát trong nền kinh
tế.
- Thị trường chứng khoán nguồn thu hút vốn từ nước ngoài
Đầu tư vốn vào đâu để không bị mất vốn và có lời là vấn đề các nhà đầu tư nước
ngoài rất quan tâm. Chính thị trường chứng khoán sẽ là nơi các nhà đầu tư nước ngoài
theo dõi và nhận định hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong nước. Thị
trường chứng khoán còn tạo môi trường thích hợp để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
một cách dễ dàng, chính vì thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng
khoán là một hình thức đầu tư rất hữu hiệu.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Thị trường chứng khoán được xem là phong vũ biểu của nền kinh tế, các thông
tin từ thị trường giúp Chính phủ đánh giá kịp thời và chính xác động thái của nền kinh
18
tế để từ đó đưa ra chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý. Có thể nói, chứng khoán và thị
trường chứng khoán là sản phẩm trực tiếp và tất yếu của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Chứng khoán là hình thái biểu hiện cao nhất của giá trị, còn thị trường chứng khoán là
biểu tượng của sự phát triển các quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất trong các nền kinh tế
thị trường. Thị trường chứng khoán là bộ phận tất yếu của thị trường tài chính và là bộ
phận quan trọng nhất của thị trường vốn. [8]
19
- Sự khác nhau:
Bảng 1: So sánh những điểm khác nhau cơ bản giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung (Upcom) [8]
Thị trường tập trung Thị trường OTC
Những điểm giống nhau
Những điểm giống nhau được trình bày ở mục 2.1.4.1
Những điểm khác nhau
- Thị trường OTC không có một không
- Thị trường niêm yết là thị trường được tổ chức tập trung, cụ thể là có sàn
giao dịch chứng khoán. gian giao dịch tập trung. - Giá cả được xác định trên cơ sở thoả
- Việc mua bán được thực hiện theo thuận, thương lượng.
phương thức đấu giá, khớp lệnh. - Giao dịch chứng khoán của các công ty
- Giao dịch chứng khoán của các công chưa đủ điều kiện để được niêm yết tại Sở
ty có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã được nhưng vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn
và được phép giao dịch đại chúng niêm yết tại Sở giao dịch
-Vai trò chủ đạo trên thị trường là các - Vai trò chủ đạo của thị trường là các
nhà tạo lập thị trường hoạt động theo chuyên gia trên sàn giao dịch, không sử
dụng các nhà tạo lập thị trường. quy định của pháp luật
- Điều hành bởi Sở giao dịch chứng - Điều hành bởi Sở giao dịch chứng
khoán. khoán và Hiệp Hội các nhà kinh
- Cơ chế thanh toán có thời hạn và hình doanh chứng khoán.
thức xác định. - Cơ chế thanh toán đa dạng, linh hoạt về
thời gian và hình thức.
20
2.2 Mô hình nghiên cứu vận dụng từ mô hình nghiên cứu của TS Nguyễn Thị
Ngọc Thanh, ThS Nguyễn Thị Bích Liên (2013).
Với:
Biến phụ thuộc y = UPCOM, là biến của giá trị trung bình, của các cổ phiếu
giao dịch trên sàn chứng khoán Upcom Việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp.
: là hệ số chặn, : là hệ số góc trong quan hệ giữa y và x, u là sai số, là những
yếu tố không quan sát được.
Các biến độc lập:
X1 : HOSE: Chỉ số chứng khoán Hose-Index tại sàn giao dịch TP Hồ Chí Minh
X2 : GTHOSE: Giá trị giao dịch của chứng khoán Hose-Index tại sàn giao dịch
TP Hồ Chí Minh
X3 : HNX: Chỉ số chứng khoán HNX-Index tại sàn giao dịch Hà Nội
X4 : GTHNX: Giá trị giao dịch của chứng khoán HNX-Index tại sàn giao dịch
Hà Nội.
X5 : (là hệ số kiểm soát) CPI: Chỉ số lạm phát CPI.
Các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng và tác động hoặc không ảnh hưởng,
không tác động đến thị trường chứng khoán Upcom.
Các hệ số sẽ được xác định sau khi chạy hồi quy đa biến. Với mô hình nghiên
cứu và các biến vừa nêu trên, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
21
Giả thuyết thuyết không có ảnh hưởng, không tác động và không có mối quan
hệ giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung
Upcom.
Giả thuyết thuyết H0 không có ảnh hưởng, không tác động và không có mối
quan hệ giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung
Upcom.
Giả thuyết thuyết H1có mối quan hệ, ảnh hưởng, và có tác động của thị trường
chứng khoán trập trung (các biến độc lập) đến thị trường chứng khoán phi tập trung
Upcom (biến phụ thuộc).
Phương pháp phân tích bằng mô hình kinh tế lượng (Eviews): Xây dựng mô hình hồi
quy OLS, là phương pháp ước lượng bình phương bé nhất, để kiểm định sự phụ thuộc
tuyến tính của chỉ số Upcom-Index đối với chỉ số VnIndex, chỉ số HNX-Index. Qua đó
nghiên cứu phân tích các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến
thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom. Lấy số liệu nghiên cứu: trong sáu tháng
cuối năm năm 2014.
Xây dựng các bảng thống kê giao dịch trên hai sàn Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh, và các bảng thống kê giao dịch trên sàn Upcom, tính giá trị giao dịch bình
quân của chứng khoán Upcom.
Về thang đo: chỉ số chứng khoán sử dụng thang đo là điểm, và số lượng giao
dịch sử dụng thang đo là số lượng cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán.
Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành như sau:
Nhập dữ liệu và xử lý số liệu thô: tác giả sử dụng phần mền Microsoft Excel
2007 để nhập dữ liệu, sau đó tiến hành xử lý số liệu thô bằng phương pháp thống kê
mô tả, tính giá trị bình quân giao dịch trên sàn Upcom.
22
Phân tích thống kê mô tả và phân tích kiểm định bằng mô hình hồi quy, với
biến phụ thuộc Upcom, với phần mền là Eview4. Phương pháp hồi quy đa biến được
sử dụng để phân tích dữ liệu, nhằm xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của thị trường
chứng khoán tập trung (là các biến độc lập) đến thị trường chứng khoán phi tập trung
Upcom (là biến phụ thuộc). Qua đó giải thích ý nghĩa kinh tế của mô hình hồi quy. Hệ
số của các biến được xem xét để kiểm định giả thuyết chấp nhận H1: ≠ 0 nhằm xác
định mức độ quan trọng của biến độc lập ảnh hưởng và tác động như thế nào đối với
biến phụ thuộc. Hoặc kiểm định giả thiết bác bỏ H0, bác bỏ các biến độc lập không có
ảnh hưởng hoặc không có tác động đến biến phụ thuộc Upcom.
Việc xem xét mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc,
đồng thời qua kết quả phân tích, tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho việc
xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom ngày càng hoàn
thiện, và phát triển trong tương lai.
23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN UPCOM VÀ NHÂN TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG TẬP
TRUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG UPCOM TẠI VIỆT
NAM
3.1 Thực trạng về thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam.
3.1.1 Mô hình thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán
phi tập trung tại Việt Nam.
- Mô hình nghiên cứu thị trường chứng khoán tập trung:
Mô hình thị trường chứng khoán HOSE và mô hình thị trường chứng khoán
HNX:
- Mô hình thị trường chứng khoán HOSE:
Tính đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động
được gần mười lăm năm. Qua gần một thập kỷ, thị trường chứng khoán Việt Nam đã
ghi những dấu ấn tích cực trong chặng đường phát triển kinh tế sau 40 năm đất nước
Sau hơn 3 năm chuẩn bị về khuôn khổ pháp lý, hàng hóa, tổ chức trung gian, cơ
sở vật chất, ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSTC) đã được thành lập và đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thị
trường chứng khoán Việt Nam. Đây là bước đi rất quan trọng trong đời sống kinh tế -
xã hội của đất nước, thể hiện sự hội nhập tất yếu của nền kinh tế Việt Nam với thế giới.
Với sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo ra
một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, là sản phẩm góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 11/5/2007, Trung tâm Giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE).
24
- Mô hình thị trường chứng khoán HNX:
Ngày 8/3/2005, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) được thành
lập và đi vào hoạt động. Đây là bước đi quan trọng trong việc xây dựng thành công thị
trường sơ cấp, phục vụ có hiệu quả hoạt động phát hành cổ phiếu và trái phiếu; tổ chức
thành công các thị trường giao dịch thứ cấp hiện đại, công bằng và minh bạch. Đến
ngày 24/6/2009, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đổi tên thành Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (HNX). [8]
- Mô hình nghiên cứu thị trường chứng khoán phi tập trung:
- Mô hình thị trường chứng khoán OTC:
- Quy mô thị trường OTC
Thị trường OTC( Over The Counter - Thị trường giao dịch qua quầy) hay còn
gọi là thị trường phi tập trung, là thị trường được tổ chức không dựa vào một mặt bằng
giao dịch cố định như thị trường sàn giao dịch (thị trường giao dịch tập trung), mà dựa
vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng thông qua
sự trợ giúp của các phương tiện thông tin. Thị trường OTC không có một không gian
giao dịch tập trung. Thị trường này thường được các công ty chứng khoán cùng nhau
duy trì, việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và Internet với sự
trợ giúp của các thiết bị đầu cuối.
Tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường OTC thường thấp hơn
thị trường giao dịch tập trung, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, song cũng có thể đem lại
nhiều lợi nhuận hơn.
- Việc hình thành và phát triển
Thị trường OTC - Thị trường chứng khoán phi tập trung: là thị trường chứng
khoán xuất hiện sớm nhất của sự phát triển và hình thành thị trường chứng khoán và là
bộ phận hữu cơ của thị trường chứng khoán.
25
Giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán; việc
mua, bán chứng khoán chủ yếu được thực hiện thông qua các quầy của ngân hàng, các
công ty chứng khoán. Phương thức giao dịch chủ yếu là mua bán trực tiếp thủ công,
thương lượng giá.
Khi Thị trường chứng khoán đã phát triển, hoạt động của thị trường được thực
hiện bởi một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau
và với các nhà đầu tư ở các địa điểm phân tán khác nhau mà không có trung tâm giao
dịch. Các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường này là chứng khoán chưa niêm
yết, chủ yếu là của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc giao dịch được thực hiện thông qua
mạng điện thoại, internet; giá cả chứng khoán giao dịch được xác định dựa trên cơ sở
thỏa thuận, thương lượng. Chính vì vậy, thực chất Thị trường chứng khoán phi tập
trung là Thị trường giao dịch ngoài quầy (OTC - over the counter market) theo nghĩa
đen của nó.
Thị trường chứng khoán phi tập trung được đặt dưới sự quản lý, điều hành của
các tổ chức do pháp luật quy định và chịu sự quản lý của nhà nước.
Với sự phát triển của kỹ thuật tin học, Thị trường chứng khoán phi tập trung phát
triển rất nhanh chóng trở thành một loại hình chứng khoán hiện đại. Thị trường chứng
khoán phi tập trung - OTC (khác với thị trường chứng khoán chợ đen) là một thị
trường chứng khoán được tổ chức chặt chẽ bởi các tổ chức theo quy định của pháp luật
và chịu sự quản lý của Nhà nước.
Trên thị trường OTC, chứng khoán được giao dịch là chứng khoán chưa niêm yết
ở Sở Giao dịch Chứng khoán; việc giao dịch được thực hiện bởi một màng lưới các nhà
môi giới, tự doanh chứng khoán và nhà tạo lập thị trường liên kết với nhau và liên kết
với trung tâm quản lý thông qua mạng dịch vụ viễn thông dữ liệu diện rộng; cơ chế xác
lập giá chủ yếu là dựa trên cơ sở thương lượng giá.
- Đặc điểm của OTC & phương thức giao dịch
26
a) Đặc điểm của OTC
Tuỳ theo từng điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia mà thị trường OTC
cũng có những đặc điểm riêng phù hợp vớí đặc thù của quốc gia.
+ Hình thức tổ chức: về cơ bản thị trường OTC không có địa điểm giao dịch tập
trung giữa bên mua và bên bán như đối với thị trường chứng khoán tập trung (Sở Giao
dịch Chứng khoán). Tuy nhiên, vì kỹ thuật tin học phát triển và việc sử dụng mạng
thông tin dữ liệu trên diện rộng đã làm cho việc giao dịch trên thị trường OTC có tính
tập trung cao hơn.
+ Hàng hoá của thị trường OTC: chính là các loại chứng khoán được phép phát
hành và chưa đủ điều kiện niêm yết trên sở giao dịch, chủ yếu là chứng khoán của các
công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao, công ty mới thành lập nhưng có tiềm năng
phát triển v.v…Chính vì thế, chứng khoán trên thị trường này có độ rủi ro cao hơn so
với chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán. Ngoài những rủi ro trong đầu tư
chứng khoán nói chung thì đầu tư trên OTC còn có một số rủi ro khác như tính thanh
khoản kém, người mua và người bán khó gặp nhau và thông tin công khai không minh
bạch, còn mập mờ.
Rủi ro về tính thanh khoản: có nhiều thời điểm thị trường OTC bị đóng băng,
nhiều nhà đầu tư chấp nhận bán lỗ cổ phiếu OTC mà không thể bán được. Trong khi
đó, thông thường bạn có thể dễ dàng bán được chứng khoán niêm yết nếu chấp nhận
một mức giá rẻ.
Rủi ro về thông tin: thông tin hạn chế về doanh nghiệp và tính chất không minh
bạch trong thông tin cũng là một điểm rất hạn chế đối với cổ phiếu OTC. Tiêu chuẩn
để chứng khoán được giao dịch trên thị trường OTC thấp hơn, linh hoạt hơn so với tiêu
chuẩn niêm yết ở Sở Giao dịch Chứng khoán.
27
+ Thị trường chứng khoán phi tập trung hiện đại là thị trường được tổ chức chặt
chẽ, sử dụng hệ thống mạng tin học diện rộng liên kết với tất cả các đối tượng tham gia
thị trường.
+ Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC: chủ yếu dựa trên cơ sở thương lượng,
thỏa thuận giá giữa bên mua và bên bán.
+ Hệ thống các nhà tạo lập thị trường.
+ Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC là linh hoạt, đa dạng hơn so với phương
thức thanh toán bù trừ đa phương thống nhất ở Sở Giao dịch Chứng khoán.
+ Quản lý thị trường OTC được thực hiện theo hai cấp: cấp quản lý nhà nước và
cấp tự quản.
+ Thị trường OTC vận động nhờ một cơ chế tạo giá và duy trì hoạt động gọi là
“mạng lưới liên công ty”. Các nhà tạo giá trong tổ chức sẽ cạnh tranh giữa họ với nhau,
liên tục đưa ra giá rao mua và giá chào bán. Giá thị trường được tham khảo từ mạng
lưới này, giao dịch sẽ được gút lại bằng thương lượng giữa bên mua và bên bán.
b) Phương thức giao dịch
Có 3 phương thức giao dịch chủ yếu: phương thức giao dịch giản đơn, giao dịch
báo giá trung tâm, giao dịch có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường:
Phương thức giao dịch giản đơn:
Khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán, khi muốn thực hiện giao dịch
mua bán chứng khoán, khách hàng đặt lệnh tại công ty chứng khoán, ở đây xảy ra 2
trường hợp:
- Nếu công ty chứng khoán là nhà tự doanh có loại chứng khoán khách hàng
muốn mua thì bộ phận giao dịch sẽ trực tiếp thương lượng với khách
- Nếu không, bộ phận giao dịch qua hệ thống mạng sẽ tìm và liên hệ với công ty
là nhà tự doanh chứng khoán đó có giá tốt nhất để thương lượng, thỏa thuận giá. Khi
28
giao dịch được thực hiện bộ phận giao dịch chuyển phiếu lệnh tới bộ phận thanh toán
của công ty và thông báo cho khách hàng
Tất cả giao dịch được thực hiện tại công ty chứng khoán phải lập tức chuyển báo
cáo kết quả tới phòng quản lý kinh doanh chứng khoán của tổ chức quản lý thị trường
OTC.
Phương thức giao dịch báo giá trung tâm:
Khách hàng mở tài khoản và đặt lệnh giao dịch ở công ty chứng khoán. Công ty
chứng khoán sau đó sẽ gởi báo giá vào hệ thống báo giá trung tâm.
Hệ thống báo giá trung tâm thường là một mạng điện tử diện rộng kết nối tất cả
các thành viên hệ thống. Trong thời gian giao dịch các công ty chứng khoán thành viên
gởi các báo giá một chiều bao gồm giá & khối lượng chào mua hay chào bán cho
khách hàng hoặc chính công ty.
Lệnh được thực hiện theo hình thức khớp lệnh tự động hoặc hai công ty chứng
khoán thỏa thuận trực tiếp với nhau.
Phương thức giao dịch có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường:
Các nhà tạo lập thị trường thường xuyên yết giá 2 chiều (giá hỏi mua và giá chào
bán) đối với các loại chứng khoán mà họ đăng ký làm nhà tạo thị trường vào hệ thống
yết giá.
Khách hàng mở tài khoản và đặt lệnh giao dịch tại công ty chứng khoán mà họ
lựa chọn. Công ty chứng khoán lúc này chỉ giữ vai trò là nhà môi giới, sẽ xem xét hệ
thống yết giá và đặt lệnh giao dịch với nhà tạo lập thị trường có mức giá yết tốt nhất.
Nhà tạo thị trường sau khi nhận được lệnh giao dịch sẽ xem xét:
Nếu có thể thực hiện giao dịch sẽ khẳng định ngay với nhà môi giới. Đồng thời
báo cáo kết quả với trung tâm & điều chỉnh lại giá yết.
29
Nếu lệnh giao dịch chưa thể khớp, nhà tạo thị trường sẽ lưu lại cho đến khi có
lệnh phù hợp sẽ thực hiện giao dịch. [7]
3.1.2 Mô hình thị trường chứng khoán Upcom tại Việt Nam.
- Khái niệm
Upcom (Unlisted Public Comp any Market) là tên gọi của thị trường giao dịch
chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Upcom là sơ khai của thị trường OTC, có thể được
xem là một trung gian giữa thị trường OTC và thị trường niêm yết. Nó có phần giống
với thị trường OTC nhưng được quản lý tập trung và chính thức. [48]
- Hoàn cảnh và nguyên nhân ra đời thị trường Upcom Việt Nam
-Hoàn cảnh
- Bên cạnh thị trường tập trung do Nhà nước quản lý được tổ chức tại Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, giao dịch trên trên thị trường tự do
(OTC) hiện vẫn diễn ra khá phổ biến với quy mô lớn. Nguồn hàng hóa trên thị trường
này là cổ phiếu (CP) của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, công ty cổ phần do
các tổ chức kinh doanh và đầu tư tư nhân thành lập. [48]
Trên thị trường này, giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, CP
không được lưu ký, việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp
phép...nên có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức
hoạt động giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. [48]
Việc quản lý và tạo môi trường thuận lợi cho việc mua và bán, chuyển nhượng
chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các loại hình doanh nghiệp
được phép chuyển nhượng chứng khoán khác là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở đó, ngày
24-06-2009, thị trường Upcom ra đời. [49]
- Mục đích
30
Thị trường Upcom ra đời tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có
quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại,
là "sân chơi an toàn " giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro trên thị trường giao dịch tự do.
- Tạo môi trường giao dịch công bằng, minh bạch, an toàn giảm thiểu rủi ro cho
nhà đầu tư:
Cổ phần của các công ty đại chúng chưa được niêm yết (hoặc đã bị hủy niêm yết)
sẽ được quản lý chặt chẽ hơn.
Thông tin về các tình hình hoạt động, phát triển của các công ty phát hành
chứng khoán sẽ minh bạch hơn.
- Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán chưa niêm yết.
- Tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp
thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại.
- Đưa thị trường OTC vào khuôn khổ, hạn chế những rủi ro cho nhà dầu đầu tư
như thông tin thật giả khó xác định, việc làm giá của nhà môi giới, việc tranh chấp khó
giải quyết. [49]
- Hoạt động trên thị trường chứng khoán Upcom:
- Điều kiện và thủ tục đăng ký giao dịch
- Chứng khoán được đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán khi
đáp ứng đủ các điều kiện:
Là chứng khoán của công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng
khoán chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
hoặc Sàn giao dịch chứng khoán. [9]
31
Là chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại Trung tâm. Được một thành viên
cam kết hỗ trợ.
- Thủ tục đăng ký:
Đối với công ty đã đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải tiến hành các thủ tục đăng ký lưu ký
chứng khoán với Trung tâm lưu ký chứng khoán trong vòng sáu tháng kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực.
Đối với công ty đăng ký là công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước sau ngày Quy chế này có hiệu lực thì phải thực hiện đăng ký lưu ký chứng khoán
với Trung tâm lưu ký chứng khoán trong vòng sáu tháng kể từ ngày đăng ký là công ty
đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định cụ thể về thủ tục đăng ký giao dịch
và hủy bỏ đăng ký giao dịch. [49]
Tổ chức cam kết hỗ trợ của Công ty chứng khoán
- Chịu trách nhiệm về việc chứng khoán của công ty đại chúng do mình cam kết
hỗ trợ đủ điều kiện, theo quy định của pháp luật và quy chế này, để đưa vào hệ thống
đăng ký giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Thay mặt công ty đại chúng do mình cam kết hỗ trợ thực hiện các thủ tục đăng
ký giao dịch chứng khoán vào hệ thống đăng ký giao dịch của Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
- Hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch do mình cam kết hỗ trợ trong việc thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định.
Tổ chức và quản lý giao dịch
- Thời gian giao dịch:
Từ thứ 2 đến thứ 6, trừ ngày lễ (giống với thị trường niêm yết).
32
Từ 10-15h, nghỉ giữa trưa là 11h30 -13h30 (thị trường niêm yết là từ 9h).
- Phương thức giao dịch
a. Khớp lệnh thỏa thuận (thông thường)
- Nếu khách hàng xác định được đối tác trước thì lệnh sẽ thực hiện theo yêu cầu
của khách hàng.
- Nếu chưa có đối tác thì lệnh của khách hàng sẽ được quảng cáo trên hệ thống,
nếu có lệnh đối ứng thì sẽ thực hiện.
b. Khớp lệnh liên tục
So khớp lệnh mua và bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống. [49]
Các quy định về giá trên sàn giao dịch
- Khối lượng giao dịch tối thiểu là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu.
- Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng và không quy định đơn
vị yết giá đối với trái phiếu.
- Mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu và 100.000 đồng/trái phiếu.
- Biên độ dao động giá là +/-10% đối với cổ phiếu (trong khi tại sàn Hà Nội là
+/-7%, sàn TP.HCM là +/-5%). Biên độ này có thể được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường. Không áp dụng biên độ dao
động giá đối với giao dịch trái phiếu
- Khác với thị trường niêm yết, tại thị trường Upcom, các công ty chứng khoán
khi chọn lệnh của các công ty khác nhập vào, nếu muốn thỏa thuận giá khác hay khối
lượng khác thì có thể liên lạc trực tiếp với công ty chứng khoán đã nhập lệnh chào
mua, chào bán. Sau đó có thể hủy lệnh vừa chào để đưa lệnh mới đã thỏa thuận xong
vào hệ thống, như vậy, giao dịch đã được công nhận.
33
Giá tham chiếu: Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tính toán và công bố giá
tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đăng ký giao dịch. Giá tham chiếu của cổ
phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo
phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó. [49]
- Cách tính chỉ số Upcom - Index.
Theo Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, cách tính chỉ số của Upcom – Index
tương đồng như cách tính chỉ số của HNX - Index. Chỉ số Upcom -Index được tính
toán bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của thị trường (tức
ngày 24-6-2009), được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính toán mức biến động giá
đối với các giao dịch thỏa thuận điện tử của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên thị
trường Upcom. Phương pháp tính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện
tại với tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết tại thời điểm gốc.
Cụ thể: tại thời điểm gốc chỉ số có giá trị = 100.
Công thức tính chỉ số thị trường : [41]
Tổng giá trị thị trường hiện tại (GTn)
UPCoM - Index = --------------------------------------------------- x 100
Tổng giá trị thị trường gốc (GTo)
Hoặc:
∑ Pit x Qit
UPCoM - Index = ------------------------------- x 100
∑Pio x Qit
Trong đó:
- Pit: Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại
- Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại.
34
- Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc), và chỉ số:
i: 1, 2, , …, n
Trong phiên giao dịch, chỉ số Upcom - Index sẽ được tính mỗi khi có
T rong đó:
- Pit: Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại
- Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại.
- Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc) và chỉ số: là
i: 1, 2, , …, n
Trong phiên giao dịch, chỉ số Upcom - Index sẽ được tính mỗi khi có một giao
dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao dịch cổ phiếu
thay đổi thì chỉ số Upcom - Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số Upcom - Index phản ánh sự
biến động giá trong suốt phiên giao dịch. Chỉ số Upcom - Index đóng cửa là chỉ số
được tính bởi các mức giá đóng cửa của các cổ phiếu. [52]
Ngày 24 tháng 06 năm 2009, thị trường chứng khoán Upcom – sàn giao dịch cổ
phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết đã đi vào hoạt động.
Trong năm 2014, thị trường Upcom cũng có nhiều chuyển biến tích cực, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được cải thiện, số doanh nghiệp làm
ăn có lãi tăng lên so với năm trước.
Trong năm, thị trường Upcom đón nhận thêm 36 doanh nghiệp mới đăng ký
giao dịch cổ phiếu với giá trị đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt hơn 5.717 tỷ đồng,
tăng 332,2% so với năm 2013. Thị trường Upcom hiện có 160 công ty đăng ký giao
dịch đạt 24,118 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cuối năm 2013. [53]
Với mục tiêu giúp các doanh nghiệp Upcom nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin. Hội nghị doanh nghiệp thường niên, được mở rộng tới các doanh
35
nghiệp Upcom. Đây thực sự là dịp để các doanh nghiệp Upcom trao đổi thông tin với
các cơ quan quản lý, chia sẻ kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác, cũng như có một
cái nhìn tổng quát đối với khối các doanh nghiệp niêm yết. Qua đó, các doanh nghiệp
Upcom có thể xác định vị trí, hướng đi của mình trên thị trường chứng khoán trong
thời gian tới.
Song song với việc hổ trợ các doanh nghiệp đã và đang tham gia thị trường, Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội còn tổ chức các chương trình hướng dẫn các công ty
đại chúng chưa niêm yết cập nhật thông tin về các chính sách, quy định mới trên thị
trường chứng khoán. Điển hình là Hội nghị “Doanh nghiệp đại chúng chưa niêm yết
năm 2014” được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm hướng dẫn trình tự, thủ tục
phát hành chứng khoán ra công chúng và phổ biến quy định mới về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo Nghị định 108/2013/NĐ-
CP thu hút sự tham dự của hơn 300 đại biểu là lãnh đạo các tập đoàn, tổng công ty, các
công ty đại chúng, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại ở phía Nam. [16]
Để triển khai Quyết định 51/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2014 về thoái
vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung
của doanh nghiệp Nhà nước; Sở cũng đã nghiên cứu tổ chức đánh giá hoạt động thị
trường kịp thời để có giải pháp thúc đẩy hoạt động giao dịch trên Upcom; Nghiên cứu
bổ sung tiêu chí giám sát đối với giao dịch cổ phiếu Upcom. [13]
Xây dựng đề án gắn đấu giá với Upcom nhằm rút ngắn thời gian và đơn giản
hóa thủ tục cho các doanh nghiệp, bán đấu giá cổ phần qua Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội, muốn tham gia thị trường Upcom. Những chính sách mới này được kỳ vọng sẽ
tạo ra một cú hích mang tính đột phá cho thị trường Upcom trong thời gian tới. [35]
36
3.2 Các nhân tố (các chỉ số) của thị trường chứng khoán Upcom và thị trường
chứng khoán tập trung tại Việt Nam.
3.2.1 Các chỉ số của về thị trường chứng khoán tập trung
- Chỉ số chứng khoán Việt Nam VN – Index
Chỉ số thị trường chứng khoán là đại lượng chỉ ra mức giá cả trên thị trường
chứng khoán trong một ngày cụ thể so sánh với mức giá cả tại thời điểm gốc.
Hiện nay tại Việt Nam, chỉ số VNIndex là chỉ số duy nhất trên thị trường đại
diện cho tất cả các cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
VN - Index được tính theo công thức sau:
Vn-Index =
Trong đó:
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
Trong đó:
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
Phân tích chỉ số chứng khoán tập trung Hose - Index 6 tháng cuối năm 2014
37
Bảng 2: Các thống kê đặc trưng của Hose – Index
559.0757 Mean
601.9200 Median
667.0800 Maximum
493.6800 Minimum
32.22900 Std. Dev.
-0.482681 Skewness
3.330311 Kurtosis
5.638912 Jarque-Bera
0.059638 Probability
77879.84 Sum
142437.5 Sum Sq. Dev.
130 Observations
Dựa vào bảng các thống kê đặc trưng của chỉ số VnIndex ta thấy giá trị trung
bình của chỉ số này là 599.0757, thời điểm cao nhất của thị trường trong 6 tháng cuối
năm 2014 là 667.08 ngày 26/12/2014 và thời điểm thấp nhất 493.68 ngày
03/10/2014.[9]
Dựa vào đồ thị cho thấy của VnIndex theo thời gian cho thấy rằng chỉ số này
trong 6 tháng cuối năm 2014 có xu hướng đi lên, qua thực tế cũng cho thấy rằng thị
trường chứng khoán Việt Nam đang ở trong thời kỳ phục hồi, nguyên do cho vấn đề
38
này được các nhà phân tích đánh giá kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn, lạm phát có
chiều hướng giảm, các công ty kinh doanh đang trong giai đoạn phục hồi và khởi sắc đi
lên. [9]
Biểu đồ 1: Đồ thị của Hose - Index theo thời gian
3.2.2 Chỉ số chứng khoán giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX - Index
Hastc-Index là một chỉ số thị trường chứng khoán tập trung của Việt Nam.
Chỉ số chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội:[9]
39
Bảng 3: Các thống kê đặc trưng của HNX – Index
Mean 4470.704
Median 8012.500
Maximum 9149.000
Minimum 77.73000
Std. Dev. 4343.083
Skewness -0.022725
Kurtosis 1.010820
Jarque-Bera 21.44405
Probability 0.000022
Sum 581191.5
Sum Sq. Dev. 2.43E+09
Observations 130
Dựa vào bảng các thống kê đặc trưng của chỉ số Hastc-Index ta thấy giá trị trung
bình của chỉ số này là 44.70704, thời điểm cao nhất của thị trường trong 6 tháng cuối
năm 2014 là 91.4900 ngày 19/11/2014 và thời điểm thấp nhất 77.7300 ngày
28/07/2014.
Qua đồ thị của HNX - Index chúng ta thấy biến động của các cổ phiếu được
niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội trong 6 tháng cuối năm 2014,
do biến động chung của toàn thị trường không ổn định và lên xuống thất thường, tuy có
40
những phiên tăng cao nhưng đồ thị của HNX-Index vẫn theo đà đi xuống, gần đây có
điều chỉnh đi lên nhưng không bền vững, chưa có thông tin mang tính biến động lớn,
để giúp thị trường hồi phục. [9]
Biểu đồ 2: Đồ thị của HNX - Index theo thời gian
3.2.3. Chỉ số về thị trường chứng khoán Upcom
-Nhận định chung thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom
Việt Nam hiện có hơn 300.000 doanh nghiệp cổ phần. Hơn 200 doanh nghiệp đã
niêm yết, và hàng trăm doanh nghiệp trên OTC.
Tiến trình cổ phần hoá đang phát triển mạnh mẽ. Năm 2007 sẽ có những doanh
nghiệp, tổng công ty lớn cổ phần hoá như Công ty Điện lực, Công ty Viễn Thông, 04
ngân hàng Quốc doanh.
Uỷ ban Chứng khoán đang đề xuất phương án kiểm soát OTC bằng cách tất cả
các doanh nghiệp trên OTC phải lưu ký tại Trung tâm Lưu Ký. Các giao dịch OTC
phải qua công ty chứng khoán, hoạt động môi giới cá nhân sẽ biến mất. Đây là cơ hội
lớn cho các công ty chứng khoán. [46]
41
Tồn tại song song với thị trường chứng khoán niêm yết là thị trường chứng
khoán phi tập trung OTC, thị trường này là thị trường sơ cấp giao dịch các loại cổ
phiếu chưa niêm yết và các giao dịch là thoả thuận, các nhà đầu tư tự tìm đến và giao
dịch, làm hợp đồng và báo với tổ chức phát hành về giao dịch đó. [47]
-Giá trung bình trên thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom
Căn cứ bảng số liệu tính giá trị trung bình của Upcom-Index, ta có bảng thống
kê đặc trưng sau:
Mean
10110.75
Median
12122.51
Maximum
14.30301
Minimum
6184.440
Std. Dev.
2707.772
Skewness
-0.124374
Kurtosis
1.222499
Jarque-Bera
17.44917
Probability
0.000163
Sum
1314.398
Sum Sq. Dev.
9.46E+08
Observations
130
Bảng 4: Các thống kê đặc trưng của giá trung bình thị trường chứng khoán Upcom
42
Dựa vào bảng các thống kê đặc trưng của giá trung bình thị trường chứng khoán
Upcom ta thấy giá trị trung bình của chỉ số này là 10110.75, thời điểm cao nhất của thị
trường trong 6 tháng cuối năm 2014 là 14.303 ngày 31/12/2014 và thời điểm thấp nhất
6184.440 ngày 09/09/2014. [9]
Qua đồ thị của giá trung bình thị trường chứng khoán Upcom theo thời gian ta
thấy rằng giá trung bình này cũng biến động tương tự như chí số Hose -Index và HNX
- Index, ta thấy rằng thị trường chứng khoán Upcom biến động cùng thị trường niêm
yết, và những thay đổi của thị trường niêm yết ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán
phi tập trung Upcom. Để kiểm tra và đưa ra các nhận định đối với thị trường chứng
khoán Upcom, ta cần phân tích thêm bằng mô hình hồi quy. [9]
Biểu đồ 3: Đồ thị của giá trung bình thị trường chứng khoán Upcom theo thời gian
43
3.3 Các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị trường
chứng khoán Upcom tại Việt Nam.
3.3.1. Ảnh hưởng chung của thị trường chứng khoán niêm yết đến giá trung
bình của chứng khoán Upcom
Trước hết, ta nghiên cứu ảnh hưởng chung của các chỉ số trên thị trường chứng
khoán đến giá trung bình của các loại cổ phiếu nghiên cứu giao dịch trên thị trường
chứng khoán Upcom.
Bảng 5: Mô hình hồi quy Upcom theo các biến Hose-Index, HNX Index, CPI Dependent Variable: UPCOM
Method: Least Squares
Date: 09/13/15 Time: 10:57
Sample: 1 130
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
8644.009
1152.489
7.500295
0.0000
HOSE
1.088342
1.460986
0.744937
0.4577
GTHOSE
-0.389166
0.072064
-5.400280
0.0000
HNX
0.549271
0.028709
19.13223
0.0000
GTHNX
-0.408368
0.117823
-3.465938
0.0007
CPI
-158.7180
113.5235
-1.398107
0.0008
R-squared
0.969490 Mean dependent var
10110.75
Adjusted R-squared
0.968260 S.D. dependent var
2707.772
S.E. of regression
482.4128 Akaike info criterion
15.24053
Sum squared resid
28857547 Schwarz criterion
15.37288
Log likelihood
-984.6346 F-statistic
788.0423
Durbin-Watson stat
1.055826 Prob(F-statistic)
0.000000
Included observations: 130
44
HOSE: chỉ số Hose -Index
GTHOSE: lượng giao dich cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Hose
HNX: chỉ số HNX-Index
GTHNX: lượng giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội
Upcom: Giá trung bình các loại cổ phiếu nghiên cứu trên thị trường chứng khoán
Upcom.
Chỉ số Prob của biến HOSE-Index, đều lớn hơn 0.05, 0.1. Vậy với mức ý nghĩa
5%, 10% các biến HOSE, GTHOSE không có ảnh hưởng đến biến Upcom. Chỉ số Prob
của biến HNX là 0.0000 < 0.05, biến GTHNX là 0.0000 < 0.05, biến CPI là 0.0000 <
0.05, như vậy với mức ý nghĩa 5% thì biến HNX, GTHNX, CPI có ảnh hưởng tới
Upcom. Đồng thời cũng có nghĩa là thị trường chứng khoán niêm yết HNX, và số
lượng cổ phiếu giao dịch tại thị trường niêm yết này, có ảnh hưởng và tác động đến thị
trường chứng khoán của cổ phiếu chưa niêm yết Upcom, đồng thời biến CPI, tức chỉ số
lạm phát hoặc tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2014 đã từng bước suy
giảm từ 4,47% trong tháng 7 năm 2014, xuống 2,6% trong tháng 10 năm 2014 và đến
cuối năm 31 tháng 12 năm 2014 chỉ số lạm phát chỉ còn 1,84%.
Ta đi vào kiểm định Student (t-Statistc), thì các biến HNX và GTHNX, tức thị
trường chứng khoán tập trung HNX và giá trị giao dịch của thị trường chứng khoán tập
trung HNX, bác bỏ giả thuyết thị trường chứng khoán tập trung HNX không ảnh hưởng
đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom, tức bác bỏ giả thuyết Ho là chỉ số
lạm phát CPI không tác động đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom.
Đi vào kiểm định F (F-Statistic), đây là giá trị thống kê F rất lớn 778.0423 chấp
nhận giả thuyết H1 là thị trường chứng khoán tập trung HNX và chỉ số lạm phát CPI có
ảnh hưởng và tác động rất lớn đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom
45
Chính sự suy giảm này, đã phần nào làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam
nói chung và thị trường chứng khoán Upcom nói riêng có phần khởi sắc và phục hồi
vào dịp cuối năm 2014. [9]
Đi vào phân tích chỉ số R2 (R- squared) và chỉ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R-
squared) trong bảng mô hình hồi quy là 0,969490 và 0,968260 là rất cao, qua mô hình
nói lên với 96,94% sự thay đổi của thị trường của cổ phiếu chưa niêm yết Upcom, có
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán của cổ phiếu niêm yết HNX và chỉ số lạm phát
CPI của Việt Nam, cũng có nghĩa là qua mô hình này thị trường chứng khoán tập trung
HNX và chỉ số lạm phát CPI đánh giá được 96,94% sự thay đổi của chứng khoán phi
tập trung Upcom. [10]
Ta thấy rằng trong thời kỳ nghiên cứu các biến HOSE, GTHOSE không ảnh
hưởng đến Upcom, riêng biến HNX có ảnh hưởng tới Upcom, khi HNX thay đổi 1 đơn
vị thì Upcom thay đổi tăng 0.549271 đơn vị, khi GTHNX thay đổi 1 đơn vị thì Upcom
thay đổi giảm 0.408368 đơn vị, khi CPI thay đổi 1 đơn vị thì Upcom thay đổi giảm
158.7180 đơn vị. Ta chưa thể có kết luận gì từ bảng này. Qua bảng trên, ta thấy rằng
chỉ số Prob của HOSE và GTHOSE rất lớn, để kiểm tra lại tính hồi quy, ta bỏ bớt hai
biến này, và chạy hồi quy các biến HNX, GTHNX, CPI kết quả như sau:
46
Bảng 6: Mô hình hồi quy Upcom theo các biến HNX, GTHNX, CPI.
Dependent Variable: UPCOM
Method: Least Squares
Date: 09/13/15 Time: 11:05
Sample: 1 130
Included observations: 130
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 9111.000 524.7868 17.36134 0.0000
HNX 0.564133 0.028612 19.71699 0.0000
GTHNX -0.665013 0.117849 -5.642930 0.0000
CPI -285.9651 113.2828 -2.524391 0.0128
R-squared 0.962253 Mean dependent var 10110.75
Adjusted R-squared 0.961354 S.D. dependent var 2707.772
S.E. of regression 532.3090 Akaike info criterion 15.42261
Sum squared resid 35702464 Schwarz criterion 15.51084
Log likelihood -998.4697 F-statistic 1070.667
Durbin-Watson stat 0.786876 Prob(F-statistic) 0.000000
Như vậy ba biến HNX, GTHNX, và CPI có ý nghĩa đối với Upcom, vậy hai biến
HOSE và GTHOSE có thể đã làm mất ý nghĩa của HNX, GTHNX và CPI. Để xem các
tác động này ảnh hưởng như thế nào ta sẽ nghiên cứu tiếp trong phần sau đây.
Với mức ý nghĩa 5% và độ tin cậy 95% thì xác suất Prob của các biến độc lập
HNX, GTHNX và CPI rất nhỏ và đều nhỏa hơn 5% tức nhỏ hơn 0.05, cũng có nghĩa là
các biến độc lập HNX, GTHNX và CPI có ảnh hưởng và tác động đến biến phụ thuộc
Upcom. Qua đó cho thấy thị trường chứng khoán tập trung HNX và giá trị giao dịch,
cùng chỉ số lạm phát CPI có tác động và ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phi tập
trung Upcom. [9]
47
Khi kiểm định Student (t-Statstic), thì các biến HNX và GTHNX của thị trường
chứng khoán tập trung cùng giá trị giao dịch tại thị trường này, bác bỏ giả thuyết Ho là
thị trường chứng khoán tập trung HNX, giá trị giao dịch và chỉ số lạm phát CPI không
có tác động đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom. Khi kiểm định F (F-
statistic), có giá trị thống kê F rất lớn 1070.667, ta chấp nhận giả thuyết H1 là thị trường
chứng khoán tập trung HNX và chỉ số lạm phát CPI có tác động và ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom.
Phân tích chỉ số R2 (R-Squared) và chỉ số R2 hiệu chỉnh trong bảng mô hình là
96.22% và 96,13% là rất lớn. Qua đây nói lên với 96,22% sự thay đổi của thị trường
chứng khoán chưa niêm yết Upcom, có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến thị trường
chứng khoán tập trung HNX và tỷ lệ lạm phát CPI của Việt Nam. Hay nói cách khác
thị trường chứng khoán tập trung HNX và chỉ số lạm phát CPI đánh giá được 96,22%
sự thay đổi của chứng khoán phi tập trung Upcom.
Khi biến phụ thuộc HNX thay đổi 1 đơn vị thì biến độc lập Upcom thay đổi tăng
0.564133 đơn vị, và khi biến độc lập CPI thay đổi 1 đơn vị thì biến phụ thuộc Upcom
thay đổi giảm 285.9651 đơn vị. [10]
48
3.3.2. Ảnh hưởng của HNX-Index, số lượng giao dịch của HNX đến giá trung
bình của chứng khoán Upcom.
Bảng 7: Mô hình hồi quy Upcom theo các biến HNX, GTHNX Dependent Variable: UPCOM
Method: Least Squares
Date: 09/13/15 Time: 11:02
Sample: 1 130
Included observations: 130
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 7809.911 100.8603 77.43306 0.0000
HNX 0.630294 0.011718 53.78950 0.0000
GTHNX 0.676822 0.120221 -5.629817 0.0000
R-squared 0.960344 Mean dependent var 10110.75
Adjusted R-squared 0.959719 S.D. dependent var 2707.772
S.E. of regression 543.4517 Akaike info criterion 15.45657
Sum squared resid 37508145. Schwarz criterion 15.52274
Log likelihood -1001.677 F-statistic 1537.761
Durbin-Watson stat 0.745251 Prob(F-statistic) 0.000000
Chỉ số Prob của biến HNX, GTHNX nhỏ hơn 0.1. Vậy với mức ý nghĩa 10%
biến HNX, GTHNX có ảnh hưởng đến biến Upcom. [9]
Nhìn vào mô hình ta thấy rằng chỉ số HNX ảnh hưởng rất lớn đến Upcom, thực
tế cũng cho thấy rằng khi thị trường chứng khoán niêm yết thay đổi, nhất là trong thời
kỳ biến động chung của toàn thị trường như thế này, thì bất kỳ sự thay đổi nào của thị
trường chung cũng đều ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán Upcom. Khi thị
trường thay đổi 1 đơn vị thì Upcom cũng thay đổi tăng 0.630294 đơn vị. Và giá trung
bình của thị trường chứng khoán Upcom chịu ảnh hưởng của số lượng giao dịch cổ
49
phiếu, nhưng khi lượng giao dịch của thị trường tăng 1 đơn vị thì giá trung bình thị
trường Upcom thay đổi 0.676822 đơn vị. Trong qua trình nghiên cứu, qua quan sát
nhận thấy rằng khi thị trường lên, giá của các cổ phiếu đều tăng, trong đó có cả giá các
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Upcom, tuy nhiên những ngày đó lượng giao
dịch chứng khoán trên sàn cũng tăng theo.Vì vậy thị trường chứng khoán niêm yết,
nhất là thị trường HNX cùng số lượng cổ phiếu trên sàn niêm yết có ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường chứng khoán chưa niêm yết Upcom. Đồng thời với sự giảm tỷ lệ lạm
phát của nền kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2014, góp phần vào sự phụ hồi nền kinh
tế, phục hồi thị trường chứng khoán niêm yết, và thị trường chứng khoán chưa niêm
yết Upcom. [10].
Qua phân tích các nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung, ảnh hưởng và
tác động đến thị trường chứng khoán Upcom. Cần gợi ý và đưa ra các biện pháp để
định hướng phát triển thị trường chứng khoán Upcom trong tương lai.
50
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN UPCOM TẠI VIỆT
NAM
4.1. Qua đánh giá về thực trạng ảnh hưởng của thị trường chứng khoán tập trung
đến thị trường chứng khoán Upcom.
Thị trường chứng khoán qua 14 năm tồn tại, cho đến nay, vẫn chưa đi vào phát
triền ổn định, qua các nhân tố là chỉ số chứng khoán của VN-Index, HNX-Index, Hose-
Index đã làm cho giá cả trung bình của các cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng
khoán Upcom chịu ảnh hưởng và chịu tác động rất lớn của thị trường chứng khoán
niêm yết. Giá của các loại cổ phiếu này biến động cùng với sự biến động của các chỉ số
thị trường, và đồng thời không tuân theo một quy luật nào, do tính thanh khoản của thị
trường Upcom quá thấp và giao dịch của các nhà đầu tư trên thị trường này còn gặp
nhiều khó khăn. [46]
Về phía nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên Upcom sẽ giảm thiểu được rủi ro,và
thị trường của cổ phiếu chưa niêm yết được quản lý một cách có tổ chức,trên cơ sở các
quy định pháp lý rõ ràng, hoạt động chuyển nhượng, thanh toán bù trừ được thực hiện
tự động thông qua các công ty chứng khoán. [47]
Do đó cần có những giải pháp cũng như những biện pháp nhằm ổn định và phát
triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới như tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn,
chú ý đến các yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư là sự thông thoáng, thuận lợi, linh
hoạt trong hoạt động.
51
4.2. Nhân tố của thị trường chứng khoán tập trung ảnh hưởng đến thị trường
chứng khoán Upcom.
Với các chỉ số HNX-Index, Hose-Index cùng với chỉ số CPI của thị trường chứng
khoán trong 6 tháng cuối năm 2014 đã có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến thị trường
chứng khoán phi tập trung Upcom. [3.3.1b]
Qua các chỉ số (các nhân tố) của thị trường chứng khoán niêm yết tăng lên, hay
khi các chỉ số HNX-Index và giá trị giao dịch của chỉ số HNX-Index tăng lên thì của
thị trường chứng khoán của cổ phiếu chưa niêm yết, tức thị trường Upcom tăng lên, chỉ
số Upcom-Index tăng lên. Đồng thời khi chỉ số lạm phát CPI của thị trường giảm
xuống cũng làm cho chỉ số của thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom-Index
tăng lên. Hay có thể nói thị trường chứng khoán tập trung có ảnh hưởng và tác động
đồng biến với thị trường chứng khoán phi tập trung Upcom.
4.3. Gợi ý biện pháp góp phần phát triển thị trường Upcom tại Việt Nam.
Để góp phần xây dựng và phát triển, tăng cường tính linh hoạt và hiệu quả hoạt
động cũng như hiệu quả quản lý thị trường chứng khoán Upcom, tác giả đề xuất một số
giải pháp sau đây:
4.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự ra đời của thị trường Upcom
Việt Nam đang từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, được đánh dấu bằng
sự kiện gia nhập vào tổ chức Tổ chức Thương mại thế giới và để đáp ứng được yêu cầu
hội nhập thì Việt Nam phải phát triển cho được thị trường chứng khoán. Muốn vậy,
trước hết, phải tạo lập một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, chặt chẽ về thị trường chứng
khoán phù hợp với đặc điểm tình hình phát triển và hội nhập của Việt Nam hiện nay.
Một môi trường pháp lý ổn định và đầy đủ là nhân tố đầu tiên đảm bảo lòng tin
của nhà đầu tư. Theo đó, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài chỉ có thể đầu tư
vào thị trường chứng khoán nếu họ nhận thấy rằng vốn đầu tư cũng như kỳ vọng sinh
lời của họ được bảo vệ bởi một khuôn khổ luật pháp minh bạch và an toàn.
52
Trước khi Upcom ra đời, giao dịch cổ phiếu của các công ty chưa niêm yết chủ
yếu được thực hiện trên thị trường tự do. Vì vậy, Upcom được ra đời với mục tiêu thu
hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường giao dịch có tổ chức, có quản lý của Nhà
nước, quy tụ các cổ phiếu của các công ty chưa niêm yết về một đầu mối quản lý thống
nhất, tạo cơ hội giao dịch chứng khoán công khai, minh bạch, an toàn và thuận lợi cho
nhà đầu tư.
4.3.2. Phương thức quản lý
Theo mô hình ở các nước trên thế giới, cổ phiếu Upcom vẫn được giao dịch như
cổ phiếu niêm yết trên sàn. Hoạt động giao dịch mua, bán cổ phiếu của nhà đầu tư
được thực hiện trên thị trường Upcom theo phương thức thoả thuận. Thời gian đầu khi
xây dựng và đưa thị trường Upcom vào hoạt động, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
quy định biên độ giao động giá và giá tham chiếu, theo hướng biên độ của thị trường
này lớn hơn thị trường niêm yết (± 10%), nhằm tránh sự lũng đoạn thị trường, định
hướng cho nhà đầu tư, tạo sự yên tâm cho người mua và người bán khi tham gia hoạt
động trên thị trường này.
Giao dịch được thanh toán theo nguyên tắc thanh toán tiền đồng thời, chắc chắn
với giao dịch chứng khoán trong thời hạn T+3. Trên thế giới hiện nay, T+3 là một thời
hạn chuẩn trong hạch toán thanh toán. Tại một số thị trường phát triển lâu đời, thời
gian thanh toán có thể đạt được T+2. Nhưng ở thời điểm thị trường mới đi vào hoạt
động như Việt Nam, thời gian thanh toán T+3 được xem hợp lý.
4.3.3. Tăng cường số lượng và chất lượng hàng hoá cho thị trường
Theo đánh giá HNX, sự ra đời của thị trường Upcom đã góp phần thúc đẩy quá
trình tham gia thị trường do Nhà nước quản lý của các công ty đại chúng. Sau khi
Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) tập trung triển khai nghiệp vụ đăng ký lưu ký
chứng khoán cho các công ty đại chúng vào thị trường Upcom đi vào hoạt động, nhiều
công ty đã lựa chọn phương án đăng ký giao dịch sau khi đăng ký lưu ký chứng khoán.
53
Đến nay có 160 công ty và 02 chứng chỉ quỹ ETF đi vào giao dịch trên sàn Upcom.
Theo số liệu của Ủy ban chứng khoán, hiện có khoản 600 công ty thông báo lộ trình
đăng ký, lưu ký chứng khoán với cơ quan quản lý trong tổng số gần 1.000 công ty đã
đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán. Trong số này có 50 công ty đã
được chấp thuận đăng ký chứng khoán để lên giao dịch tại thị trường Upcom, 100 công
ty trong quá trình chỉnh sửa hồ sơ.
Về cung hàng
Một yếu tố quan trọng góp phần tăng cung hàng hoá có chất lượng là Quyết định
số 929/QĐ-TTg ngày 17/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án “Tái cơ
cấu doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế , Tổng công ty Nhà nước
giai đoạn 2011-2015”. [15]
Về cầu hàng
Sự tham gia của các nhà đầu tư ngày càng tăng sẽ góp phần tăng tính thanh khoản
và hiệu quả của thị trường chứng khoán, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường sử dụng kênh thị trường chứng khoán để huy động vốn và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả. thị trường chứng khoán muốn thành công phải dựa trên sự cân bằng cung
cầu. Lực lượng các nhà đầu tư tham gia trên thị trường chứng khoán nói chung và thị
trường Upcom nói riêng ở Việt Nam còn quá nhỏ, đa số tham gia theo phương thức
ngắn hạn và nhỏ lẻ. Giải pháp hữu hiệu là mở rộng phạm vi các định chế trong nước
tham gia vào thị trường vốn như các công ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, khuyến khích
nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường, quy định quyền và nghĩa vụ đối với họ.
4.3.4. Nâng cao hoạt động của các tổ chức trung gian
Phát triển nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, phát triển
các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trường chứng khoán...
Việc nâng cấp tổ chức tài chính trung gian sẽ được thực hiện theo tinh thần của
Luật Chứng khoán, đó là nâng cấp về quy mô vốn, chất lượng dịch vụ cung ứng, công
54
nghệ và con người, tăng cường đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề chứng
khoán. Vì vậy, trong thời gian tới, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần sớm ban hành
khung đạo đức nghề nghiệp chung cho hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian
và trên cơ sở đó, từng công ty sẽ phải xây dựng cho mình những quy tắc đạo đức cụ
thể, để kiểm soát tính trung thực và minh bạch của công ty mình.
Mặt khác, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các
Công ty Chứng khoán lớn nước ngoài hợp tác với khối Công ty Chứng khoán trong
nước cùng tham gia cung cấp dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam.
4.3.5. Tăng cường giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Hệ thống giám sát cần tiếp tục hoàn chỉnh, đặc biệt là trong điều kiện có thêm
doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm tham gia thị
trường chứng khoán. Để nâng cấp chất lượng giám sát, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
cần ban hành quy trình giám sát, tiêu chí giám sát theo hệ thống công nghệ tiên tiến.
Mặt khác để giám sát hiệu quả cần phải chú trọng đến việc đào tạo nhân sự và đổi mới
công nghệ.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần phải hỗ trợ và hợp tác với Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán để cùng nhau giám sát hoạt động của thị trường.
4.3.6. Tăng cường công khai minh bạch hoạt động của các công ty
Một trong những vấn đề rất được các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước quan
tâm là áp dụng chế độ công khai hoá thông tin và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty
theo thông lệ tốt nhất. Chế độ này không chỉ áp dụng cho các tổ chức tham gia thị
trường chứng khoán mà còn là quy định bắt buộc chung đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế ở Việt Nam. Thời gian qua, việc công bố thông tin của các công ty chưa
đủ tiêu chuẩn niêm yết chưa đến được các nhà đầu tư một cách trung thực và khó cập
nhật được thông tin.
55
Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống kế toán
và các yêu cầu về kiểm toán một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt nhằm thể hiện đúng
thực trạng của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết trong việc phát triển thị trường
Upcom. Khi các thông tin được minh bạch, rõ ràng, nhà đầu tư sẽ có khả năng đánh giá
thực trạng công ty một cách tốt nhất
4.3.7. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin
Tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công
nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên thị
trường chứng khoán.
Do nhu cầu ngày càng cao của giao dịch chứng khoán nên yêu cầu về công nghệ
ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải tiến hành
những cải cách liên quan như giao dịch tự động, khớp lệnh tự động..., để đáp ứng số
lượng nhà đầu tư rất lớn đang dồn dập đổ vào thị trường.
4.3.8. Công tác đào tạo, tuyên truyền kiến thức
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những doanh nghiệp lớn đủ
sức hội nhập vào thế giới, thị trường chứng khoán cũng từng bước lớn lên, cũng ngần
ấy thời gian, mức độ hiểu biết của công chúng về tài chính, chứng khoán được nâng lên
rõ rệt, thể hiện qua việc thay đổi thói quen từ cất trữ tiền hay đầu tư vào vàng, bất động
sản,… sang đầu tư chứng khoán.
Thị trường hiện nay rất thiếu lực lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp, có kiến thức
chuyên sâu, có kinh nghiệm và am hiểu về luật pháp trong lĩnh vực chứng khoán.
Chính vì vậy, Chính phủ cần nới lỏng các rào cản đầu tư, có những chính sách thu hút,
lôi kéo nhiều nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp, đặc biệt là các tổ chức nước ngoài
nhằm tăng thêm sức hấp dẫn và ổn định của thị trường chứng khoán.
56
4.3.9. Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm
Ngày nay, hầu hết thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới đều tồn tại ít
nhất một tổ chức định mức tín nhiệm vì vai trò quan trọng của tổ chức này trên thị
trường tài chính.
Việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm để đánh giá mức độ tín nhiệm của tổ
chức phát hành chứng khoán và các tổ chức có chứng khoán niêm yết trên trung tâm
giao dịch chứng khoán là rất cần thiết. Vì tổ chức định mức tín nhiệm sẽ cung cấp cho
thị trường và các nhà đầu tư một hệ thống xếp hạng các công cụ tài chính trên thị
trường. Từ đó, sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thêm nguồn cung cấp thông tin làm cơ sở
để so sánh, đối chiếu trước khi thực hiện quyết định đầu tư.
4.3.10. Thành lập Ban Giám sát thị trường
Sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp
huy động vốn, nhưng nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ và hạn chế được các hành vi
thao túng thì thị trường này không những ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp niêm yết,
mà nguy cơ khủng hoảng cũng rất lớn. Để thị trường chứng khoán phát triển ổn định và
bền vững, nhất là những thị trường mới nổi như Việt Nam thì yếu tố quan trọng cần có
là phải thành lập một tổ chức giám sát thị trường. Mặt khác, khi thị trường có một tổ
chức giám sát thì quyền lợi của các thành viên tham gia thị trường (Công ty Chứng
khoán, nhà đầu tư, quỹ nước ngoài…) sẽ được bảo vệ, đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư
nhỏ lẻ, những người cần được bảo vệ nhất trên thị trường.
57
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên ta thấy rằng giá cả của các cổ phiếu giao dịch trên thị
trường chứng khoán Upcom chịu ảnh hưởng rất lớn của thị trường chứng khoán niêm
yết. Giá của các loại cổ phiếu này biến động cùng với sự biến động của các chỉ số thị
trường. Lượng giao dịch của thị trường chứng khoán niêm yết cũng như chưa niêm yết
từng bước được ổn định và phát triển. Trong 6 tháng cuối năm 2014 với chỉ số lạm
phát CPI từ 4.47% đầu tháng 07 năm 2014, giảm xuống 2.6% trong tháng 10 năm
2014, và đến cuối năm 31 tháng 12 năm 2014 giảm xuống chỉ còn 1.84%. Đã làm cho
thị trường chứng khoán niêm yết cũng như thị trường chứng khoán chưa niên yết từng
bước phục hồi và đi lên.
Để thị trường này phát triển, giúp các nhà đầu tư đầu tư hiệu quả và các doanh
nghiệp có khả năng thu hút vốn đầu tư tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, trước hết các cấp lãnh đạo cần đưa ra các đường lối, chính sách đúng đắn, phù
hợp với từng điều kiện của thị trường, giúp thị trường phát triển ổn định. Để giúp các
nhà đầu tư dễ dàng giao dịch và nắm bắt thông tin doanh nghiệp tốt hơn, cần có sự tập
trung hóa, cho thị trường chứng khoán chưa niêm yết Upcom này phát triển. Bên cạnh
đó cần phải có sự lãnh đạo, điều hành thị trường giúp thị trường hoạt động tốt và bền
vững.
I
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1] Võ Tường Oanh (2008), “Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung
ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ.
[2] Nguyễn Văn Mỹ (2007), “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn
thạc sĩ.
[3] Tô thị Mỹ Dung (2006), “Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ.
[4] TS Nguyễn Thị Ngọc Thanh, ThS Vũ Thị Bích Liên (2013), “Giáo trình kinh tế
lượng, Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh”
[5] TS. Đào Lê Minh (2002), “Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và
thị trường chứng khoánNhà xuất bản Chính trị Quốc gia”
[6] PGS-TS. Lê Văn Tư, TS. Nguyễn Ngọc Hùng (1997), “Thị trường chứng
khoán”, NXB Thống Kê 12/1997.
[7] TS. Trần Cao Nguyên (2001), “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và phát
triển thị trường OTC Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp bộ.
[8] TS. Bùi Kim Yến (2005), “Thị trường chứng khoán”, NXB Lao động.
[9] TS. Nguyễn thị Ngọc Thanh (2013), “Bài tập kinh tế lượng”, NXB TP Hồ Chí
Minh.
[10] ThS. Phạm Trí Cao, ThS. Vũ Minh Châu (2010), “Kinh tế lượng ứng dụng”,
NXB TP Hồ Chí Minh.
[11] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), “Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11”.
II
[12] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), “Nghị định số
60/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/07/2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chứng khoán”
[13] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), “Nghị định số
14/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán”.
[14] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), “Nghị định số
144/2003/NĐ-CP, quy định về Chứng khoán và thị trường chứng khoán”.
[15] Thủ tướng Chính phủ (2014), “Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg, quyết định một
số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch niêm yết trên thị
trường chứng khoán của doanh nghiệp Nhà nước”
[16] Thủ tướng Chính phủ (2007), “Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg, phê duyệt đề
án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020”.
[17] Thủ tướng Chính phủ (2012), “Quyết định số 929/QĐ-TTg, về tái cơ cấu doanh
nghiệp Nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai
đoạn 2011-2015”
[18] Thủ tướng Chính phủ (2013), “Nghị định số 108/2013/NĐ-CP, hướng dẫn thi
hành Luật chứng khoán đã quy định các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra
công chúng phải đưa cổ phiếu vào giao dịch tập trung (sàn niêm yết hoặc sàn
Upcom)”
[19] Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (2007), “Quyết định số
353/QĐ- TTGDHN về việc ban hành Quy chế Giao dịch Chứng khoán trên
Trung tâm GDCK Hà Nội”.
III
[20] Bộ Tài chính (2015), “Thông tư số 01/TT-BTC, hướng dẫn đăng ký giao dịch
chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết”
[21] Bộ Tài chính (2008), “Quyết định số 108/QĐ-BTC, việc ban hành quy chế tổ
chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại
trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội”
[22] Bộ Tài chính (2007), “Quyết định số 3567/QĐ-BTC, phương án tổ chức và quản
lý giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết”
[23] TS. Bùi Kim Yến (2006), “Hướng phát triển cho thị trường OTC Việt Nam”,
Tạp chí Phát triển kinh tế số 188 tháng 07/2006.
[24] Ths. Trần Thị Thùy Linh, “Kênh huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt
Nam được gì?”, Tạp chí Phát triển kinh tế số 185 tháng 03/2006.
[25] Anh Khuê (2005), "Cần một thị trường OTC có tổ chức", Báo Sài gòn giải
phóng ra ngày 12/10/2005.
[26] Bắc Nam (2007), “Trình độ nhà đầu tư cá nhân đến đâu?”, Báo Lao động số 233
ra ngày 08/10/2007.
[27] Khánh Hạ (2006), “Tăng cường quản lý thị trường giao dịch phi chính thức”,
Tạp chí chứng khoán Việt Nam tháng 05/2006.
[28] TS. Vũ Thị Kim Liên (2007), “Phát triển hàng hóa cho thị trường chứng khoán-
Kết quả đạt được và một số giải pháp phát triển”, Tạp chí Chứng khoán Việt
Nam số 11, ngày 15/11/2007
[29] TS. Nguyễn Minh Phong (2007), “Phát hành cổ phiếu doanh nghiệp trên TTCK:
Một vài nhìn nhận và các giải pháp nâng cao hiệu quả trong bối cảnh hiện nay”,
Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 11, ngày 15/11/2007
IV
Tiếng Anh
[30] Kofi A. Osei (1998), “Analyssis of factors affect the development of an
emerging capital maket: The case of the Ghana stock market”, School of
Administration University of Ghana Legon, Ghana.
Các trang Web:
[31] CTCK FPT: http://fpts.com.vn/VN/ Tin-tuc/Trong-nuoc/ Thi-truong/UPCOM/
[32] Cổ phiếu 68: http://www.cophieu68.vn/companylist.php?keyword=&category
=&stcid=3&search=T% C3%ACm+Ki% E1%BA%BFm
[33] Thống kê thị trường: http://www.stockbiz.vn/IndicesStats.aspx
[34] Sàn OTC: http://www.sanotc.com/
[35] Ủy ban chứng khoán Nhà nước: http://www.ssc.gov.vn
[36] Sở giao dịch chứng khoán: http:// www.vse. org.vn/
[37] Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội: http://hastc.org.vn/
[38] Chứng khoán Việt Nam: http://www.ckvn.com/
[39] Tạp chí Phát triển kinh tế: http://www.ktpt.edu.vn/
[40] Thị trường Upcom http://www.vietnamplus.vn/thanh-khoan -thi-truong-upcom-
tang-gap-10-lan sau-sau-nam/329428.vnp.
[41] http://portal.hnx.vn/web/ guest/index/upcom
[42] http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/chung-khoan/thi-truong-chung-
khoan-viet- nam-2013-va-trien-vong-2014-41945.ht
[43] http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/nhieu-chuyen-bien-tich-cuc-tren-
san- upcom-124387.html
V
[44] http://nhandan.com.vn/chungkhoan/chungkhoan-chinhsach/item/26706602-
upcom-va-su-menh-phat-trien-thi-truong-giao-dich-tap-trung-cho-cac-doanh-
nghiep-dai- chung.html
[45] http://vietstock.vn/PrintView.aspx? ArticleID=118334
[46] http://www.tinmoi.vn/lienquan/Tang-tinh-hap-dan-cho-thi-truong-UPCoM-
178707.html
[47] http://baodautu.vn/doanh-nghiep-sap-un-un-len-san-upcom-d8308.html
[48] http://finance.tvsi.com.vn/News/2010129/80385/huong-di-moi-cho-thi-truong-
upcom.aspx
[49] http://vneconomy.vn/chung-khoan/giao-dich-tren-upcom-nhu-the-nao-
20090609062533544.htm
[50] http://www.stockbiz.vn/ IndicesStats.aspx
[51] http://vneconomy.vn/thi-truong/thap-nhat-13-nam-cpi-nam-2014-lai-pha-quy-
luat-20141224102237384.htm
[52] http://www.laodong.com.vn/Home/Chinh-thuc-van-hanh-thi-truong-
UpCom/20096/144105.laodong
[53] http://www.news.sanotc.com/vi/358334/UPCom-Chua-the-thay-doi-phuong-
thuc-giao-dich.aspx.
[54] http://fpts.com.vn/vn/tin-tuc/trong-nuoc/thi-truong/UPCom/2010/01/3b9c5d53/
VI
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ SỐ (CÁC BIẾN) TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
GTbq.Upcom Hose.Index GTGD.Hose HNX.Index GTGD.HNX CPI
STT
Ngày
Y
X2
X3
X4
X5
CPI
7962.44
578.07
1552.43
1
1/7/2014
78.08
505.82 4.47
578.8
1659.91
2
2/7/2014
8182.32
78.9
744.28 4.47
3
3/7/2014
7752.15
585.02
2004.11
79.66
1280.3 4.47
4
4/7/2014
8318.38
589.35
2504.08
79.44
686.39 4.47
5
7/7/2014
7712.23
590.69
2105.76
78.92
674.9 4.47
6
8/7/2014
8492.52
591.47
1487.28
79.36
673.94 4.47
7
9/7/2014
8302.36
591.6
1621.89
79.14
656.21 4.47
8
10/7/2014
7972.14
584.88
2176.4
78.61
1071.64 4.47
9
11/7/2014
7965.26
582.77
1261.95
78.62
630.34 4.47
10
14/7/2014
7963.64
586.23
1205.12
79.49
466.29 4.47
11
15/7/2014
7958.04
589.31
2122.4
80.23
515.95 4.47
12
16/7/2014
7970.72
589.68
2244.22
80.16
803.92 4.47
13
17/7/2014
8190.33
590.37
1441.59
80.85
541.04 4.47
14
18/7/2014
7760.71
596.26
2526.22
81.14
557.26 4.47
15
21/7/2014
8326.82
601.04
1988.61
80.67
696.87 4.47
16
22/7/2014
7720.56
597.98
1741.5
80.25
553.04 4.47
17
23/7/2014
8500.45
597.5
1086.95
80.34
445.84 4.47
18
24/7/2014
8310.63
602.06
1489.97
80.42
618.69 4.47
19
25/7/2014
7980.54
600.14
1680.38
79.43
521.05 4.47
20
28/7/2014
7973.61
589.45
1722.11
77.73
601.65 4.47
21
29/7/2014
7971.34
592.24
1010.22
78.28
363 4.47
22
30/7/2014
7966.04
589.33
1679.4
78.28
322.11 4.47
23
31/7/2014
7978.19
596.07
1240.97
79.26
364.22 4.47
24
1/8/2014
8198.67
593.9
1293.1
79.01
456.59 4.48
VII
599.04
1201.89
4/8/2014
7768.48
25
79.53
13.7 4.48
607.73
1619.63
5/8/2014
8334.76
26
80.12
6.99 4.48
606.7
1917.71
6/8/2014
7728.65
27
80.39
18.15 4.48
607.62
1458.79
7/8/2014
8508.22
28
80.78
11.05 4.48
605.43
2167.64
8/8/2014
8318.13
29
80.94
17.51 4.48
602.13
1728.61
11/8/2014
7988.57
30
80.59
11.13 4.48
601.78
1457.95
12/8/2014
7981.19
31
80.47
7.25 4.48
602.76
1840.32
13/8/2014
7979.71
32
81.82
35.97 4.48
605.25
2105.48
14/8/2014
7974.16
33
81.95
25.45 4.48
604.24
1971.9
15/8/2014
7986.69
34
82.23
11.95 4.48
605.08
3939.35
18/8/2014
8206.83
35
83.14
9.53 4.48
604.64
2794.41
19/8/2014
7776.14
36
82.66
7.63 4.48
606.7
1863.27
20/8/2014
8342.83
37
83.06
4.92 4.48
612.94
3314.17
21/8/2014
7736.53
38
83.01
14.5 4.48
620.14
2787.08
22/8/2014
6956.54
39
83.34
38.42 4.48
625.88
3515.61
25/8/2014
6766.69
40
84.81
31.41 4.48
629.06
2594.78
26/8/2014
6436.81
41
85.69
50.74 4.48
628.77
2735.18
27/8/2014
6429.26
42
85.89
13.49 4.48
632.03
2874.37
28/8/2014
6427.57
43
86.79
9.73 4.48
636.65
3771.59
29/8/2014
6422.01
44
87.04
31.3 4.48
640.75
3575.48
3/9/2014
6434.82
45
87.33
1042.73
4.7
640.22
2994.6
4/9/2014
6654.23
46
87.5
1035.36
4.7
638.65
3095.06
5/9/2014
6224.35
47
88.54
944
4.7
639.85
3178.31
8/9/2014
6790.34
48
89.7
1208.58
4.7
626.92
5065.24
9/9/2014
6184.42
49
86.4
1646.2
4.7
628.8
2451.5
10/9/2014
6964.81
50
87.86
1132.53
4.7
11/9/2014
6774.87
628.99
2577.18
51
88.41
1024.09
4.7
12/9/2014
6444.5
632.5
2413.11
52
89.49
1229.51
4.7
15/9/2014
6437.52
630.34
4001.42
53
89.41
1695.96
4.7
16/9/2014
6435.3
627.66
3230.8
54
90.15
1297.4
4.7
17/9/2014
6430.04
625.66
3613.41
55
90.16
2022.6
4.7
18/9/2014
6442.54
615.8
3565.23
56
88.07
1718.98
4.7
VIII
57
19/9/2014
6662.47
613.29
5015.62
88.89
1397.07
4.7
58
22/9/2014
6232.22
611.93
2933.73
88.22
1013.67
4.7
59
23/9/2014
6798.82
610.39
2829.32
87.75
1108.32
4.7
60
24/9/2014
6192.28
603.59
2876.1
87.71
1063.82
4.7
61
25/9/2014
6972.36
605.1
2771.96
88.65
1060.34
4.7
62
26/9/2014
6782.67
604.98
2646.39
88.56
989.48
4.7
63
29/9/2014
6452.4
599.78
2756.06
88.57
892
4.7
64
30/9/2014
6445.51
598.8
2734.44
88.63
1208.81
4.7
65
1/10/2014
12352.55
545.63
1918.25
82,98
790.04
3.3
66
2/10/2014
12572.68
539.57
1850.33
80,91
516.89
3.3
67
3/10/2014
12142.92
493.68
1792.75
79,64
533.12
3.3
68
6/10/2014
12708.26
593.37
1842.58
81,14
718.22
3.3
69
7/10/2014
12102.1
503.01
1752.56
82,05
569.54
3.3
70
8/10/2014
12882.08
603.44
1862.82
82,82
595.13
3.3
71
9/10/2014
12692.31
573.88
1852.11
82,42
685.3
3.3
72 10/10/2014
12362.73
553.54
1762.89
82,55
557.79
3.3
73 13/10/2014
12472.83
549.09
1752.9
81,32
810.53
3.3
74 14/10/2014
12522.13
553.48
1812.47
82,70
781.8
3.3
75 15/10/2014
12672.45
573.22
1822.97
80,61
892.25
3.3
76 16/10/2014
12462.55
583.14
1752.61
82,64
815.88
3.3
77 17/10/2014
12455.95
573.14
1746.61
84,24
1077.51
3.3
78 20/10/2014
12453.95
571.93
1738.77
84,55
658.42
3.3
79 21/10/2014
12448.35
567.11
1736.38
84,40
713.55
3.3
80 22/10/2014
12460.75
575.19
1754.89
85,22
792.18
3.3
81 23/10/2014
12680.86
569.31
1686.74
83,85
1204.48
3.3
82 24/10/2014
12250.33
523.68
1628.18
87,17
1255.43
3.3
83 27/10/2014
12816.11
623.76
1678.04
88,63
912.1
3.3
84 28/10/2014
12210.73
533.38
1588.38
88,75
819.69
3.3
85 29/10/2014
12990.68
633.88
1698.5
88,57
735.52
3.3
86 30/10/2014
12800.56
603.43
1688.97
87,85
735.71
3.3
87 31/10/2014
12470.17
583.01
1598.64
87,44
943.69
3.3
88
3/11/2014
12690.03
577.58
1530.19
87,42
1089.74
2.6
IX
89
4/11/2014
12260.16
531.89
1472.68
88,00
822.29
2.6
90
5/11/2014
12826.95
631.04
1522.19
87,54
1102.89
2.6
91
6/11/2014
12220.62
541.91
1432.19
88,93
599.62
2.6
92
7/11/2014
13000.56
641.53
1542.38
88,02
823.17
2.6
93 10/11/2014
12810.17
611.03
1532.1
89,14
1053.01
2.6
94 11/11/2014
12480.33
591.32
1442.88
90,43
993.82
2.6
95 12/11/2014
12700.36
585.35
1374.96
89,64
1188.52
2.6
96 13/11/2014
12270.25
539.25
1316.23
90,25
1120.92
2.6
97 14/11/2014
12836.44
639.93
1366.62
90,87
1116.74
2.6
98 18/11/2014
12230.63
549.36
1276.24
90,74
1150.37
2.6
99 19/11/2014
13010.47
649.16
1386.92
91,49
1150.67
2.6
100 20/11/2014
12820.85
619.01
1376.79
91,13
1174.15
2.6
101 21/11/2014
12490.19
599.23
1286.87
89,86
1154.24
2.6
102 24/11/2014
12710.81
593.12
1218.62
89,51
989.21
2.6
103 25/11/2014
12280.93
547.59
1160.66
89,55
654.53
2.6
104 26/11/2014
12846.16
647.85
1210.6
89,32
840.01
2.6
105 27/11/2014
12240.3
557.01
1120.37
88,68
993.74
2.6
106 28/11/2014
13020.55
657.39
1230.65
88,71
768.18
2.6
107
1/12/2014
12830
627.15
1220.51
88,87
717.74
2.6
108
2/12/2014
12500.6
607.84
1130.83
88,03
776.40 1.84
109
3/12/2014
12720.57
601.14
1062.92
86,79
705.03 1.84
110
4/12/2014
12290.15
555.2
1004.05
86,60
707.19 1.84
1054.2
111
5/12/2014
12855.82
655.13
85,27
655.92 1.84
112
8/12/2014
12250.56
565.8
964.49
84,38
780.99 1.84
113
9/12/2014
13030.74
665.51
1074.32
87,05
803.57 1.84
114 10/12/2014
12840.94
635.53
1064.71
87,31
862.23 1.84
115 11/12/2014
13060.75
595.5
1808.23
88,50
859.08 1.84
116 12/12/2014
12630.12
549.55
1750.61
87,00
626.67 1.84
117 15/12/2014
13196.83
649.24
1800.42
87,27
800.23 1.84
118 16/12/2014
12590.44
559.28
1710.95
87,64
1186.90 1.84
119 17/12/2014
13370.76
659.17
1820.28
87,20
1164.15 1.84
120 18/12/2014
13180.21
629.29
1810.08
89,57
899.48 1.84
X
121 19/12/2014
12850.69
609.79
1720.81
89,52
1005.61 1.84
122 22/12/2014
13070.18
603.22
1652.32
90,43
829.44 1.84
123 23/12/2014
12640.1
557.72
1594.62
90,45
1108.01 1.84
124 24/12/2014
13206.73
657.34
1644.46
91,35
1198.10 1.84
125 25/12/2014
12600.38
567.26
1554.48
91,21
1150.11 1.84
126 26/12/2014
13350.93
667.08
1664.21
91,25
1059.75 1.84
127 27/12/2014
13160.51
637.42
1654.84
90,93
1022.94 1.84
128 29/12/2014
12830.24
617.55
1564.61
90,32
1159.25 1.84
129 30/12/2014
13050.55
611.66
1496.2
90,26
1367.98 1.84
14303.01
609.27
3092.48
89,73
1105.77 1.84
130 31/12/2014