Các phần mềm mới ứng dụng trong thanh toán tại các ngân hàng nhà nước - 2
lượt xem 6
download
2. Hoạt động nguồn vốn Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ban giám đốc chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Hai Bà Trưng luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch xác định. Mặc dù năm qua lãi suất huy động vốn thấp so với các ngân hàng khác trên địa bàn quận, nhưng bằng uy tín cao và bằng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, với thái độ phục vụ văn minh lịch sự chi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các phần mềm mới ứng dụng trong thanh toán tại các ngân hàng nhà nước - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế nhiều thành phần, thúc đ ẩy sản xuất, dịch vụ của nước ta ngày càng phát triển. 2 . Hoạt động nguồn vốn Th ực hiện nghiêm túc sự chỉ đ ạo của Ngân h àng công thương Việt Nam, Ban giám đốc chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Hai Bà Trưng luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch xác định. Mặc dù n ăm qua lãi su ất huy động vốn thấp so với các ngân hàng khác trên đ ịa b àn qu ận, nhưng bằng uy tín cao và bằng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, với thái độ phục vụ văn minh lịch sự chi nhánh đ ã thực hiện tốt công tác huy động vốn, thực hiện được kế hoạch nguồn vốn Trung ương giao vừa đảm bảo được nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh, vừa đ ảm bảo nguồn vốn điều chuyển vốn về Ngân h àng công thương Việt Nam theo kế hoạch. Năm 2004, m ặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong ho ạt động kinh doanh, song chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà đã đ ạt được những thành tích đáng kể: nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày càng tăng, các d ịch vụ ngân hàng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch… Tính đ ến 31/12/2004: Tổng nguồn vốn huy đọng: Đạt 2.013 tỷ đồng. Tăng so với cuối năm 2003 là 175 t ỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%. Trong đó: - Tiền gửi dân cư tăng là 10,4% - Tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng 8,2%.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2004, công tác huy đ ộng vốn gặp rất nhiều khó kh ăn như: Trên thị trường nhiều ngân hàng không chỉ nâng lãi suất huy động mà còn áp dụng nhiều hình th ức khuyến mại hấp dẫn, nhiều quỹ tiết kiệm của các NHTM khác cùng hoạt động trên đ ịa bàn qu ận Hai Bà Trưng… nên đ ã ảnh hư ởng đến mức độ tăng trư ởng nguồn vốn. Tuy nhiên chi nhánh đ ã chủ động triển khai nhiều biện pháp, tận thu khai thác từ nhiều luồng, mở rộng màng lưới quỹ tiết kiệm… để phát triển nguồn vốn. Từ những biện pháp tích cực và thế mạnh như: uy tín, m ạng lưới rộng và thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy đ ộng phong phú… nên nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng trưởng, ổn đ ịnh, đáp ứng đ ầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát triển kinh doanh, ngo ài ra còn thường xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch b ình quân 400 tỷ đồng về NHCT Việt Nam, để điều ho à chung cho toàn hệ thống. Đây là kết quả rất lớn trong công tác huy động vốn của chi nhánh trong tình hình khan vốn hiện nay. 3 . Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác Tổng d ư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư đ ến 31/12/2004 là: 1.231,3 t ỷ đồng, so với cuối năm 2003 tăng106,5 tỷ đ ồng, tốc độ tăng là 9,5%. Trong đó: - Dư nợ cho vày n ền kinh tế: 904 tỷ đồng, tăng 9,7% - Các khoản đầu tư: 327,3 tỷ đ ồng tăng 8,9% Công tác đầu tư cho vay trong bối cảnh môi trường đ ầu tư có nhiều khó khăn, nhiều dự án không có hiệu quả, có dự án hiệu quả lại chưa đủ điều kiện vay vốn đặt cho b an lãnh đạo nhiều bài toán khó giải, song thực hiện phương châm "phát triển, an toàn, hiệu quả" chi nhánh quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh vững chắc.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đã thực hiện triển khai nhiều biện pháp một cách đồng bộ, chủ động bám sát doanh n ghiệp có phân tích những khó kh ăn, thu ận lợi của hoàn cảnh cụ thể, cũng như dự đoán những vấn đề mới có thể nảy sinh, tìm nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp đ ầu tư đúng hướng, hạn chế rủi ro, tạo đ iều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân h àng. Bên cạnh đó thực hiện tốt công tác tiếp thị thu hút khách hàng n ên đã tiếp nhận được nhiều dự án vay vốn, đồng thời tiến h ành tốt khâu thẩm định dự án, do vậy đ ã đưa dư n ợ cho vay tăng trư ởng nhanh đ i đối với nâng cao ch ất lượng tín dụng, không có nợ quá hạn mới phát sinh. Song song với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chi nhánh quan tâm đến công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát và phânt ích những khó khăn thu ận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất. Kết quả thu nợ quá hạn trong năm 2004 được 5.456 triệu đồng, trong đó xử lý n ợ tồn đọng 4.923 triệu đồng, đ ạt kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh chỉ còn chiếm 1,09% trong tổng dư nợ. Cho vay cán bộ công nhân viên Được thực hiện đảm bảo vay đúng chế độ, CBCNV vay vốn đều trả nợ như cam kết. Đã có 470 cán bộ vay vốn với dư nợ là 3,6 tỷ đồng, tăng so với cuối n ăm 2001 là 27%. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại: ngày càng được phát triển có chất lượng, thu hút thêm nhiều khách h àng tham gia thanh toán quốc tế và mua bán ngo ại tệ. Bảng 1: Doanh số mua bán một số ngoại tệ chủ yếu: Lo ại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán USD 20.812.484 21.812.484
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com JPY 343.887.065 343.887.065 EUR 893.405 931.427 AUD 137.663 137.663 Nguồn: NHCT Hai Bà Trưng Qua quá trình phát triển và đổi mới, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, tạo lợi thế để mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ. Trên cơ sở nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng ổn định Chi nhánh không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn mà còn thường xuyên điều một lượng vốn ngoại tệ bình quân 250 tỷ (quy VNĐ) về NHCT Việt Nam để cân đối chung trong toàn h ệ thống. Hoạt động kinh doanh đối ngoại đ• góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của chi nhánh. 4 . Kết quả kinh doanh Lợi nhuận đạt 109,7% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Mục tiêu hoàn thành kế hoạch lợi nhuận NHCTVN giao n ăm 2005 là khó khăn lớn đ ối với chi nhánh, do khoảng cách ch ênh lệch giữa lãi suất huy đ ộng và lãi su ất cho vay còn rất nhỏ, việc n âng lãi su ất cho vay phải tính toán hợp lý, có thể chấp nhận được vì nó phụ thuộc vào mặt bằng lãi suất cho vay và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chi nhánh đã từng bước thoả thuận với khách h àng điều chỉnh nâng lãi suất tiền vay một cách hợp lý đ ược 92% doanh nghiệp vay vốn cả ngắn hạn và trung d ài h ạn, đây là một thành tích đáng kể của chi nhánh nhằm góp phần thực hiện đ ạt kế hoạch lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. III. Th ực trạng thanh toán điện tử tại NHCT khu vực Hai Bà Trưng 1 . Một số nét về tình hình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nói chung
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thanh toán là góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán qua ngân hàng không những có tác động tới sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế m à còn tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn mở rộng cho vay bằng việc mở tài khoản, nhận tiền gửi và thanh toán hộ khách h àng, Ngân hàng công thương Hai Bà đã áp dụng các chương trình thanh toán thích hợp. Biểu 2: Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thương khu vực Hai Bà trong 2 năm 2003 và 2004 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1 . Thanh toán b ằng tiền mặt 5 .612.435 23,22 8 .859.920 28,55 2 . Thanh toán không dùng tiền mặt 18.551.545 76,78 22.169.720 71,45 Thanh toán chung 24.163.980 100 31.029.640 100 Nguồn: NHCT Hai Bà Trưng Thông qua số liệu ở biểu 2 ta thấy: Năm 2003 thanh toán bằng tiền mặt là 5.612 tỷ chiếm 23,22% doanh số thanh toán chung, thanh toán không dùng tiền mặt là 18.551 tỷ chiếm 76,78% doanh số thanh toán chung. Năm 2004 thanh toán bằng tiền mặt là 8.859 tỷ chiếm 28,55 doanh số thanh toán chung, thanh toán không dùng tiền mặt là 22.169 tỷ chiếm 71,45% doanh số thanh toán chung.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ta có thể thấy rõ hình th ức thanh toán không dùn g tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn h ơn rất nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Hiện nay tại NHCT Hai Bà Trưng trung bình hàng ngày ngân hàng phải xử lý thanh toán trên 70 món với tổng số tiền trên 12 tỷ đồng, trung bình 170 triệu đồng/món. Th ực hiện thanh toán cho nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân trên đ ịa bàn, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp lớn… Tổng số tài kho ản được mở tại ngân hàng, đến cuối n ăm 2004 là 6320 tài khoản trong đó: 1 . Tài khoản cá nhân: 1080 TK - Tài khoản cán bộ nhân viên ngân hàng: 315 TK - Tài khoản khách hàng: 765 TK 2 . Tài khoản tiền gửi: 360 TK 3 . Tài khoản tiền vay: 2590 TK 4 . Tài khoản khác: 2290 TK Khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng có thể áp dụng các công cụ như (séc chuyển khoản và séc bảo chi) các uỷ nhiệm chi chuyển tiền, u ỷ nhiệm thu… tùy thuộc vào tính ch ất loại giao dịch mà khách hàng có thể lựa chọn. Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng đ ã thực sự phát huy tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, việc thanh toán bằng tiền mặt đang d ần được thay thế b ằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. 2 . Thực trạng nghiệp vụ thanh toán điện tử Trong những năm qua, công tác thanh toán của Ngân hàng công thương khu vực Hai Bà đ ã có những bước tiến đáng kể nhờ những biện pháp cải tiến quy trình n ghiệp vụ, trong đó nổi bật là khâu kế toán thanh toán điện tử với quy trình công
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ghệ xử lý tức thời, rút ngắn thời gian thanh toán cho khách hàng, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của chi nhánh nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đến nay đ ã có 10102 đơn vị mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng trong đó tài khoản tiền gửi là 428, tài khoản tiền vay là 7174 và các tài khoản khác là 1511. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ và thanh toán điện tử đều tăng. Bảng 3: Các nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng Đơn vị: triệu đồng 1 . Thanh toán không dùng tiền mặt 13.584.424 14.396.544 812.120 2 . Thanh toán đ iện tử 10.188.318 11085.339 897.021 3 . Thanh toán bù trừ 3 .396.106 3 .311.205 -84.901 Nguồn: NHCT Hai Bà Trưng Công nghệ ngân hàng đ ã được đổi mới một cách căn bản, kỹ thuật tin học đã được ứng dụng vào h ầu hết các lĩnh vực hoạt động của NHCT, trong đó đ iển hình là: Hiện đại hoá khâu thanh toán cả trong và ngoài nước. Hiện đ ại hoá công tác quản trị và đ iều hành kinh doanh, quản lý và kiểm soát tín dụng, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế và phòng ngừa rủi ro… toàn bộ các số liệu và thông tin về hoạt động kinh doanh đều được cập nhật kịp thời qua hệ thống máy vi tính nối mạng thông suốt trong toàn hệ thống NHCT. Những thành tựu này là nhân tố góp phần tạo ưu thế của chi nhánh trong việc cạnh tranh cùng các "bạn h àng" đặc biệt đã gây sự tin tưởng, an tâm đối với khách hàng, thu ận tiện, nhanh chóng trong việc chuyển tiền trên toàn quốc, với mạng lưới thanh toán đ iện tử rộng khắp cả nư ớc, phục vụ nhu cầu của khách hàng với khối lượng giao dịch lớn, hết sức thuận tiện và an toàn cho cả khách h àng và ngân hàng, giúp cho nghiệp vụ thanh toán điện tử thực hiện nhanh chóng và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h iệu quả tối đa. Số liệu sau đ ây sẽ làm rõ hơn hoạt động thanh toán của Ngân hàng công thương Hai Bà qua thanh toán điện tử. Biểu 4: Các nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng 1 . Điều chuyển vốn trong kế hoạch 2 . Điều chuyển vốn ký quỹ 3 . Điều chuyển vốn trong thanh toán khác hệ thống Tổng cộng Nguồn: NHCT Hai Bà Trưng Ngoài các chương trình của NHCT Việt Nam trang cấp, chi nhánh đ ã chủ động lập một số ch ương trình ứng dụng như : Quản lý nhân sự, quản lý khế ước, hệ thống đ iện báo tổng hợp. Nhờ đó các chương trình ứng dụng đã làm tăng năng suất, chất lượng các hoạt động nghiệp vụ. Hiệu quả thể hiện rõ nhất là trong thanh toán quản lý và thông tin, công việc thống kê, báo cáo đã thực hiện hoàn toàn trên máy tính không còn phải làm thủ công như trư ớc đ ây. Thông tin về tình hìh kinh doanh của toàn chi nhánh được cập nhật hàng ngày với độ chính xác cao, thông tin về số dư tài khoản của khách h àng được cập nhật hàng giờ đ ã giúp cho việc quản lý kinh doanh chặt chẽ, nhanh nhạy và hiệu quả hơn. Trong những năm qua m ặc dù tình hình kinh tế biến động phức tạp, nhưng Ngân h àng công thương Hai Bà đã b ám sát vào sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện nghiệp vụ thanh toán điện tử vừa giúp cho chi nhánh giảm bớt số cán bộ trong khâu thanh toán vừa đảm bảo nhanh chóng, chính xác mà lại tránh được những sai só t, nhầm lẫn…
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.1. Quy trình đ ầu ngày vào giờ làm việc Hàng ngày, thanh toán viên b ật máy khởi động vào chương trình thanh toán đ iện tử, công việc này phải đúng th ời gian quy định nhằm đảm bảo việc nhận chứng từ điện tử. Nếu trong một số trường hợp việc khởi động không thể thực hiện được theo quy đ ịnh gây ra trở ngại trong công việc thanh toán th ì phải báo ngay cho trung tâm thanh toán để có biện pháp khắc phục kịp thời. 2 .2. Với tư cách là ngân hàng kh ởi tạo + Thanh toán viên giao dịch giữ tài kho ản của khách hàng Các khách hàng có quan h ệ tiền gửi, tiền vay với chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng có yêu cầu chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng. Khách hàng ph ải lập và nộp chứng từ (uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền, giấy nộp tiền), chi nhánh sẽ giải quyết theo cơ chế thanh toán qua ngân hàng như thường lệ. Trong trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh nộp chứng từ (uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền…) để chi trả chuyển tiền hay giao dịch tới một ngân hàng khác cùng hệ thống, kế toán giao dịch sẽ kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và số dư tài kho ản của khách h àng. Công việc này được ngân hàng xử lý nhanh và đúng theo ch ế độ nhằm đ áp ứng cao nhất yêu cầu của khách hàng. Nếu trên tài kho ản của khách h àng còn đủ số dư, chứng từ hợp pháp, hợp lệ thì kế toán giao d ịch sẽ xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp số dư trên tài khoản của khách hàng không còn đủ cho việc chuyển tiền, kế toán giao dịch sẽ từ chối và trả lại chứng từ cho khách hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong trường hợp khách hàng nộp chứng từ sử dụng đến tài khoản tiền vay khách h àng phải làm thủ tục vay nộp cho cán bộ tín dụng sau đó cán b ộ tín dụng mới chuyển cho kế toán theo đường dây nội bộ. Kế toán giao dịch sẽ kiểm tra nội dung của các giấy tờ, kiểm tra các chữ ký theo m ẫu đã đăng ký, đồng thời kiểm tra hạn mức còn lại của khách hàng, trong trường h ợp n ày cũng xảy ra hai khả năng: Nếu còn hạn mức tín dụng kế toán sẽ thực hiện giao d ịch bình thường. Nếu vượt quá hoặc hết hạn mức tín dụng thì kế toán giao d ịch sẽ từ chối và trả lại chứng từ cho khách hàng. Trong trường hợp khách h àng không có tài khoản tại ngân hàng mà muốn chuyển tiền qua ngân hàng đến một ngân hàng khác bằng tiền mặt kế toán giao dịch sẽ kiểm tra xem khách hàng đã ghi đầy đ ủ các yếu tố: Số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp… Nếu đ ầy đủ sẽ yêu cầu khách hàng ra quỹ nộp tiền đ ể chuyển. Hàng ngày tại NHCT Hai Bà thanh toán viên giao dịch tiếp nhận trung bình khoảng 50 chứng từ một ngày với tổng số tiền trên 5 t ỷ đồng mỗi ngày. Các chứng từ đ ể làm căn cứ chuyển tiền đ i bao gồm các uỷ nhiệm chi doanh nghiệp, séc bảo chi, giấy nộp tiền, séc chuyển tiền… Trong đó, uỷ nhiệm chi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất quý IV (2004) 1925 món trong tổng số 2853 món chuyển tiền. Séc chuyển tiền đ ã đ ược thay thế bằng các chuyển tiền ghi Có qua thanh toán đ iện tử. Thanh toán viên Khi nhận đ ược chứng từ thanh toán điện tử. Thanh toán viên sẽ kiểm tra lại các yếu tố của chứng từ, chữ ký của kế toán giao dịch, tiến hành chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử cùng thể thức thanh toán. Mỗi chứng từ thanh toán được chuyển hoá th ành một lệnh chuyển tiền điện tử.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tất cả quá trình nhập dữ liệu của thanh toán viên vào từng thể thức thanh toán đều có m ẫu sẵn, thanh toán viên chỉ cần nhập nội dung vào. Sau khi chuyển hoá xong, thanh toán viên kiểm tra lại yếu tố của chứng từ điện tử trên màn hình d ựa vào chứng từ gốc thông qua các nội dung sau: - Ngân hàng nhận - Số hiệu tài kho ản - Số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp (đối với ngư ời không mở tài kho ản tại n gân hàng) - Số tiền - Nội dung thanh toán Khi các yếu tố đã đ ầy đủ, khớp đúng với nội dung chứng từ gốc, thanh toán viên sẽ tiến h ành ghi và in ra 01 liên chứng từ điện tử thanh toán, ký tên trên chứng từ điện tử in ra. Ví dụ: Ngày 25/09/200 Công ty Dệt may Hà Nội nộp vào ngân hàng u ỷ nhiệm chi số tiền 150 triệu, trích tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền h àng cho Công ty vật liệu may Đại Mỗ có tài kho ản tại ngân hàng công thương Ngô Quyền, thanh toán viên sẽ xử lý như sau: NH kh ởi tạo 128 ngân hàng công thương Hai Bà Trưng - Hà Nội NH nhận 168 Ngân hàng công thương Ngô Quyền Mã tỉnh NHB Mã NHB Số giao dịch: 128100844 Ngày lập chứng từ 25-09 -2003 14;09;55
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau khi đầy đủ chữ ký của thanh toán viên và của kế toán giao dịch, chứng từ gốc và chứng từ đ iện tử được trao cho trưởng phòng kế toán. Chuyển chứng từ điện tử thanh toán sang cho trưởng phòng kế toán duyệt. Nếu nh ư trước kia, thời gian giao 1 khoản thanh toán phải mất một tuần thì nay rút lại trong vài giờ. Việc thanh toán nhanh chóng đ ã đ ẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn m ang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho khách hàng, đ áp ứng nhu cầu của nền kinh tế th ị trường. + Trưởng phòng kế toán Khi nhận được chứng từ gốc và chứng từ điện tử thanh toán viên, trưởng phòng kế toán sẽ vào chương trình bằng cách nhập mã thẩm quyền cá nhân (tên của trưởng phòng kế toán) và ký hiệu mật để vào phần duyệt điện. Trưởng phòng kế toán phải nhập số tiền bằng số của từng chứng từ, nếu khớp đúng thì toàn bộ nội dung của chứng từ sẽ được hiện lên màn hình và trưởng phòng kế toán tiến h ành kiểm soát, đối chiếu các yếu tố giữa chứng từ gốc và chứng từ điện tử. Sau khi kiểm tra nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng kế toán trưởng sẽ tiến h ành tính ký hiệu mật cho chứng từ đang kiểm hiển thị trên màn hình, ghi ký hiệu m ật vào chứng từ lưu trước khi quyết định chuyển đi. Chứng từ gốc và chứng từ đ iện tử được giao lại cho thanh toán viên để hạch toán và lưu trữ. Các chứng từ trên máy sau khi đã tính ký hiệu mật sẽ tự động truyền đi đến trung tâm thanh toán. Việc truyền đi các chuyển tiền Đi tại ngân hàng còn được thực hiện 2 lần trong một ngày đối với các chuyển tiền thông thường còn đối với các chuyển tiền Khẩn được thực hiện ngay lập tức. Truyền các chuyển tiền Đi được thực hiện một lần vào buổi sáng (Tuỳ vào lượng chứng từ) vào một lần vào buổi chiều nhưng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không quá 15 giờ theo quy định của NHCT Việt Nam. Việc chuyển tiền điện tử được thực hiện theo từng món cho từng ngân hàng tương ứng với thể loại chứng từ khách hàng nộp vào. Về việc lệ phí cho chuyển tiền điện tử thì đối với mỗi khoản tiền thông thường khách hàng sẽ phải chịu mức phí là 0.045% số tiền chuyển đi. Tối thiểu 18.000đ /món (đối với chuyển tiền thường) và 25.000đ/món (đối với chuyển tiền khản). Tối đa là 550.000đ /món. Sau hơn 5 n ăm áp dụng ph ương thức thanh toán điện tử, Ngân h àng công thương Hai Bà Trưng đ ã đ ạt được những kết quả đáng khích lệ, được khách h àng tin yêu và đ ến với chi nhánh ngày càng đông, đứng trên cương vị là ngân hàng kh ởi tạo, tính đ ến ngày 31/12/2004 chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà đã thực hiện tất cả 393.426 món. Điều này ch ứng minh thanh toán điện tử trên mạng vi tính đã có chuyển biến đáng kể. Việc kiểm tra, kiểm soát luân chuyển chứng từ mạng thanh toán điện tử diễn ra nhanh hơn, chính xác, an toàn hơn, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu theo tình hình thực tế. Từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng đảm b ảo duy trì hoạt động và phát triển của ngân hàng công thương Hai Bà. Tuy nhiên đ ứng trên cương vị là ngân hàng khởi tạo trong hơn 5 năm thực hiện, Ngân hàng công thương Hai Bà còn gặp phải một số khó khăn: - Việc thực hiện thanh toán điện tử qua mạng chưa đồng nhất, trong một số trường h ợp vẫn còn phải sử dụng các hình thức thanh toán khác. - Mặt khác, mạng lưới thanh toán đ iện tử chỉ được trang bị ở các trụ sở chi nhánh Ngân hàng công thương, chưa được trang bị tới các phòng giao d ịch, các qu ỹ tiết kiệm, gần các tụ điểm dân cư. Ho ạt đ ộng tuyên truyền của Ngân hàng công thương
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com về dịch vụ này chưa nhiều, trong khi các tầng lớp dân cư thường có thói quen sử dụng các dịch vụ chuyển tiền truyền thống (bưu điện). - Hiện nay, việc chuyển tiền với các ngân h àng khác h ệ thống như City Bank, Ngân h àng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Đức Deutsche Bank bằng chương trình thanh toán đ iện tử qua trung tâm thanh toán, còn những ngân h àng khác h ệ thống như Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp, Kho bạc Nhà nư ớc… thì chương trình thanh toán điện tử chỉ đáp ứng đối với những món từ 200 triệu đồng trở xuống. Trên mức 200 triệu đồng phải thanh toán qua tài kho ản tiền gửi tại Ngân h àng nhà nước như vậy phí dịch vụ cho dịch vụ này b ị giảm do phải trả phí cho Ngân hàng Nhà nư ớc. - Một khó khăn nữa đó là những trục trặc về kỹ thuật như tắc nghẽn đường truyền tin, trục trặc về máy tính, Modem… Cũng gây ảnh hưởng tới dịch vụ này. Nhưng điều đ áng quan tâm là từ khi thanh toán điện tử th ì công tác thanh toán ở Ngân hàng công th ương Hai Bà Trư ng đã có nh ững thành công đáng kể như: Rút n gắn được thời gian thanh toán qua ngân h àng, thời gian vốn có chu chuyển qua n gân hàng được rút ngắn, phục vụ kịp thời, nhanh chóng các nhu cầu, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tăng uy tín của Ngân hàng công th ương, tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng. 2 .3. Với tư cách là ngân hàng nh ận lệnh Ngân hàng công thương Hai Bà luôn bố trí một bộ phận thanh toán điện tử, một cán bộ điện toán, trưởng phòng kế toán (hoặc người được uỷ quyền) trực đảm bảo tính liên tục để nhận chuyển tiền đến.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi máy báo có phát sinh nghiệp vụ thanh toán đ ến (trong trường hợp mọi yếu tố đ ều phù hợp), bộ phận thanh toán điện tử thông báo ngay cho trưởng phòng kế toán, trưởng phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ điện tử thanh toán, kế toán trưởng tiến h ành giải mã đ iện thanh toán rồi kiểm tra ký hiệu mật và chữ ký điện tử trên màn hình. Sau đó kế toán trưởng chuyển cho thanh toán viên, thanh toán viên sẽ in ra 2 liên chứng từ thanh toán đ iện tử đ ến. 1 liên giấy báo cáo cho khách hàng 1 liên làm cơ sở để hạch toán Sau khi in chứng từ thanh toán đ iện tử đ ến, thanh toán viên sắp xếp riêng chứng từ vế nợ, vế có theo thứ tự số hiệu của ngân hàng khởi tạo từ nhỏ đến lớn và ký tên vào nơi quy đ ịnh trên chứng từ và chuyển cho trưởng phòng kế toán ký kiểm soát. Nhận được chứng từ do trưởng phòng kế toán chuyển cho, thanh toán viên ph ải h ạch toán kịp thời các khoản chuyển tiền nhanh đ ể đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. Trong trường hợp có chứng từ đi bù trừ in ra 2 liên và giao cho thanh toán viên bù trừ xử lý. Ví d ụ: Khi nhận được chứng từ điện tử đến là giấy nộp tiền mẫu điện in ra NHCT Việt Nam Sau khi kế toán trưởng kiểm soát chứng từ đ iện tử Đến sẽ chuyển cho thanh toán viên (xử lý bước tiếp theo). Trường hợp chứng từ thanh toán điện tử Đến của đơn vị phòng giao dịch thì thanh toán viên phải in thêm 2 liên chứng từ, nếu các chứng từ thanh toán điện tử Đến m à sai tên đơn vị hoặc số tài khoản b ên nh ận thì lập tức gửi điện tra soát sang NHA.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quá trình hạch toán của kế toán nhận chuyển tiền Đến diễn ra nhanh gọn và chính xác trên máy, n ếu không có gì sai sót thì toàn bộ quá trình từ khi tiếp nhận chuyển tiền Đến cho đ ến khi hạch toán vào tài khoản nội bảng chỉ diễn ra trong vòng 5 -10 phút. Tại chi nhánh khối lượng chuyển tiền Đến so với chuyển tiền Đi tương đối ít hơn. Doanh số thanh toán điện Đến quý I (2004) là 106 tỷ đồng chỉ chiếm hơn 40% doanh số chuyển tiền Đi. Trung bình một ngày ngân hàng nh ận được 15 món chuyển tiền Đến với tổng số tiền gần 2 tỷ đồng mỗi ngày. Số tiền trên một món chuyển tiền Đến trung b ình 130 triệu đồng. Trong ba tháng đ ầu năm 2004, số lượng món chuyển tiền Đến 1.114 món. So với ba tháng đầu năm 2003 thì số lượng chuyển tiền Đến là 1037 món. Chi nhánh luôn chú trọng đ ảm bảo sự thông suốt trong toàn h ệ thống, đảm bảo chính xác, an toàn tuyệt đối khối lư ợng dịch vụ qua thanh toán điện tử ngày càng tăng. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho việc khai thác dịch vụ thanh toán điện tử trong NHCT Hai Bà nói riêng và trong toàn h ệ thống NHCT nói chung. Góp phần tích cực cho sự phát triển của n ền kinh tế xã hội nâng cao uy tín của NHCT trong nội địa và trên toàn thế giới. 2 .4. Điều chỉnh sai lầm 2 .4.1. Tại ngân hàng khởi tạo Việc chuyển tiền điện tử theo quy trình như trên thực sự khiến cho công tác thanh toán liên hàng trở nên nhanh chóng hơn và sai lầm liên hàng cũng xảy ra ít h ơn trước rất nhiều. Việc lập và kiểm soát chứng từ được thực hiện tách bạch ra bởi hai n gười. Việc tính ký hiệu mật tự động bằng máy như hiện nay khiến cho những sai lầm về chuyển tiền thiếu, chuyển tiền thừa hay chuyển tiền ngược vế (lẽ ra chuyển
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ợ đi nhưng lại chuyển có đi) là không còn nữa. Đó là thành tích mà NHCT Hai Bà đ ạt được khi thực hiện ph ương thức thanh toán điện tử. Nhờ ph ương thức này mà việc kiểm tra các chứng từ thanh toán chuyển đ i được kiểm tra rất kỹ lưỡng và độ chuẩn xác cao. Nhưng bên cạnh đó không phải không còn những sai lầm mặc dù những sai lầm đó chủ yếu là do sai sót của khách hàng như: khách hàng viết sai đ ịa chỉ nơi nh ận, viết sai con số chứng minh thư, ngày cấp nơi cấp của người nhận hay số tài khoản b ên ngân hàng nhận. Nếu khách h àng viết chưa rõ thì kế toán viên yêu cầu khách h àng viết đúng đủ - trừ trường hợp viết sai bên ngân hàng nh ận. Tuy nhiên khi chuyển, thanh toán viên vẫn thực hiện trung thành với chứng từ gốc m à khách hàng giao cho. Qua đây một lần nữa khẳng định chi nhánh NHCT Hai Bà đã thực hiện tốt hoạt động của mình, m ặc dù còn m ắc phải những sai lầm nhưng ch ỉ là lỗi rất nhỏ rất khách quan, so với những thành quả m à ngân hàng đã thu được. Khi phát hiện ra sai lầm ngân hàng điều chỉnh ngay, chủ động gọi điện đ ến ngân h àng giúp khách hàng xử lý nhanh gọn. 2 .4.2. Tại ngân hàng nhận lệnh Đứng trên cương vị người nhận lệnh NHCT Hai Bà đã hoàn thành nhiệm vụ của m ình. Các giấy báo liên hàng Đến mà ngân hàng nh ận được hầu như không có sai lầm, nếu có một vài trường hợp thì cũng không còn phức tạp như trước nữa, m à n guyên nhân chủ yếu lại từ phía khách hàng như : Viết sai tên hoặc tài khoản giao d ịch của đ ơn vị thụ hưởng, đơn vị thụ hưởng không có tài khoản tại chi nhánh ngân h àng. Còn các trường hợp sai số tiền trên giấy báo, sai số hiệu NHA hay NHB đ ã không còn xảy ra. Thông thường khi nhận được nhận giấy báo thanh toán viên phát
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h iện có sai lầm thì sẽ không hạch toán mà lập tức điện tra soát NHA ngay qua thư tín điện tử, thời gian tra soát và nhận được trả lời điện tra soát chỉ mất khoảng 20 -40 phút. Do vậy tốc độ thanh toán không còn b ị ảnh hưởng nhiều như trước đ ây. Tại n gân hàng chưa có trư ờng hợp nào giấy báo liên hàng đến bị sai mã khoá bảo mật, chứng tỏ quy trình k ỹ thuật của mạng lưới tin học rất an toàn chính xác. 2 .5. Xử lý trong thanh toán điện tử 2 .5.1. Xử lý sai lầm trong đối chiếu Việc xử lý sai lầm trong đối chiếu tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng được thực h iện theo đúng quy đ ịnh của NHCT Việt Nam. Nhờ có chức n ăng tra cứu của chương trình thanh toán điện tử cung cấp mà chi nhánh không phải xử lý một trường hợp n ào về vấn đề chi nhánh. Gửi chứng từ điện tử đ i nhưng trung tâm không nhận được chứng từ đến. Đây là một trong những ưu đ iểm của phương th ức thanh toán điện tử so với phương thức thanh toán liên hàng trước kia. Nhưng trong trường hợp xử lý sai lầm trong đối chiếu (trung tâm đ ã gửi điện đến nhưng chi nhánh vẫn chưa nhận được) th ì chi nhánh ph ải liên lạc với trung tâm thanh toán để nhận hết các chứng từ về nhằm đối chiếu doanh số phát sinh trong thanh toán đ iện tử của ngày hôm đó khớp đúng với trung tâm thanh toán (TTTT). Qua đó cho th ấy công việc xử lý sai lầm trong đối chiếu là hết sức quan trọng và lợi ích của công việc này cũng không thể nói hết, do đó tại chi nhánh việc xử lý sai lầm trong đối chiếu rất đ ược quan tâm và chú trọng. 2 .5.2. Xử lý các sự cố kỹ thuật
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mặc dù công việc chuẩn bị về các mặt máy móc, thiết bị được chi nhánh rất quan tâm, như ng các sự cố về kỹ thuật ở chi nhánh NHCT Hai Bà Trư ng vẫn còn xảy ra, đ iều n ày đã và đ ang được giải quyết. Mặc dù vậy, nhưng trong th ời gian qua chi nhánh đã kh ắc phục và xử lý tốt mọi sự cố kỹ thuật, không gây ra ra sự chậm trễ n ào do việc xử lý sự cố kỹ thuật. 2 .6. Quy trình cuối ngày Quy trình cuối ngày diễn ra tại chi nhánh đ ã góp phần không nhỏ trong việc đảm b ảo an to àn tài sản cho ngân hàng và khách hàng, chính vì vậy m à chi nhánh thực h iện tốt công việc truyền nhận với trung tâm thanh toán theo đúng th ời hạn và quy đ ịnh m à chưa để xảy ra một trường hợp nào khiến chi nhánh phải gián đoạn trong việc truyền nhận. Mặt khác thực hiện quy trình cuối ngày chi nhánh đã phát hiện ra được những thiếu xót trong truyền đ iện để giải quyết ngay trong ngày, đ iều này càng khẳng đ ịnh thêm vai trò của quy trình cuối ngày trong phương thức thanh toán điện tử tại chi nhánh là quan trọng và cần thiết. Hiện nay, tại chi nhánh cứ cuối ngày nhận được từ trung tâm thanh toán các số liệu về quá trình thanh toán giao dịch trong ngày nh ư doanh số phát sinh Nợ, doanh số phát sinh Có. Từ số liệu này trư ởng phòng kế toán (hoặc ngư ời được uỷ quyền) sẽ đối chiếu, rồi thanh toán viên in báo cáo thanh toán đ iện tử trong ngày để lưu lại chi nhánh. 2 .7. Đối chiếu, quyết toán Đối chiếu: Vào cuối ngày giao dịch, chi nhánh gửi điện đối chiếu về trung tâm thanh toán gồm:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Các b ảng kê về các khoản chuyển tiền đi - Các b ảng kê về các khoản chuyển tiền đến Sau đó n gân hàng không được lưu trữ ngay mà phải chờ trung tâm thanh toán thông b áo đã điều chỉnh đúng mới được lưu trữ. Quá trình đối chiếu n ày nhằm phát hiện ra chênh lệch của các bảng kê chuyển tiền Đi và Đến giữa chi nhánh và trung tâm - Th ời gian đối chiếu nhiều nhất cũng không quá một tiếng. Trong những năm qua chi nhánh không gặp trường hợp chênh lệch nào xảy ra. Điều đó ch ứng tỏ thanh toán điện tử đã kh ắc phục được các nhượcđ iểm của thanh toán liên hàng trư ớc kia. Quyết toán Công việc quyết toán của chi nhánh Ngân h àng công thương Hai Bà bao gồm: Quyết toán thanh toán cuối ngày, cuối tháng, cuối năm. + Quyết toán cuối ngày: Sau khi nhận hết các bảng kê chuyển tiền đến, chi nhánh tạo File số liệu đối chiếu chi tiết và truyền về trung tâm thanh toán, đồng thời thanh toán viên thanh toán điện tử tiến hành hoà nhập File thanh toán điện tử trong ngày vào ch ương trình kế toán chung của chi nhánh (ch ương trình incash) để nhập số liệu thanh toán điện tử và cân đối kế toán. Chi nhánh chỉ được phép lưu trữ khi trung tâm thanh toán thông báo không có sự chênh lệch doanh số thanh toán đ iện tử Đi và Đến trong ngày và cho phép đ ược lưu trữ, lúc đó thanh toán viên thanh toán điện tử in báo biểu thống kê đ iện tử vào mục lưu trữ cuối ngày đ ể lưu trữ, kết thúc chương trình thanh toán điện tử trong ngày. + Quyết toán tháng: Cuối tháng chi nhánh truyền tập tin b áo cáo thanh toán điện tử của tháng đó về trung tâm thanh toán qua các mẫu: Báo cáo thanh toán điện tử, sao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
19 p | 666 | 170
-
Báo cáo bài tập lớn Kĩ thuật phần mềm và ứng dụng: Quản lý tiền điện
35 p | 363 | 77
-
Tiểu luận bộ môn Xử lý âm thanh hình ảnh: Tìm hiểu về phần mềm Adobe Audition 3.0
31 p | 293 | 65
-
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng phần mềm GUIDE trong Matlab để thiết kế động cơ không đồng bộ Rotor lồng sóc
95 p | 378 | 62
-
Bài thuyết trình Công nghệ phần mềm: Chương 5 - Thiết kế phần mềm
32 p | 258 | 37
-
LUẬN VĂN: CÔNG NGHỆ NÉN DELTA ỨNG DỤNG TRONG CẬP NHẬT PHẦN MỀM TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
84 p | 130 | 29
-
Báo cáo khoa học: Tìm hiểu phần mềm violet và ứng dụng của nó trong việc xây dựng một số bài giảng môn Tin học 11
23 p | 172 | 22
-
Các phần mềm mới ứng dụng trong thanh toán tại các ngân hàng nhà nước - 1
32 p | 89 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Sư phạm Toán: Mô phỏng một số bài toán xác suất lớp 11 bằng phần mềm R
110 p | 41 | 15
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng phần mềm đo lường và điều khiển với PLC-S7-1200 kết nối với phần mềm WINCC
10 p | 91 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lí: Ứng dụng phần mềm Olinda để tính liều trong y học hạt nhân
117 p | 54 | 13
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở Greenstone và tình hình ứng dụng tại Việt Nam
11 p | 138 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đo lường văn hóa doanh nghiệp tại Khách sạn Hương Giang bằng phần mềm CHMA
130 p | 102 | 10
-
Tiểu luận:Ứng dụng nguyên tắc sáng tạo cơ bản trong phần mềm mathlab
20 p | 78 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát việc ứng dụng phần mềm E_Librare tại thư viện viện Công nghệ thông tin – Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
16 p | 97 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Ứng dụng phần mềm gcadas và Microstation V8I trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 191 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
60 p | 39 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu công nghệ tác tử di động và xây dựng ứng dụng phân tán cập nhật phần mềm
88 p | 29 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn