intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các tổn thương răng cưa của đại trực tràng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các tổn thương răng cưa của đại trực tràng trình bày khái quát về các tổn thương răng cưa của ĐTT, tập trung vào tiêu chuẩn chẩn đoán, sự đa dạng hình thái và một số đặc điểm phân tử được WHO đề cập trong phân loại 2019. Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến chẩn đoán và lịch sử phân loại cũng được bàn luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các tổn thương răng cưa của đại trực tràng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 CÁC TỔN THƯƠNG RĂNG CƯA CỦA ĐẠI TRỰC TRÀNG Bùi Thị Mỹ Hạnh1,2, Thiều Mạnh Cường2 TÓM TẮT 24 Colorectal serrated lesions are the beginning Các tổn thương răng cưa của đại trực tràng of the serrated neoplasia pathway, that lead to the (ĐTT) là khởi đầu của con đường tân sản răng development of approximately one-third of cưa, nguyên nhân của một phần ba ung thư biểu colorectal adenocarcinoma. Based on a great deal mô tuyến đại trực tràng (UTBMTĐTT). Những of recent knowledge of these lesions, major hiểu biết mới về các tổn thương này dẫn đến changes have occurred in the name and nhiều thay đổi trong tên gọi và chẩn đoán các tổn histological diagnosis, as mentioned in the 2019 thương của ĐTT và đã được đề cập trong phân WHO classification. Accordingly, colorectal loại năm 2019 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). serrated lesions were divided into four Tổn thương răng cưa của ĐTT được chia thành categories. Sessile serrated lesions (SSL) bốn nhóm, trong đó đáng chú ý là tổn thương represent the most clinically significant entity, răng cưa không cuống (SSL). Tổn thương này đã and its diagnostic criteria, four morphological được làm rõ về tiêu chuẩn chẩn đoán, các hình patterns of dysplasia and correlation with MLH1 thái loạn sản và liên quan với mất bộc lộ MLH1. loss of expression were depicted. Our aim was to Bài viết này trình bày khái quát về các tổn summarize the current understanding of thương răng cưa của ĐTT, tập trung vào tiêu colorectal serrated lesions with a focus on chuẩn chẩn đoán, sự đa dạng hình thái và một số diagnostic criteria, morphological heterogeneity đặc điểm phân tử được WHO đề cập trong phân and molecular findings. Noticeable issues in the loại 2019. Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến diagnosis and classification of these lesions have chẩn đoán và lịch sử phân loại cũng được bàn also been discussed. luận. Keywords: serrated lesions, colorectal Từ khóa: tổn thương răng cưa, đại trực tràng I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Ung thư biểu mô tuyến của đại trực tràng COLORECTAL SERRATED LESIONS: rất thường gặp, đứng thứ 4 trong các ung thư AN OVERVIEW phổ biến nhất ở nam giới và thứ 5 trong các ung thư phổ biến ở nữ giới. Việc phát hiện và loại bỏ các tổn thương tiền ung thư là mục 1 Trường Đại học Y Hà Nội tiêu cuối cùng của các chương trình sàng lọc 2 Bệnh viện K nội soi đại trực tràng. Hai tổn thương tiền u Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Mỹ Hạnh chính của UTBMTĐTT là u tuyến thông Email: hanhmydhy@gmail.com thường và tổn thương răng cưa, trong đó tổn Ngày nhận bài: 31.10.2022 thương răng cưa, qua con đường tân sản răng Ngày phản biện: 28.10.2022 cưa, chiếm tới 30% các tổn thương tiền u. Ngày duyệt bài: 11.11.2022 173
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Trong khi u tuyến thông thường đã được được phân loại thành một nhóm riêng. Trong phân loại từ lâu thì các tổn thương răng cưa bảng phân loại của WHO năm 2000, các tổn mới được phân loại chính thức 10 năm gần thương răng cưa ở ĐTT chỉ đơn giản gồm 2 đây, bắt đầu từ phân loại các u đại trực tràng tổn thương là polyp tăng sản và u tuyến răng lần 4 (năm 2010) của WHO. Đến phân loại cưa, được xếp lần lượt vào hai nhóm là nhóm mới nhất hiện nay của WHO (năm 2019), các polyp và nhóm u tuyến1. Các tổn thương tổn thương răng cưa của đại trực tràng là các khác trong nhóm u tuyến theo phân loại 2000 tổn thương biểu mô có cấu trúc răng cưa đã gồm u tuyến ống, u tuyến nhú và u tuyến ống được trình bày một cách cụ thể, chi tiết. Bài nhú ngày nay được gọi chung là u tuyến viết này sẽ trình bày về các tổn thương răng thông thường. Đến năm 2010, WHO phân cưa của ĐTT, tập trung vào việc phân loại, loại các tổn thương răng cưa thành nhóm tiêu chuẩn chẩn đoán và một số đặc điểm riêng, gồm 3 típ: polyp tăng sản, u phân tử. tuyến/polyp răng cưa không cuống và u tuyến răng cưa truyền thống (traditional II. PHÂN LOẠI VÀ TIẾN TRIỂN CỦA CÁC TỔN serrated adenoma - TSA)2. Năm 2019, ngoài THƯƠNG RĂNG CƯA CỦA ĐẠI TRỰC TSA giữ nguyên về phân loại, WHO có một TRÀNG THEO WHO 2019 số thay đổi trong phân loại các tổn thương Trước đây các tổn thương răng cưa chưa răng cưa như sau3: Bảng 1: Thay đổi trong phân loại tổn thương răng cưa của WHO 2019 so với 2010 WHO 2010 Thay đổi trong WHO 2019 Thêm u tuyến răng cưa không phân loại Polyp tăng sản: 3 dưới típ Bỏ dưới típ polyp tăng sản nghèo nhầy Đổi tên thành tổn thương răng cưa không cuống Polyp/u tuyến răng cưa không cuống (SSL) Polyp/u tuyến răng cưa không cuống Đổi tên thành tổn thương răng cưa không cuống có tế bào loạn sản có loạn sản (SSLD) Có hai con đường phát sinh ung thư qua sự methyl hóa các đảo CpG với mức độ khác trung gian các tổn thương răng cưa: con nhau. đường đột biến (ĐB) gen sinh u BRAF và Các SSL, TSA tiến triển thành loạn sản, con đường ĐB gen sinh u KRAS, trong đó ung thư do nhiều cơ chế, hay gặp là do ĐB polyp tăng sản vi nang, SSL và một số TSA TP53 và hoạt hóa con đường tín hiệu WNT. hình thành theo con đường BRAF còn polyp Ngoài ra, nhiều SSL phát sinh loạn sản sau tăng sản tế bào đài và một số số TSA hình một quá trình methyl hóa promotor gen thành theo con đường KRAS.Ngoài ra, sự MLH1. Các polyp loạn sản này có khả năng hình thành các tổn thương tiền u này còn có tiến triển thành UTBMTĐTT có khiếm khuyết sửa chữa ghép cặp sai. 174
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 1: Sơ đồ con đường tân sản răng cưa4 Ghi chú: ĐB: đột biến; MMR (mismatch repair): sửa chữa ghép cặp sai III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TỔN THƯƠNG thành hai dưới típ là polyp tăng sản vi túi và RĂNG CƯA polyp tăng sản tế bào (TB) đài. Trong phân 3.1. Polyp tăng sản loại của WHO năm 2019 đã bỏ dưới típ Polyp tăng sản là tổn thương răng cưa polyp tăng sản nghèo nhầy của phân loại hay gặp nhất, chiếm trên 80% tổn thương trước đây, hiện dưới típ này được xếp vào răng cưa nói riêng và 13,4% polyp của ĐTT polyp tăng sản vi túi. Hai dưới típ polyp tăng nói chung5, có tới 75-90% nằm ở đại tràng xa sản hiện nay đều có đặc điểm chung là vị trí và trực tràng3. Trên nội soi cho thấy hình ảnh vùng tăng sinh nằm ở đáy khe tuyến và tuyến đại thể của polyp tăng sản khá khác nhau, từ gồm các tế bào có nhân nhỏ đều nằm ở cực tổn thương phẳng (Paris típ 0-IIa và 0-IIb), đáy tế bào, không có loạn sản và dãn vùng gồ nhẹ niêm mạc đến polyp không cuống đáy. Giữa chúng có một số khác biệt như (Paris típ Is), nhưng kích thước nhỏ thường sau: dưới 5mm3. Polyp tăng sản hiện được chia 175
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 2: Khác nhau giữa polyp tăng sản vi nang và polyp tăng sản TB đài Đặc điểm Polyp tăng sản vi túi Polyp tăng sản TB đài Giống khe tuyến bình thường kéo dài và Hình dạng khe tuyến Hình phễu rộng hơn, đôi khi chia nhánh Ít hoặc không có (răng cưa phảng phất ở Ở 2/3 trên khe tuyến, khi cắt Răng cưa bề mặt), cắt ngang lòng ống tròn, không ngang lòng ống hình sao có hình sao TB nhầy TB vi túi và TB đài TB đài bào tương rộng, ưa acid, hốc Hình thái TB bào tương rộng có hốc chế nhày lớn nhỏ ở cực ngọn, Đột biến BRAF 70-80% 0% Đột biến KRAS 0% 50% Methyl hóa đảo CpG Thường có Không Tổn thương răng cưa không Chẩn đoán phân biệt Niêm mạc bình thường cuống Hình 2: Polyp tăng sản vi túi (trái) và polyp tăng sản TB đài (phải) trên lát cắt ngang. Phân biệt dựa vào hình răng cưa của tuyến và thành phần tế bào6 Trong thực hành chẩn đoán không bắt Năm 2010, các tổn thương này được gọi buộc phải ghi rõ hai dưới típ này, vì lâm sàng là u tuyến/polyp răng cưa không cuống và u không có khác biệt4. Tuy nhiên cần nhận tuyến/polyp răng cưa không cuống có loạn định được hai dưới típ do chúng có ý nghĩa sản tế bào. Tuy nhiên, người ta thấy rằng tổn trong chẩn đoán phân biệt: polyp tăng sản vi thương loại này trong nội soi còn gặp dạng nang thường bị nhầm với SSL, còn polyp phẳng (Paris típ 0), do đó thay thế “u tăng sản TB đài thường bị nhầm với niêm tuyến/polyp” bằng thuật ngữ “tổn thương” mạc ĐTT bình thường. (lesion). Thuật ngữ “loạn sản tế bào” cũng 3.2. Các tổn thương răng cưa không được thay bằng “loạn sản”, do loạn sản có cả cuống biến đổi về hình thái tế bào và cấu trúc tuyến4. Theo phân loại hiện nay, nhóm này 176
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 gồm tổn thương răng cưa không cuống các tuyến có cấu trúc méo mó, không giống (Sessile serrated lesions -SSL) và tổn thương nhau. Khe tuyến có biến đổi cấu trúc điển răng cưa không cuống có loạn sản (SSLD) hình trong SLL phải thỏa mãn ít nhất 1 trong như đã trình bày trong bảng 1. số các đặc điểm sau: giãn bất đối xứng; phát SSL chiếm 15-25% tổn thương răng cưa triển song song dọc theo cơ niêm; đáy tuyến của ĐTT3. Khác với polyp tăng sản hay u giãn; có răng cưa ở đáy tuyến (hình ảnh mỏ tuyến răng cưa truyền thống, 80% SSL gặp ở neo)3. Tuy nhiên trong SLL, không phải toàn đại tràng gần (từ góc lách trở về trước). Đại bộ khe tuyến đều có biến đổi cấu trúc như thể của SSL có ranh giới không rõ, không vậy. WHO năm 2010 đưa ra quy ước để chẩn cuống, khá giống polyp tăng sản, nhưng kích đoán SLL, cần trên 50% khe tuyến hoặc cần thước lớn hơn, trung bình 8,5mm. Đặc điểm có ít nhất 2 hoặc 3 khe tuyến liền kề nhau có phân tử của nó khá giống tổn thương tiền biến đổi cấu trúc điển hình 2. Tuy nhiên năm thân là polyp tăng sản vi túi: trên 90% có đột 2016, Erichsen và cộng sự nhận xét rằng biến gen BRAF, hay gặp methyl hóa đảo 25% tổn thương răng cưa không thể phân CpG và không có đột biến KRAS3. biệt được trên mô bệnh học là polyp tăng sản Đặc trưng của SSL là sự biến đổi về cấu hay SSL nếu áp dụng theo WHO 20107. trúc tuyến, do vị trí của vùng tăng sinh trong Nghiên cứu của Bettingtom và cộng sự năm khe tuyến. Ở niêm mạc ĐTT bình thường và 2014 cũng chỉ ra rằng polyp răng cưa có bất polyp tăng sản, vùng tăng sinh ở đáy khe kì khe tuyến nào có biến đổi cấu trúc như tuyến, đẩy các TB già hơn lên miệng khe trên sẽ có đặc điểm lâm sàng gần với SSL tuyến và bong ra. Ở SLL, vị trí vùng tăng hơn là polyp tăng sản8. Do đó, WHO 2019 sinh không cố định, thay đổi theo từng khe sửa đổi lại tiêu chuẩn chẩn đoán của SSL và tuyến, gồm nhiều ổ ở đáy và thành khe chỉ cần ít nhất 1 khe tuyến có biến đổi cấu tuyến, thậm chí lên đến 1/3 trên của khe trúc điển hình là đủ để phân loại là SSL3. tuyến. Vị trí vùng tăng sinh như vậy tạo nên Hình 3: Sơ đồ vị trí vùng tăng sinh (các TB Ki67 dương tính) và hướng mở rộng của khe tuyến ở niêm mạc ĐTT bình thường và một số tổn thương răng cưa 177
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Chẩn đoán phân biệt chính của SLL là kiểu hình loạn sản đa dạng, phân loại độ cao polyp tăng sản vi túi. Tiêu chuẩn của SLL – thấp chỉ thích hợp cho loạn sản giống trong dựa vào cấu trúc khe tuyến, do đó yêu cầu u tuyến thông thường, các kiểu hình khác bệnh phẩm phải được định hướng tốt khi chưa có đồng thuận về phân độ loạn sản. phẫu tích và đúc. Không dựa vào vị trí tổn Quan trọng hơn, người ta không tìm thấy mối thương, kích thước hay hình ảnh nội soi để tương quan giữa mất bộc lộ MLH1 với mức phân biệt. Một số đặc điểm như khe tuyến độ loạn sản3. giãn đối xứng, khe tuyến xoắn vặn, khe 3.3. U tuyến răng cưa truyền thống tuyến chia nhánh không phải là biến đổi cấu U tuyến răng cưa truyền thống trúc điển hình của SSL, do đó tổn thương có (Traditional serrated adenoma – TSA) được các biển đổi này nên được xếp vào polyp đặt tên lần đầu vào năm 1990, khi đó được tăng sản vi túi hơn là SSL6. gọi là u tuyến răng cưa. Đến năm 2000, Loạn sản gặp trong 4-8% SSL, là bước WHO dùng thuật ngữ u tuyến răng cưa để trung gian trong quá trình tiến triển tới chỉ chung các polyp răng cưa có loạn sản. UTBMTĐTT. Tổn thương răng cưa không Đến phân loại năm 2010 và 2019, WHO gọi cuống có loạn sản (SSLD) cũng có nguy cơ tên tổn thương này là TSA, chữ “truyền tiến triển cao nhất trong các tổn thương răng thống” để chỉ đây là u tuyến răng cưa được cưa. Con đường tiến triển từ SSL đến SSLD phát hiện trước SSL. Đây là tổn thương ít đa số có methyl hóa gen MLH1, do đó 73% gặp, chỉ chiếm 2-5% tổn thương răng cưa ở SSLD có mất bộc lộ MLH1 trên hóa mô ĐTT. Trong nội soi, TSA điển hình thường miễn dịch6. Về hình thái, so với u tuyến gặp ở đại tràng trái và trực tràng (chiếm đến thông thường, SLLD có biến đổi loạn sản đa 70%), chủ yếu có dạng polyp lồi, lớn, chân dạng hơn nhiều, với bốn kiểu hình loạn sản. rộng, bề mặt giống hình nón hoặc san hô, Loạn sản dạng tuyến (adenomatous tương ứng với cấu trúc nhú trên vi thể. TSA dysplasia) hay còn gọi là loạn sản ruột, ít gặp ở đại tràng phải và tổn thương ở đây chiếm 21%, có hình thái giống loạn sản trong thường có dạng phẳng. TSA hay gặp cả đột u tuyến thông thường, đa số còn bộc lộ biến BRAF (20-40%) và đột biến KRAS (50- MLH1. Loạn sản răng cưa (serrated 70%), cũng thường có methyl hóa đảo CpG3. dysplasia) ít gặp hơn, chiếm 12%, đa số còn Về hình thái vi thể, có ba đặc điểm đặc bộc lộ MLH1. Đáng lưu ý là loạn sản biến trưng cho TSA, gồm răng cưa hẹp dạng khe, đổi tối thiểu (minimal deviation dysplasia) khe tuyến lạc chỗ và bào tương rộng, ái toan, chiếm tỉ lệ 19% với biến đổi cấu trúc và tế nhân thuôn dài hình bút chì. Trong đó, răng bào khó thấy, nên theo định nghĩa phải có cưa hẹp dạng khe là đặc điểm điển hình nhất, mất bộc lộ MLH1 mới có thể chẩn đoán loạn còn khe tuyến lạc chỗ lại ít gặp3. Như đã sản này. Kiểu hình cuối cùng là loạn sản trình bày ở trên, trong SSL, khe tuyến có không định loại, đa số có mất bộc lộ MLH1, biến đổi điển hình cần có 1 trong 4 đặc điểm. chẩn đoán khi không thể xếp được vào 3 Tuy nhiên ở TSA không có tiêu chuẩn chẩn nhóm trên 6. Phân loại của WHO 2019 cũng đoán kiểu như vậy. Một số tác giả xếp tổn khuyến cáo rằng không cần thiết phân loại thương vào TSA nếu có 2 trên 3 đặc điểm loạn sản trong SLLD thành độ cao - thấp, vì nêu trên. 178
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 4: Ba đặc điểm hình thái gặp trong TSA (nguồn Pathologyoutlines.com) Hình thái của TSA dễ khiến chẩn đoán loại của WHO 2010, chiếm khoảng 9,1% các quá mức thành loạn sản kiểu ruột hay kiểu UTBMĐTT. Có thể phát triển từ sự chuyển răng cưa, tuy nhiên đa số TSA không có loạn dạng ác tính của một vài tổn thương răng cưa sản dù đây là tổn thương tiền ung thư. Chỉ không cuống và u tuyến răng cưa truyền nêu loạn sản trong chẩn đoán TSA nếu loạn thống; và được xem là điểm cuối của con sản độ cao3. đường sinh UTBMTĐTT từ con đường răng 3.4. U tuyến răng cưa không phân loại cưa. Có thể được chẩn đoán dựa trên hình Một số polyp có cấu trúc răng cưa và thái mô học đơn thuần mà không cần xác loạn sản không thỏa mãn cả tiêu chuẩn của nhận có tổn thương răng cưa kèm theo. Tuy SSLD và TSA. Trong nhóm này có một u mà nhiên, hầu hết UTBMTĐTT phát triển từ các gần đây được đặt tên là u tuyến ống nhánh tổn thương răng cưa không biểu hiện hình răng cưa (serrated tubulovillous adenoma). thái mô học của SAC. Vị trí u thường ở đại Theo Bettington và cộng sự (2016), u này tràng gần hơn (ở nam), di căn hạch nhiều phải đáp ứng cả ba tiêu chuẩn sau8: hơn, giai đoạn muộn và tiên lượng xấu hơn - Cấu trúc nhánh chiếm trên 25% u các UTBMĐTT thông thường. Vi thể: Biểu - Trên 50% u có hình thái răng cưa mô răng cưa với các tế bào có bào tương - Hình thái của TSA (bào tương ái toan, rộng, ưa acid hoặc sáng, có chế nhày, nhân nhân dài hình bút chì, răng cưa hẹp dạng hình túi với chất nhiễm sắc cô đặc ở màng, khe…) chiếm dưới 10% u. thường không có hoại tử, có thể kèm polyp 3.5. Ung thư biểu mô răng cưa răng cưa hoặc không. Phân tử: đột biến Ung thư biểu mô răng cưa (Serrated KRAS (45%), BRAF (33%); MSI-H 5 adenocarcinoma - SAC) là một biến thể hình (18,9%) . thái lần đầu tiên được ghi nhận trong phân 179
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 IV. KẾT LUẬN 4. Pai RK, Bettington M, Srivastava A, Rosty Các tổn thương răng cưa của ĐTT là một C. An update on the morphology and nhóm tổn thương phức tạp, có nhiều thay đổi molecular pathology of serrated colorectal trong phân loại trong những năm gần đây. polyps and associated carcinomas. Mod Hình thái tổn thương trong nội soi và trên vi Pathol. 2019;32(10):1390-1415. thể khá rõ ràng, giúp ích lớn trong tầm soát doi:10.1038/s41379-019-0280-2 ung thư và tổn thương tiền u của ĐTT. Tuy 5. Chien. KC, Kwun WW. Colon Polyps nhiên một số vấn đề như mức độ loạn sản Serrated lesions. PathologyOutlines.com, trong các u tuyến răng cưa, liên quan với đột Inc. biến gen MLH1 và một số gen sinh u vẫn 6. Hernandez Gonzalo D. Update on Serrated còn là câu hỏi. Polyps. Accessed September 26, 2022. https://usgips.com/wp- TÀI LIỆU THAM KHẢO content/uploads/2019/09/FINAL-DHG.pdf 1. WHO. WHO Classification of Tumours: 7. Erichsen R, Baron J, Hamilton-Dutoit S, Pathology and Genetics of Tumours of the et al. Increased risk of colorectal cancer Digestive Systen. 3ed ed. International development among patients with serrated Agency for Research on Cancer; 2000. polyps. Gastroenterology. 2016;150(4):895- 2. WHO. WHO Classification of Tumours of 902. doi:10.1053/j.gastro.2015.11.046 the Digestive System. 4th ed. International 8. Bettington M, Walker N, Rosty C, et al. Agency for Research on Cancer; 2010. Critical appraisal of the diagnosis of the 3. WHO. WHO Classification of Tumours: sessile serrated adenoma. Am J Surg Pathol. Digestive System Tumours. 5th ed. 2014;38(2):158-166. International Agency for Research on doi:10.1097/PAS.0000000000000103 Cancer; 2019. 180
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2