intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các vấn đề ưu tiên đối với quản lý tài nguyên nước tại lưu vực Srêpôk - ThS. Phạm Tấn Hà

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

91
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm lưu vực Srepok, các vấn đề ưu tiên đối với quản lý tài nguyên nước tại lưu vực Srêpôk là những nội dung chính trong bài viết "Các vấn đề ưu tiên đối với quản lý tài nguyên nước tại lưu vực Srêpôk". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các vấn đề ưu tiên đối với quản lý tài nguyên nước tại lưu vực Srêpôk - ThS. Phạm Tấn Hà

Các vấn đề ưu tiên đối với quản lý tài nguyên nước tại lưu vực srêpôk<br /> Thạc sĩ Phạm Tấn Hà<br /> Phân viện Khảo sát – Quy hoạch thủy lợi Nam Bộ<br /> 1. Đặt vấn đề.<br /> a. Tính cấp thiết của việc thành lập Tổ chức lưu vưc sông<br /> Trong những năm gần đây, ở nước ta Tài nguyên nước có xu thế cạn kiệt và ô nhiễm;<br /> diện tích rừng ngày càng giảm, hiệu quả sử dụng đất đai chưa cao và có dấu hiệu ô<br /> nhiễm, vấn đề đặt ra là cần có Tổ chức lưu vực sông để thực hiện quản lý tổng hợp tài<br /> nguyên nước.<br /> Khái niệm quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực đã được nhà nước ta đặc<br /> biệt quan tâm hiện nay. Các tổ chức lưu vực sông với chức năng thực hiện quản lý tổng<br /> hợp tài nguyên nước theo lưu vực đã lần lượt ra đời (sông Hồng – Thái Bình, đồng bằng<br /> sông Cửu Long, sông Đồng Nai) với sự tài trợ của các tổ chức quôc tế như Ngân hàng<br /> phát triển Á Châu ADB, tổ chức phát triển Úc – AuSaid sự hoạt động của các tổ chức này<br /> còn bộc lộ nhiều hạn chế. Dưới tiêu đề Hỗ trợ quản lý tổng hợp tài nguyên nước, Danida<br /> đang tiến hành hỗ trợ xây dựng tổ chức lưu vực sông cho lưu vực sông Lam ( Nghệ an –<br /> Hà Tĩnh) và lưu vực Srêpôk (Đăk Lăk – Đăk Nông – Gia Lai – Lâm Đồng) Dự án Quản<br /> lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực Srêpôk sẽ hỗ trợ Tổ chức lưu vực sông (RBO) cùng<br /> các cơ quan phối hợp khác cấp quốc gia, tỉnh và huyện xây dựng năng lực để thực hiện<br /> các chức năng chính trong quản lý tài nguyên nước ở cấp lưu vực sông, bao gồm:<br /> - Thu thập dữ liệu về tài nguyên nước và quản lý thông tin một cách hiệu quả.<br /> - Lập quy hoạch chiến lược, quy hoạch phát triển và bảo vệ lưu vực với sự tham gia các<br /> ngành, của cộng đồng đối với quản lý và phát triển tổng hợp tài nguyên nước.<br /> - Điều tiết nguồn nước của lưu vực thông qua việc đăng ký và cấp phép cho các đối tượng<br /> sử dụng nước chính.<br /> - Nâng cao nhận thức về Luật Tài<br /> nguyên nước, về tài nguyên<br /> nước và các chiến lược quản lý<br /> mới.<br /> <br /> Hình 1: Vị trí lưu vực sông<br /> Srepok<br /> <br /> <br /> <br /> b. Khái quát về lưu vực<br /> Srêpôk<br /> Vị trí địa lý<br /> Lưu vực sông Srepok nằm trên cao<br /> nguyên Trung phần Việt Nam và là<br /> một tiểu lưu vực phía đông của lưu<br /> vực Mê kông (xem hình 1). Đó là Vị trí Lưu<br /> lưu vực sông chia cắt bởi biên giới vực Srepok<br /> quốc gia Việt Nam và Campuchia<br /> mà Việt nam là thượng nguồn. Tổng diện tích lưu vực Srepok đến phần nhập lưu với<br /> sông Sê San là 30.900 km2 trong đó diện tích nằm trên lãnh thổ Việt Nam là 18.200 km2<br /> .Tại Việt nam lưu vực bị chia cắt bởi 4 tỉnh như Bảng 1 và Hình 2 dưới đây:<br /> <br /> Bảng 1: Phân chia diện tích các tỉnh trong lưu vực Srepok<br /> <br /> Diện tích % Diện tích<br /> Tỉnh<br /> lưu vực lưu vực<br /> Dak Lak 10.400 km2 57%<br /> Dak Nông 3.600 km2 20%<br /> Gia Lai 2.900 km2 16%<br /> Lâm Đồng 1.300 km2 7%<br /> <br /> Hình 2: Ranh giới hành chính và lưu vực Srepok tại Việt Nam<br /> 2. Đặc điểm Lưu vực Srepok<br /> Lưu vực Srepok nằm phía Tây dãy Trường sơn. Địa hình lưu vực khá phức tạp,<br /> dốc đứng về phía đông (độ cao trên 2.400m so với mực nước biển) và thoải dần sang tây<br /> ở độ cao 140m.<br /> Sông Srepok là hợp lưu của hai sông chính, đó là sông Krông Knô và sông Krông<br /> Ana. Sông Krông Knô bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m và có diện tích lưu vực<br /> sông Krông Nô là 3.920 km2. Sông Krông Ana là hợp lưu của ba sông chính: Krông Buk,<br /> Krông Pach và Krông Bông, có diện tích lưu vực sông Krông Ana là 3.960 km2. Sông<br /> Krông Knô và sông Krông Ana gặp nhau tại thác Buôn Dray Sap tạo thành dòng chính<br /> Srepok.<br /> Lượng mưa trung bình năm của lưu vực khoảng 1900mm và lượng bốc hơi là<br /> 1.100mm. Lượng mưa năm trung bình nhiều năm tăng dần từ tây sang đông. Mưa thường<br /> tập trung vào thời gian từ tháng VII đến tháng X hàng năm. Lượng mưa năm trung bình<br /> nhiều năm tăng theo cao độ địa hình và hướng lưu vực chắn gió mùa Tây Nan.<br /> Chế độ dòng chảy của sông, suối quyết định bởi chế độ mưa trên lưu vực. Hàng<br /> năm, mùa lũ bắt đầu từ tháng VIII đến tháng XI. Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 70%<br /> tổng lượng dòng chảy năm. Các trận lũ lớn thường xảy ra vào tháng IX, X và XI, lũ đặc<br /> biệt lớn thường do tổ hợp thời tiết gây ra.<br /> <br /> 3. Các vấn đề ưu tiên đối với quản lý tài nguyên nước tại lưu vực srêpôk<br /> Có nhiều vấn đề tồn tại trong quản lý tài nguyên nước trên lưu vực. Các vấn đề<br /> này thường có nguyên nhân từ sự biến động về thủy văn, bao gồm lũ lụt, hạn hán dẫn đến<br /> sự suy thoái về môi trường (như sự ô nhiễm luồng lạch), xói mòn và hậu quả là sự bồi<br /> lắng các hồ chứa, khai thác nước ngầm quá mức, xung đột về sử dụng nước với các mục<br /> đích khác nhau, xung đột về ranh giới sông (giữa các tỉnh và huyện với nhau).<br /> Trong hội thảo xác định các vấn đề ưu tiên trong lưu vực tổ chức vào ngày<br /> 16/7/2004 tại Buôn Ma Thuột, đại biểu từ các cơ quan Trung ương cùng các cơ quan ban<br /> ngành liên quan trong phạm vi lưu vực đã thảo luận cùng nhau thống nhất các vấn đề cần<br /> ưu tiên của lưu vực. Đây chính là cơ sở để xác định các bước tiến hành thực hiện quản lý<br /> tổng hợp tài nguyên nước.<br /> <br /> Bảng 2: Một số vấn đề tồn tại cần ưu tiên trong quản lý tài nguyên nước lưu vực<br /> Srepok.<br /> <br /> Vấn đề tồn tại Mô tả<br /> <br /> Lũ lụt, lốc tố Lũ lụt trên lưu vực là một vấn đề nổi cộm, vùng ngập lũ hàng năm<br /> thường xảy ra đó là các vùng thung lũng thấp như Lăk – Buôn Trấp –<br /> Krông Nô; Krông Bông – Krông Păc. Hiện tượng lũ quét những năm<br /> gần đây thường xảy ra tại các tiểu lưu vực như Ea Soup, Ea Tul. Lũ<br /> quét thường xảy ra do các trận mưa cường độ lớn xuất hiện nhanh và<br /> gây thiệt hại vô cùng lớn. Ngoài ra lốc tố hầu như năm nào cũng có,<br /> thường xuất hiện tại các huyện Krông Năng, Cư M’gar, Krông Buk, Ea<br /> Soup…<br /> <br /> Ô nhiễm môi trường Vấn đề ô nhiễm được nhiều đại biểu đưa ra, các nguồn ô nhiễm trên<br /> lưu vực chủ yếu là ô nhiễm do nông nghiệp, bao gồm dư lượng thuốc<br /> trừ sâu, phân bón hoá học. Nguồn ô nhiễm do công nghiệp chế biến<br /> Vấn đề tồn tại Mô tả<br /> như chế biến cao su, cà phê, tinh bột sắn… Nguồn ô nhiễm do chất<br /> thải sinh hoạt cũng cần được nhắc nhiều tại các vùng đô thị như TP<br /> Buôn Ma Thuột, các vùng thị tứ, thị trấn.<br /> <br /> Ranh giới Lưu vực Srepok trải trên 4 tỉnh: Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm<br /> Đồng. Ngoài ra còn có 40% bên nước bạn Cam Pu Chia. Vấn đề là làm<br /> thế nào hài hoà trong việc phát triển kinh tế trên lưu vực và kinh tế<br /> từng địa phương. Rất cần có những cơ chế thích hợp cho quản lý lưu<br /> vực.<br /> <br /> Hạn hán, thiếu nước Hạn hán, thiếu nước trong mùa khô đang là vấn đề nan giải trên lưu<br /> vực đặc biệt trong những năm gần đây khi diện tích cà phê tăng<br /> nhanh, rừng đầu nguồn suy giảm. Thiếu các kho trữ nước trong mùa<br /> mưa, các công trình khai thác nước xuống cấp…<br /> <br /> Xói mòn lưu vực, Thảm phủ thay đổi theo chiều hướng xấu, mưa với cường độ cao, đó<br /> bồi lắng hồ chứa là một trong những nguyên nhân đưa đến xói mòn trên lưu vực; lớp đất<br /> mùn phía trên bị rửa trôi làm cho năng suất cây trồng giảm; lượng bùn<br /> cát theo các nhánh suối chảy về các kho nước, làm giảm tuổi thọ kho<br /> chứa nước. Điển hình ở vùng Việt Đức (Hồ đội 36, 37) vùng tiểu lưu<br /> vực Ea Nhái…<br /> <br /> Khai thác nước Do diện tích cà phê tăng, nguồn nước mặt không đủ, việc khai thác<br /> ngầm quá mức nước ngầm sử dụng tưới cà phê trở nên quá mức, theo khảo sát<br /> những năm gần đây, vào khoảng tháng 2, 3, 4 mức nước ngầm tầng<br /> nông bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiều giếng khoan khi thi công không<br /> theo đúng quy trình vì vậy nước từ các tầng trên chảy trực tiếp xuống<br /> các tầng sâu.<br /> <br /> Khai thác thủy sản Với trên 600 hồ chứa và hồ tự nhiên trên lưu vực, rất nhiều hồ đã và<br /> đang khai thác nuôi trồng thuỷ sản, việc đánh giá các tác động nuôi<br /> trồng thuỷ sản cũng là các vấn đề đáng lưu tâm.<br /> <br /> Tranh chấp nước Giữa thượng lưu và hạ lưu, hay giữa huyện phía trên và huyện phía<br /> tưới dưới do thiếu các cơ chế phối hợp hoặc phân chia khai thác nước<br /> chưa hợp lý, việc tranh chấp nước trong mùa khô là thường xuyên.<br /> Điển hình là các huyện Krông Búk (thượng lưu) Krông Păc (hạ lưu)<br /> của tiểu lưu vực Krông Buk, huyện Cư M’gar - huyện Buôn Đôn tiểu<br /> lưu vực Ea Tul…<br /> <br /> Thay đổi sử dụng Những năm thập kỷ 80 đến giữa thập kỷ 90, do giá cả cà phê tăng đột<br /> đất biến sử dụng đất cũng thay đổi theo. Diện tích cà phê từ vài chục ngàn<br /> ha đã tăng lên hàng trăm ngàn ha. Tiếp theo là việc khai thác nước<br /> tưới không theo quy hoạch, hàng loạt hồ chứa nhỏ ra đời, khai thác<br /> nước ngầm tràn lan dẫn đến nước ngầm suy giảm, tình trạng thiếu<br /> nước tưới, hạn hán thường xuyên hơn. Cơ cấu cây trồng luôn phải<br /> thay đổi.<br /> <br /> Phá rừng đầu nguồn Diện tích rừng đầu nguồn giảm do rất nhiều nguyên nhân, từ đó ảnh<br /> hưởng sâu sắc đến tài nguyên nước: Dòng chảy lũ tăng, đỉnh lũ cao,<br /> dòng chảy kiệt thấp, mức nước ngầm hạ.<br /> <br /> Hợp tác quốc tế Srêpôk với 60% diện tích tại Việt Nam, và 40% diện tích tại Cam Pu<br /> Chia đặt ra vấn đề hợp tác quốc tế. Hiện nay Ủy ban sông Mêkông Việt<br /> Vấn đề tồn tại Mô tả<br /> Nam là cầu nối cho việc hợp tác cùng khai thác tài nguyên nước lưu<br /> vực.<br /> <br /> Khai thác thuỷ điện Trên Srêpôk hiện tại có thủy điện Đray Linh và đang tiến hành xây<br /> dựng thủy điện Buôn Kôp. Theo quy hoạch ngành điện sẽ tiến hành 7<br /> bậc thang khai thác thuỷ điện dọc theo dòng chính Srêpôk. Vận hành<br /> các trạm thủy điện này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề phức tạp trên sông<br /> Srêpôk. Do là điều tiết ngày vì vậy dòng chảy phía hạ lưu sẽ thay đổi<br /> với biên độ rất lớn, vấn đề này không những ảnh hưởng đến sinh thái<br /> dòng sông mà còn rất dễ gây xói lở bờ, thay đổi dòng chảy và các vấn<br /> đề liên quan đến phát triển thuỷ điện khác.<br /> <br /> Khai thác du lịch Trên dòng Srêpôk hiện có rất nhiều điểm du lịch như các thác Đray<br /> Sap, Trinh Nữ, Bảy nhánh… Phát triển du lịch còn kéo theo các vấn đề<br /> xã hội và môi trường khác.<br /> <br /> Bất bình đẳng trong Đây là một vấn đề rất nhạy cảm trong lưu vực, những người có đất có<br /> sử dụng nước tiềm năng kinh tế, có tài chính thì sử dụng nước nhiều; trong khi đó các<br /> hộ nông dân vùng sâu vùng xa, vùng nghèo tiềm năng tài chính hạn<br /> hẹp thì sử dụng nước lại rất ít.<br /> <br /> <br /> Cho đến nay việc quản lý tài nguyên nước trên lưu vực còn nhiều tồn tại, việc hình thành<br /> tổ chức lưu vực sông để quản lý tổng hợp tài nguyên nước là vấn đề rất cấp thiết. Nhằm<br /> khắc phục quản lý chồng chéo, không hiệu quả và làm suy thoái tài nguyên môi trường.<br /> Theo tác giả những vấn đề ưu tiên xắp xếp theo thứ tự sau:<br /> a. Lưu vực bị chia cắt theo ranh giới hành chính.<br /> b. Thay đổi sử dụng đất trên lưu vực.<br /> c. Phá rừng đầu nguồn<br /> d. Khai thác Thủy điện trên Krông Nô và dòng chính<br /> e. Hạn hán thiếu nước<br /> f. Lũ lụt, lốc tố<br /> g. Tranh chấp nước tưới<br /> h. Xói mòn lưu vực và bồi lắng hồ chứa<br /> i. Ô nhiễm môi trường<br /> j. Khai thác nước ngầm quá mức<br /> k. Hợp tác quốc tế<br /> l. Bất bình đẳng trong sử dụng nước<br /> m. Khai thác du lịch<br /> n. Khai thác thủy sản<br /> <br /> 4. Kết luận<br /> Qua các vấn đề ưu tiên trên, cần xây dựng một chiến lược quản lý tổng hợp tài<br /> nguyên nước cho lưu vực Srêpôk. Theo thứ tự ưu tiên thì một tổ chức với đầy đủ chức<br /> năng quản lý lưu vực cần được sớm hình thành để thực hiện quy hoạch tổng hợp tài<br /> nguyên nước cho Srêpôk. Tổ chức này phải có sự tham gia đầy đủ và thực sự của các cấp<br /> ngành liên quan tại địa phương; phải được sự hậu thuẫn của các cơ quan chức năng cấp<br /> trung ương; sự ủng hộ nhiệt tình của các cấp chính quyền. Phát huy cao nhất sự đóng góp<br /> và tham gia quản lý của cộng đồng.<br /> Đây là một công việc thực sự khó trong bối cảnh hiện nay của đất nước ta: sự<br /> chuyển đổi trách nhiệm giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ tài nguyên<br /> môi trường; Nghị định về Quản lý tổng hợp tài nguyên nước hiện đã được soạn thảo và<br /> trình chính phủ xem xét.<br /> Trước mắt, được sự đồng thuận của chính quyền 4 tỉnh trong lưu vực, sự hợp tác<br /> của các ban ngành có liên quan trong lưu vực và sự ủng hộ của các Bộ ngành trung ương,<br /> của chính phủ, việc hình thành một tổ chức quản lý lưu vực sông Srêpôk thực thi Nghị<br /> định về quản lý tổng hợp tài nguyên nước sẽ là một mô hình mới đầu tiên tại Việt Nam<br /> <br /> Sumary<br /> <br /> Integrated Water Resource Management in Sre Pok River Basin will also allow the<br /> RBO, the national, provincial and district agencies to develop the capacity to carry out<br /> key functions in water resources management at the river basin level.<br /> At the beginning of implementation of Integrated Water Resource Management in Sre<br /> Pok River Basin, a list of key issues were identified and arranged in priority order, as<br /> follows:<br /> 1. Basin trans-boundary issues;<br /> 2. Changes of land uses;<br /> 3. Deforestation in the upstream areas;<br /> 4. Exploitation of hydropower in Krong No river and main rivers;<br /> 5. Drought and water scarcity<br /> 6. Floods, whirlwind/storm;<br /> 7. Erosion, sedimentation of reservoirs<br /> 8. Conflicts over use of water resources for irrigation;<br /> 9. Environment pollution;<br /> 10. Over-exploitation of groundwater;<br /> 11. International relations and cooperation;<br /> 12. Inequality of water use;<br /> 13. Exploitation for tourism purposes;<br /> 14. Exploitation of fishery/aqua-culture.<br /> <br /> At present, there remain constraints to the activities of RBOs. One of these is the<br /> transition of particular water resources functions from MARD to MONRE. Meanwhile a<br /> Decree on Integrated Water Resources Management was drafted and submitted to the<br /> Government for approval.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2