TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014<br />
<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG CƠ HỌC TẬ<br />
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HẬT GIÁO VIỆT NAM<br />
TẠI THÀNH HỐ HỒ CHÍ MINH<br />
THÁI VĂN ANH(*)<br />
TRẦN THỊ THU MAI(**)<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập (ĐCHT) của<br />
sinh viên (SV) Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên<br />
cứu cho thấycó nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên, song nhóm yếu<br />
tố chủ quan là ảnh hưởng nhất. Điều này cho thấy SV đã nhận thức được tầm quan trọng<br />
của bản thân đối với việc học tập nói chung và ĐCHT nói riêng.<br />
Từ khóa: sinh viên, động cơ học tập, hoạt động học tập, yếu tố ảnh hưởng.<br />
ABSTRACT<br />
The article presents the factors affecting the learning motivations (LM) of the<br />
students at Vietnam Buddhist Institute in Ho Chi Minh City. The research results show that<br />
there are many factors affecting students’ learning motivation and the subjective factors<br />
are the most influential. This suggests that the students have recognized their roles in the<br />
learning activities in general and the learning motivations in particular.<br />
Keyword: students, learning motivations, learning activities, affective factors.<br />
1. Đ T VẤN ĐỀ ĐCHT lại chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều<br />
Học tập ở bậc đại học là một hoạt yếu tố bên trong bản thân người học và cả<br />
động nhận thức độc đáo mang tính chất bên ngoài xã hội. Những yếu tố bên trong<br />
nghiên cứu, là sự cố gắng nỗ lực của từng ảnh hưởng trực tiếp đến ĐCHT của SV bao<br />
sinh viên nhằm lĩnh hội những tri thức, gồm các yếu tố về tâm lí và thể chất, tiêu<br />
hình thành những kĩ năng, kĩ xảo đáp ứng biểu như: mục đích, thái độ, cảm xúc, trình<br />
với nghề nghiệp và phát triển bản thân độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú, tình trạng<br />
trong tương lai. Hành vi học tập được sức khỏe. Những yếu tố bên ngoài tác động<br />
thúc đẩy bởi ĐCHT. ĐCHT là một đến ĐCHT của SV, tiêu biểu như: môi<br />
trạng thái nội tâm lâu dài có hiệu lực trường học tập, giảng viên, chương trình<br />
giúp người học duy trì hứng thú và ham học tập, tài liệu học tập, gia đình, bạn bè.<br />
muốn học hỏi, tìm t i, vượt qua những Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và học<br />
trở ngại để có thể giải quyết những khó tập cần phát huy tối đa những thuận lợi bên<br />
khăn [4, tr.224]. Theo hướng tiếp cận trong và bên ngoài để sinh viên học tập tích<br />
văn hóa - xã hội, có nhiều loại động cơ cực nhất.<br />
thúc đẩy SV học tập như: động cơ nghề Học viện Phật giáo Việt Nam tại<br />
nghiệp, động cơ nhận thức - khoa học, Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Học<br />
động cơ xã hội, động cơ tự khẳng định, viện Phật giáo) là một trong bốn trường<br />
động cơ mang tính cá nhân (vụ lợi). Phật học có chức năng đào tạo nhân tài ở<br />
bậc đại học cho Giáo hội Phật giáo Việt<br />
<br />
<br />
(*)ThS, NCS, Trường Trung cấ p KT-CN Đông Nam, Bình Dương.<br />
(**) PGS.TS, Đạ i họ c Sư phạ m TPHCM.<br />
<br />
64<br />
Nam. Những Tăng Ni sinh viên đang theo - Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi<br />
học tại Học viện là đội ngũ kế thừa, phát tiến hành phân tích nội dung và thu được<br />
triển đạo Phật và con đường giáo dục Phật kết quả là một bảng hỏi đóng gồm 22 câu<br />
giáo nhằm phục vụ các vấn đề thực tiễn hỏi với thang đo 5 mức độ: từ hoàn toàn<br />
của Giáo hội trong hiện tại và tương lai. không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, tương<br />
Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh ứng với điểm số từ 1 đến 5.<br />
hưởng đến ĐCHT của sinh viên là rất cần Kết quả khảo sát dựa vào điểm trung<br />
thiết. Nhờ đó, Hội đồng điều hành Học bình cộng, có thể quy đổi về các mức như<br />
viện và giảng viên (GV) có thể tác động sau: từ 4,1 đến 5,0: nhiều; 3,5 đến 4,09:<br />
vào những yếu tố này để hoạt động học tương đối nhiều; 2,50 đến 3,49: trung bình;<br />
tập của sinh viên trở nên mạnh mẽ, tích dưới 2,49: ít.<br />
cực, hiệu quả và phù hợp với mục tiêu đào Nghiên cứu được khảo sát trên 323<br />
tạo của Học viện. sinh viên hệ chính quy của Học viện Phật<br />
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TH THỨC giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí<br />
NGHIÊN CỨU Minh. Trong đó, về khóa học có 178 SV<br />
Phương pháp nghiên cứu chính là điều khóa 8 và 145 SV khóa 9; về giới tính có<br />
tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn và thống kê 140 SV nam và 183 SV nữ.<br />
toán học. Bảng câu hỏi được thực hiện qua 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
hai giai đoạn. Kết quả khảo sát thực trạng những yếu<br />
- Thăm dò thử trên 100 sinh viên với tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh<br />
câu hỏi mở: Các yếu tố ảnh hưởng đến viên được thể hiện ở bảng 1 như sau:<br />
động cơ học tập của bạn là gì?<br />
Bảng 1. Những yếu tố ảnh hư ng đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo<br />
<br />
Tổng hợp<br />
Các nhóm yế tố chung<br />
<br />
TB XB<br />
Kì vọng của gia đình, sư phụ (Bổn sư xuất gia) 3,25 11<br />
Chương trình học, nội dung học phù hợp, hấp dẫn 3,52 5<br />
Ngành học đáp ứng nhu cầu của xã hội 3,19 15<br />
Tấm gương của những tu sĩ đi trước 3,21 14<br />
Yếu tố khách quan (TB: 3,12)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giảng viên có trình độ và bài giảng sinh động, hấp dẫn 3,46 6<br />
Bầu không khí học tập tại lớp 3,16 18<br />
Áp lực các kì thi 3,27 10<br />
Phương tiện truyền thông đại chúng 2,86 19<br />
Thời gian tự học hạn chế 3,24 12<br />
Điều kiện tu học nơi Tự viện (chùa) đang sinh sống 3,28 9<br />
Tính thiết thực của các học phần 3,17 17<br />
Giảng viên yêu cầu cao và nghiêm khắc trong kiểm tra, đánh<br />
3,19 15<br />
giá kết quả học tập<br />
Được tham gia nhiều hoạt động ở nhà trường 2,42 21<br />
Tài liệu học tập đa dạng, phong phú 3,45 7<br />
Học bổng khuyến khích đối với sinh viên học tập tốt 2,35 22<br />
Giảng viên ít chú ý, kiểm tra, nhắc nhở sinh viên học tập 2,85 20<br />
65<br />
Yếu tố chủ quan Khiếm khuyết về kiến thức Phật học và thế học 3,43 8<br />
Bản thân luôn muốn khám phá những kiến thức mới mẻ 3,96 2<br />
Sức khỏe bản thân 3,23 13<br />
(TB :3,75)<br />
<br />
<br />
Nhận thức đúng đắn của bản thân với ngành học 3,81 4<br />
Ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử Phật 4,15 1<br />
Tính tự giác, cần cù, chăm chỉ 3,91 3<br />
(Ghi chú: Trung bình: TB; Xếp bậc: XB)<br />
3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hư ng tập tốt. Việc học tập do chính SV thực hiện<br />
đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo một cách có ý thức, chủ động là con đường<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy điểm trung duy nhất để SV tự làm giàu kiến thức và<br />
bình và vị trí xếp bậc cao nhất thuộc về các hoàn thiện nhân cách chính mình.<br />
yếu tố chủ quan ở các vị trí 1,2,3,4. Trong Yếu tố “Ý thức mình là người tu sĩ, đệ<br />
đó, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến động lực tử Phật” được SV Học viện Phật giáo đánh<br />
thúc đẩy SV Học viện Phật giáo học tập giá là có ảnh hưởng rất nhiều đến ĐCHT<br />
chính là “Ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử của bản thân. Thực tế, lứa tuổi SV là giai<br />
Phật”. Đây cũng là yếu tố được SV Học đoạn mà tự ý thức phát triển cao nên tự ý<br />
viện Phật giáo nhấn mạnh nhất, với điểm thức là một trong những đặc điểm tâm lí cơ<br />
trung bình 4,15 và xếp bậc 1 cho thấy yếu bản của SV. Ở lứa tuổi này họ đã biết đánh<br />
tố này ảnh hưởng ở mức độ nhiều. Kế đến giá toàn diện về bản thân, về vị trí của<br />
là yếu tố ảnh hưởng ở mức tương đối nhiều mình trong xã hội. Nhờ đó họ có những<br />
đến ĐCHT của SV là “Bản thân luôn muốn hiểu biết và thái độ đúng đắn đối với chính<br />
khám phá những kiến thức mới mẻ” xếp mình để định hướng nhân cách của bản<br />
bậc 2 (TB = 3,96), “Tính tự giác, cần cù, thân theo các yêu cầu của xã hội. Khi được<br />
chăm chỉ” xếp bậc ở vị trí 3 (TB = 3,91), phỏng vấn, SV Trần Ngọc V (Pháp danh<br />
“Nhận thức đúng đắn của bản thân với Đồng B, lớp Hoằng pháp, khóa 8) cho biết:<br />
ngành học” xếp bậc ở vị trí 4 (TB = 3,81). “Hoằng pháp vi gia vụ, lợi sanh vi bản<br />
Còn hai yếu tố chỉ ảnh hưởng ở mức trung hoài. Đó chính là tiêu chí phấn đấu của<br />
bình đến ĐCHT của SV là “Khiếm khuyết một tu sĩ. uốn thực hiện được tốt hoài<br />
về kiến thức Phật học và thế học” và “Sức bão ấy, tôi thầm nghĩ phải nỗ lực học tập<br />
khỏe bản thân” ở vị trí xếp bậc 8, 13 với nhiều để hành trang của mình phong phú<br />
điểm trung bình tương đương 3,43 và 3,23. khi tiến đến sự thực hành . Thiết nghĩ, nhà<br />
Số liệu trên chứng tỏ SV Học viện trường cần phối hợp với GV trong công tác<br />
Phật giáo đã nhận thức được tầm quan giáo dục giúp SV luôn ý thức về vị trí của<br />
trọng của bản thân đối với việc học nói mình trong xã hội để họ không ngừng phấn<br />
chung và ĐCHT nói riêng. Mục đích của đấu, hoàn thiện bản thân trong cuộc sống tu<br />
quá trình học tập chỉ có thể đạt được khi tập cũng như trong học tập.<br />
bản thân SV là chủ thể tích cực trong các Yếu tố “Bản thân luôn muốn khám phá<br />
hoạt động học tập. Nếu SV không ý thức những kiến thức mới mẻ” được SV đánh<br />
được vai trò, ý nghĩa bản thân mình, không giá ảnh hưởng đến ĐCHT ở mức độ tương<br />
có nhu cầu học tập, không cố gắng vươn đối nhiều. SV Nguyễn Thị B (Pháp danh<br />
lên, không nhận thức đúng về ngành học Viên A, lớp Triết học, Khóa 8) phát biểu:<br />
thì dù cho GV giỏi, uyên thâm về kiến ong muốn khám phá những tinh hoa<br />
thức, chuyên môn nghiệp vụ đến đâu cũng của Phật giáo luôn giúp tôi học tập để tự<br />
không thể giúp SV thu hoạch kết quả học hoàn thiện bản thân trở thành một tu sĩ có<br />
<br />
66<br />
đầy đủ tri thức, phẩm chất tốt để làm lợi Đầu tiên, yếu tố được SV cho rằng có<br />
ích cho Phật pháp, phục vụ nhân sinh . tầm ảnh hưởng nhiều đến ĐCHT của mình<br />
Không chỉ mong muốn khám phá những là “Chương trình học, nội dung học phù<br />
kiến thức trong Phật học mà ngay cả những hợp, hấp dẫn”, xếp bậc ở vị trí thứ 5 (TB =<br />
kiến thức về các môn khoa học bên ngoài 3,52). Như vậy, có thể thấy chương trình<br />
cũng được SV Học viện Phật giáo mong học tập, nội dung học tập phù hợp với khả<br />
muốn tìm hiểu để góp phần bổ sung, làm năng và hấp dẫn với bản thân SV có thể là<br />
mới mẻ cho sự giải thích và vận dụng kiến động lực tạo nên niềm say mê, hứng thú<br />
thức Phật học vào đời sống. SV Nguyễn trong học tập của SV. Học viện Phật giáo<br />
Văn B (Pháp danh Đồng Q, lớp Đại cương, cần nghiên cứu đưa vào chương trình<br />
Khóa 9) chia sẻ: “Học tập là hình thức tiếp những môn học mang tính chất thiết thực,<br />
thu kiến thức có trong đạo lẫn ngoài đời. phù hợp với tâm tư nguyện vọng của SV<br />
Từ những kiến thức đó đúc kết thành hành nhằm kích thích và tạo động lực mạnh mẽ<br />
trang trên con đường giáo hóa, đem ánh để SV học tập đạt kết quả tốt nhất.<br />
sáng Phật pháp tới quần chúng để làm vơi Bên cạnh chương trình học, nội dung<br />
bớt khổ đau trên cuộc đời . học phù hợp, thì “GV có trình độ và<br />
Yếu tố “Tính tự giác, cần cù, chăm phương pháp dạy học sinh động, hấp dẫn”<br />
chỉ” và “Nhận thức đúng đắn của bản thân (TB = 3.46) cũng được SV đánh giá có tầm<br />
với ngành học” ở vị trí cạnh nhau trên ảnh hưởng tương đối nhiều đến ĐCHT, xếp<br />
thang xếp bậc là 3 và 4. Bản thân hai yếu bậc ở vị trí thứ 6. Vị trí xếp bậc này chứng<br />
tố này đã có mối liên hệ mật thiết với nhau tỏ đa phần SV đều đề cao vai trò của GV,<br />
trong quá trình học tập của SV. Bởi vì, tính nhất là phương pháp giảng dạy của GV,<br />
tự giác, cần cù, chăm chỉ chỉ có được khi ảnh hưởng trực tiếp đến ĐCHT của họ.<br />
chủ thể nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò Trong quá trình dạy học, GV kết hợp nhiều<br />
của ngành học trong xã hội, cũng như trong phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích<br />
đời sống thực tiễn đối với bản thân. Khi cá cực chủ động nơi SV dễ dàng khiến SV<br />
nhân nhận thức đúng đắn, rõ ràng về ngành hào hứng đón nhận kiến thức. Ngược lại,<br />
học của mình đối với tương lai, họ sẽ tự khi GV tiến hành giảng dạy theo kiểu thầy<br />
giác thực hiện những công việc đặt ra trong đọc – trò chép sẽ làm giảm, thậm chí mất<br />
học tập và sẽ nỗ lực phấn đấu hết sức mình đi tính tích cực chủ động của SV, khiến họ<br />
để công việc đạt kết quả cao. giảm hứng thú học tập. Trong phỏng vấn,<br />
Đối với hai yếu tố thuộc về nhóm khi được hỏi: Có những SV học tập với<br />
những yếu tố chủ quan là: “Khiếm khuyết tâm trạng và cảm xúc chán nản, không<br />
về kiến thức Phật học và thế học” (TB = hứng thú, bị động, theo bạn vì sao? SV<br />
3,43) và “Sức khỏe bản thân” (TB = 3,23) Huỳnh Ngọc M (Pháp danh Thành H, lớp<br />
SV đánh giá chỉ ảnh hưởng ở mức độ trung Đại cương, khóa 9) trả lời: Có rất nhiều<br />
bình đến ĐCHT của mình. Tuy nhiên, nguyên nhân, nhưng trước hết là do<br />
trong thực tế qua một số công trình nghiên phương pháp giảng dạy của GV không phù<br />
cứu khác thì hai yếu tố này ảnh hưởng hợp, không sinh động, kế đó là chương<br />
không nhỏ đến ĐCHT của SV. Bởi vì, nếu trình học quá nặng . Và khi được hỏi:<br />
SV thiếu sức khỏe và khiếm khuyết về kiến Những biện pháp cần thiết của nhà trường<br />
thức làm nền tảng, cơ sở cho việc học tập để giúp bạn học tập tốt hơn? Một SV khóa<br />
thì rất dễ rơi vào trạng thái chán nản, thờ ơ, 8 trả lời: Theo tôi, lực lượng GV có<br />
bị động, rất khó để theo kịp chương trình. chuyên môn sư phạm cần phải đông đảo,<br />
3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hư ng đã được kinh qua sở tu và sở học sẽ dễ<br />
đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo truyền đạt hơn . Như vậy, GV và phương<br />
<br />
67<br />
pháp giảng dạy đóng vai trò hết sức quan ĐCHT, được SV đánh giá có tầm ảnh<br />
trọng trong quá trình tạo ra hứng thú học hưởng trung bình đến ĐCHT của họ (TB =<br />
tập, thúc đẩy ĐCHT của SV. 3,12).<br />
Theo sau yếu tố chương trình học và 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH<br />
GV là yếu tố “Tài liệu học tập” (TB = Kết quả khảo sát cho thấy động cơ học<br />
3,45) và “Điều kiện tu học nơi tự viện đang tập của sinh viên Học viện Phật giáo chịu<br />
sinh sống”(TB = 3,28). Đây là hai yếu tố ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan lẫn<br />
SV đánh giá có tầm ảnh hưởng ở mức độ khách quan. Các yếu tố này tác động qua<br />
trung bình đối với ĐCHT của họ. Trong lại và quy định lẫn nhau. Trong đó, các yếu<br />
chương trình học thời gian lên lớp chỉ có tố chủ quan được sinh viên đánh giá có tầm<br />
hạn, những kiến thức tiếp thu còn hạn hẹp, ảnh hưởng lớn nhất và ở mức tương đối<br />
cho nên SV cần phải đọc thêm sách và tài nhiều. Trong các yếu tố chủ quan, yếu tố<br />
liệu tham khảo để bổ sung vào vốn tri thức ảnh hưởng nhiều nhất đến ĐCHT của SV<br />
của bản thân trong quá trình tự học. Trong đó là ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử Phật.<br />
phỏng vấn và phiếu thăm dò ý kiến nhiều Còn các yếu tố khách quan đó là: chương<br />
SV nêu ý kiến nhà trường cần hỗ trợ tài trình học, nội dung học phù hợp, hấp dẫn;<br />
liệu tham khảo, thư viện cần mở rộng, cải giảng viên có trình độ và phương pháp<br />
thiện, đầy đủ sách đáp ứng nhu cầu học hỏi giảng dạy sinh động, hấp dẫn; tài liệu học<br />
của môn học mà nhà trường đưa ra. tập đa dạng, phong phú.<br />
Số liệu bảng 1, còn chỉ ra bốn yếu tố Để thúc đẩy ĐCHT của SV nhằm nâng<br />
thuộc nhóm yếu tố khách quan được SV cao chất lượng, hiệu quả dạy và học, Hội<br />
đánh giá có mức độ ít ảnh hưởng đến đồng điều hành cùng giảng viên trong quá<br />
ĐCHT của bản thân. Đó là “Phương tiện trình tổ chức giảng dạy cần phát huy tối đa<br />
truyền thông đại chúng” (TB = 2,86; XB = những thuận lợi bên trong và bên ngoài để<br />
19), “GV ít chú ý, kiểm tra, nhắc nhở SV SV học tập tích cực nhất. Cụ thể:<br />
học tập ” (TB = 2,85; XB = 20), “Được - Xây dựng chương trình học tập<br />
tham gia nhiều hoạt động ở trường” (TB = khoa học, cân đối giữa lí luận với thực tiễn,<br />
2,54; XB = 21) và “Học bổng khuyến đáp ứng được nhu cầu của thời đại.<br />
khích đố SV học tập tốt” (TB = 2,35; XB = - Nâng cao hơn nữa việc đáp ứng cơ<br />
22). sở vật chất, cung cấp tài liệu học tập đầy<br />
Tóm lại, qua khảo sát thực trạng ở đủ cho SV.<br />
bảng 1 cho thấy cả hai nhóm yếu tố chủ - Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng<br />
quan và khách quan đều có ảnh hưởng đến nghiệp vụ sư phạm cho GV.<br />
ĐCHT của SV Học viện Phật giáo. Trong - Tạo điều kiện để SV rèn luyện<br />
đó nhóm yếu tố chủ quan được xem là những phẩm chất tâm lí và bồi dưỡng<br />
những yếu tố bên trong, ảnh hưởng trực phương pháp, kĩ năng học tập cho SV.<br />
tiếp đến ĐCHT được SV đánh giá có tầm - Tăng cường các hoạt động nghiên<br />
ảnh hưởng tương đối nhiều (TB = 3,75). cứu khoa học, ngoại khóa, nói chuyện<br />
Còn nhóm yếu tố khách quan được xem là chuyên đề để lôi cuốn sinh viên tham gia<br />
những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nhằm kích thích ĐCHT.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
68<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Thái Văn Anh (2013), Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại<br />
Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường ĐH Sư phạm<br />
TP.HCM.<br />
2. Phạm Minh Hạc (2000), Tuyển tập tâm lí học, Nxb Giáo dục.<br />
3. Dương Thị Kim Oanh (2013), “Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ học<br />
tập”, Khoa học, (48), tr.138.<br />
4. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lí học Sư phạm Đại học, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.<br />
5. Huỳnh Văn Sơn (2012), Tâm lí học Sư phạm Đại học, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.<br />
6. Zoltan Dornyei (2001), Teaching and researching motivation, Harlow u.a,<br />
Longman, pp.34.<br />
<br />
* Nhận bài ngày: 27/12/2013. Biên tập xong: 18/2/2014. Duyệt đăng: 24/2/2014.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
69<br />