intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

122
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập (ĐCHT) của sinh viên (SV) Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên, song nhóm yếu tố chủ quan là ảnh hưởng nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014<br /> <br /> <br /> CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG CƠ HỌC TẬ<br /> CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HẬT GIÁO VIỆT NAM<br /> TẠI THÀNH HỐ HỒ CHÍ MINH<br /> THÁI VĂN ANH(*)<br /> TRẦN THỊ THU MAI(**)<br /> TÓM TẮT<br /> Bài viết trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập (ĐCHT) của<br /> sinh viên (SV) Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấycó nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên, song nhóm yếu<br /> tố chủ quan là ảnh hưởng nhất. Điều này cho thấy SV đã nhận thức được tầm quan trọng<br /> của bản thân đối với việc học tập nói chung và ĐCHT nói riêng.<br /> Từ khóa: sinh viên, động cơ học tập, hoạt động học tập, yếu tố ảnh hưởng.<br /> ABSTRACT<br /> The article presents the factors affecting the learning motivations (LM) of the<br /> students at Vietnam Buddhist Institute in Ho Chi Minh City. The research results show that<br /> there are many factors affecting students’ learning motivation and the subjective factors<br /> are the most influential. This suggests that the students have recognized their roles in the<br /> learning activities in general and the learning motivations in particular.<br /> Keyword: students, learning motivations, learning activities, affective factors.<br /> 1. Đ T VẤN ĐỀ ĐCHT lại chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều<br /> Học tập ở bậc đại học là một hoạt yếu tố bên trong bản thân người học và cả<br /> động nhận thức độc đáo mang tính chất bên ngoài xã hội. Những yếu tố bên trong<br /> nghiên cứu, là sự cố gắng nỗ lực của từng ảnh hưởng trực tiếp đến ĐCHT của SV bao<br /> sinh viên nhằm lĩnh hội những tri thức, gồm các yếu tố về tâm lí và thể chất, tiêu<br /> hình thành những kĩ năng, kĩ xảo đáp ứng biểu như: mục đích, thái độ, cảm xúc, trình<br /> với nghề nghiệp và phát triển bản thân độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú, tình trạng<br /> trong tương lai. Hành vi học tập được sức khỏe. Những yếu tố bên ngoài tác động<br /> thúc đẩy bởi ĐCHT. ĐCHT là một đến ĐCHT của SV, tiêu biểu như: môi<br /> trạng thái nội tâm lâu dài có hiệu lực trường học tập, giảng viên, chương trình<br /> giúp người học duy trì hứng thú và ham học tập, tài liệu học tập, gia đình, bạn bè.<br /> muốn học hỏi, tìm t i, vượt qua những Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và học<br /> trở ngại để có thể giải quyết những khó tập cần phát huy tối đa những thuận lợi bên<br /> khăn [4, tr.224]. Theo hướng tiếp cận trong và bên ngoài để sinh viên học tập tích<br /> văn hóa - xã hội, có nhiều loại động cơ cực nhất.<br /> thúc đẩy SV học tập như: động cơ nghề Học viện Phật giáo Việt Nam tại<br /> nghiệp, động cơ nhận thức - khoa học, Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Học<br /> động cơ xã hội, động cơ tự khẳng định, viện Phật giáo) là một trong bốn trường<br /> động cơ mang tính cá nhân (vụ lợi). Phật học có chức năng đào tạo nhân tài ở<br /> bậc đại học cho Giáo hội Phật giáo Việt<br /> <br /> <br /> (*)ThS, NCS, Trường Trung cấ p KT-CN Đông Nam, Bình Dương.<br /> (**) PGS.TS, Đạ i họ c Sư phạ m TPHCM.<br /> <br /> 64<br /> Nam. Những Tăng Ni sinh viên đang theo - Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi<br /> học tại Học viện là đội ngũ kế thừa, phát tiến hành phân tích nội dung và thu được<br /> triển đạo Phật và con đường giáo dục Phật kết quả là một bảng hỏi đóng gồm 22 câu<br /> giáo nhằm phục vụ các vấn đề thực tiễn hỏi với thang đo 5 mức độ: từ hoàn toàn<br /> của Giáo hội trong hiện tại và tương lai. không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, tương<br /> Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh ứng với điểm số từ 1 đến 5.<br /> hưởng đến ĐCHT của sinh viên là rất cần Kết quả khảo sát dựa vào điểm trung<br /> thiết. Nhờ đó, Hội đồng điều hành Học bình cộng, có thể quy đổi về các mức như<br /> viện và giảng viên (GV) có thể tác động sau: từ 4,1 đến 5,0: nhiều; 3,5 đến 4,09:<br /> vào những yếu tố này để hoạt động học tương đối nhiều; 2,50 đến 3,49: trung bình;<br /> tập của sinh viên trở nên mạnh mẽ, tích dưới 2,49: ít.<br /> cực, hiệu quả và phù hợp với mục tiêu đào Nghiên cứu được khảo sát trên 323<br /> tạo của Học viện. sinh viên hệ chính quy của Học viện Phật<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TH THỨC giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí<br /> NGHIÊN CỨU Minh. Trong đó, về khóa học có 178 SV<br /> Phương pháp nghiên cứu chính là điều khóa 8 và 145 SV khóa 9; về giới tính có<br /> tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn và thống kê 140 SV nam và 183 SV nữ.<br /> toán học. Bảng câu hỏi được thực hiện qua 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> hai giai đoạn. Kết quả khảo sát thực trạng những yếu<br /> - Thăm dò thử trên 100 sinh viên với tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh<br /> câu hỏi mở: Các yếu tố ảnh hưởng đến viên được thể hiện ở bảng 1 như sau:<br /> động cơ học tập của bạn là gì?<br /> Bảng 1. Những yếu tố ảnh hư ng đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo<br /> <br /> Tổng hợp<br /> Các nhóm yế tố chung<br /> <br /> TB XB<br /> Kì vọng của gia đình, sư phụ (Bổn sư xuất gia) 3,25 11<br /> Chương trình học, nội dung học phù hợp, hấp dẫn 3,52 5<br /> Ngành học đáp ứng nhu cầu của xã hội 3,19 15<br /> Tấm gương của những tu sĩ đi trước 3,21 14<br /> Yếu tố khách quan (TB: 3,12)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giảng viên có trình độ và bài giảng sinh động, hấp dẫn 3,46 6<br /> Bầu không khí học tập tại lớp 3,16 18<br /> Áp lực các kì thi 3,27 10<br /> Phương tiện truyền thông đại chúng 2,86 19<br /> Thời gian tự học hạn chế 3,24 12<br /> Điều kiện tu học nơi Tự viện (chùa) đang sinh sống 3,28 9<br /> Tính thiết thực của các học phần 3,17 17<br /> Giảng viên yêu cầu cao và nghiêm khắc trong kiểm tra, đánh<br /> 3,19 15<br /> giá kết quả học tập<br /> Được tham gia nhiều hoạt động ở nhà trường 2,42 21<br /> Tài liệu học tập đa dạng, phong phú 3,45 7<br /> Học bổng khuyến khích đối với sinh viên học tập tốt 2,35 22<br /> Giảng viên ít chú ý, kiểm tra, nhắc nhở sinh viên học tập 2,85 20<br /> 65<br /> Yếu tố chủ quan Khiếm khuyết về kiến thức Phật học và thế học 3,43 8<br /> Bản thân luôn muốn khám phá những kiến thức mới mẻ 3,96 2<br /> Sức khỏe bản thân 3,23 13<br /> (TB :3,75)<br /> <br /> <br /> Nhận thức đúng đắn của bản thân với ngành học 3,81 4<br /> Ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử Phật 4,15 1<br /> Tính tự giác, cần cù, chăm chỉ 3,91 3<br /> (Ghi chú: Trung bình: TB; Xếp bậc: XB)<br /> 3.1. Những yếu tố chủ quan ảnh hư ng tập tốt. Việc học tập do chính SV thực hiện<br /> đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo một cách có ý thức, chủ động là con đường<br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy điểm trung duy nhất để SV tự làm giàu kiến thức và<br /> bình và vị trí xếp bậc cao nhất thuộc về các hoàn thiện nhân cách chính mình.<br /> yếu tố chủ quan ở các vị trí 1,2,3,4. Trong Yếu tố “Ý thức mình là người tu sĩ, đệ<br /> đó, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến động lực tử Phật” được SV Học viện Phật giáo đánh<br /> thúc đẩy SV Học viện Phật giáo học tập giá là có ảnh hưởng rất nhiều đến ĐCHT<br /> chính là “Ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử của bản thân. Thực tế, lứa tuổi SV là giai<br /> Phật”. Đây cũng là yếu tố được SV Học đoạn mà tự ý thức phát triển cao nên tự ý<br /> viện Phật giáo nhấn mạnh nhất, với điểm thức là một trong những đặc điểm tâm lí cơ<br /> trung bình 4,15 và xếp bậc 1 cho thấy yếu bản của SV. Ở lứa tuổi này họ đã biết đánh<br /> tố này ảnh hưởng ở mức độ nhiều. Kế đến giá toàn diện về bản thân, về vị trí của<br /> là yếu tố ảnh hưởng ở mức tương đối nhiều mình trong xã hội. Nhờ đó họ có những<br /> đến ĐCHT của SV là “Bản thân luôn muốn hiểu biết và thái độ đúng đắn đối với chính<br /> khám phá những kiến thức mới mẻ” xếp mình để định hướng nhân cách của bản<br /> bậc 2 (TB = 3,96), “Tính tự giác, cần cù, thân theo các yêu cầu của xã hội. Khi được<br /> chăm chỉ” xếp bậc ở vị trí 3 (TB = 3,91), phỏng vấn, SV Trần Ngọc V (Pháp danh<br /> “Nhận thức đúng đắn của bản thân với Đồng B, lớp Hoằng pháp, khóa 8) cho biết:<br /> ngành học” xếp bậc ở vị trí 4 (TB = 3,81). “Hoằng pháp vi gia vụ, lợi sanh vi bản<br /> Còn hai yếu tố chỉ ảnh hưởng ở mức trung hoài. Đó chính là tiêu chí phấn đấu của<br /> bình đến ĐCHT của SV là “Khiếm khuyết một tu sĩ. uốn thực hiện được tốt hoài<br /> về kiến thức Phật học và thế học” và “Sức bão ấy, tôi thầm nghĩ phải nỗ lực học tập<br /> khỏe bản thân” ở vị trí xếp bậc 8, 13 với nhiều để hành trang của mình phong phú<br /> điểm trung bình tương đương 3,43 và 3,23. khi tiến đến sự thực hành . Thiết nghĩ, nhà<br /> Số liệu trên chứng tỏ SV Học viện trường cần phối hợp với GV trong công tác<br /> Phật giáo đã nhận thức được tầm quan giáo dục giúp SV luôn ý thức về vị trí của<br /> trọng của bản thân đối với việc học nói mình trong xã hội để họ không ngừng phấn<br /> chung và ĐCHT nói riêng. Mục đích của đấu, hoàn thiện bản thân trong cuộc sống tu<br /> quá trình học tập chỉ có thể đạt được khi tập cũng như trong học tập.<br /> bản thân SV là chủ thể tích cực trong các Yếu tố “Bản thân luôn muốn khám phá<br /> hoạt động học tập. Nếu SV không ý thức những kiến thức mới mẻ” được SV đánh<br /> được vai trò, ý nghĩa bản thân mình, không giá ảnh hưởng đến ĐCHT ở mức độ tương<br /> có nhu cầu học tập, không cố gắng vươn đối nhiều. SV Nguyễn Thị B (Pháp danh<br /> lên, không nhận thức đúng về ngành học Viên A, lớp Triết học, Khóa 8) phát biểu:<br /> thì dù cho GV giỏi, uyên thâm về kiến ong muốn khám phá những tinh hoa<br /> thức, chuyên môn nghiệp vụ đến đâu cũng của Phật giáo luôn giúp tôi học tập để tự<br /> không thể giúp SV thu hoạch kết quả học hoàn thiện bản thân trở thành một tu sĩ có<br /> <br /> 66<br /> đầy đủ tri thức, phẩm chất tốt để làm lợi Đầu tiên, yếu tố được SV cho rằng có<br /> ích cho Phật pháp, phục vụ nhân sinh . tầm ảnh hưởng nhiều đến ĐCHT của mình<br /> Không chỉ mong muốn khám phá những là “Chương trình học, nội dung học phù<br /> kiến thức trong Phật học mà ngay cả những hợp, hấp dẫn”, xếp bậc ở vị trí thứ 5 (TB =<br /> kiến thức về các môn khoa học bên ngoài 3,52). Như vậy, có thể thấy chương trình<br /> cũng được SV Học viện Phật giáo mong học tập, nội dung học tập phù hợp với khả<br /> muốn tìm hiểu để góp phần bổ sung, làm năng và hấp dẫn với bản thân SV có thể là<br /> mới mẻ cho sự giải thích và vận dụng kiến động lực tạo nên niềm say mê, hứng thú<br /> thức Phật học vào đời sống. SV Nguyễn trong học tập của SV. Học viện Phật giáo<br /> Văn B (Pháp danh Đồng Q, lớp Đại cương, cần nghiên cứu đưa vào chương trình<br /> Khóa 9) chia sẻ: “Học tập là hình thức tiếp những môn học mang tính chất thiết thực,<br /> thu kiến thức có trong đạo lẫn ngoài đời. phù hợp với tâm tư nguyện vọng của SV<br /> Từ những kiến thức đó đúc kết thành hành nhằm kích thích và tạo động lực mạnh mẽ<br /> trang trên con đường giáo hóa, đem ánh để SV học tập đạt kết quả tốt nhất.<br /> sáng Phật pháp tới quần chúng để làm vơi Bên cạnh chương trình học, nội dung<br /> bớt khổ đau trên cuộc đời . học phù hợp, thì “GV có trình độ và<br /> Yếu tố “Tính tự giác, cần cù, chăm phương pháp dạy học sinh động, hấp dẫn”<br /> chỉ” và “Nhận thức đúng đắn của bản thân (TB = 3.46) cũng được SV đánh giá có tầm<br /> với ngành học” ở vị trí cạnh nhau trên ảnh hưởng tương đối nhiều đến ĐCHT, xếp<br /> thang xếp bậc là 3 và 4. Bản thân hai yếu bậc ở vị trí thứ 6. Vị trí xếp bậc này chứng<br /> tố này đã có mối liên hệ mật thiết với nhau tỏ đa phần SV đều đề cao vai trò của GV,<br /> trong quá trình học tập của SV. Bởi vì, tính nhất là phương pháp giảng dạy của GV,<br /> tự giác, cần cù, chăm chỉ chỉ có được khi ảnh hưởng trực tiếp đến ĐCHT của họ.<br /> chủ thể nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò Trong quá trình dạy học, GV kết hợp nhiều<br /> của ngành học trong xã hội, cũng như trong phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích<br /> đời sống thực tiễn đối với bản thân. Khi cá cực chủ động nơi SV dễ dàng khiến SV<br /> nhân nhận thức đúng đắn, rõ ràng về ngành hào hứng đón nhận kiến thức. Ngược lại,<br /> học của mình đối với tương lai, họ sẽ tự khi GV tiến hành giảng dạy theo kiểu thầy<br /> giác thực hiện những công việc đặt ra trong đọc – trò chép sẽ làm giảm, thậm chí mất<br /> học tập và sẽ nỗ lực phấn đấu hết sức mình đi tính tích cực chủ động của SV, khiến họ<br /> để công việc đạt kết quả cao. giảm hứng thú học tập. Trong phỏng vấn,<br /> Đối với hai yếu tố thuộc về nhóm khi được hỏi: Có những SV học tập với<br /> những yếu tố chủ quan là: “Khiếm khuyết tâm trạng và cảm xúc chán nản, không<br /> về kiến thức Phật học và thế học” (TB = hứng thú, bị động, theo bạn vì sao? SV<br /> 3,43) và “Sức khỏe bản thân” (TB = 3,23) Huỳnh Ngọc M (Pháp danh Thành H, lớp<br /> SV đánh giá chỉ ảnh hưởng ở mức độ trung Đại cương, khóa 9) trả lời: Có rất nhiều<br /> bình đến ĐCHT của mình. Tuy nhiên, nguyên nhân, nhưng trước hết là do<br /> trong thực tế qua một số công trình nghiên phương pháp giảng dạy của GV không phù<br /> cứu khác thì hai yếu tố này ảnh hưởng hợp, không sinh động, kế đó là chương<br /> không nhỏ đến ĐCHT của SV. Bởi vì, nếu trình học quá nặng . Và khi được hỏi:<br /> SV thiếu sức khỏe và khiếm khuyết về kiến Những biện pháp cần thiết của nhà trường<br /> thức làm nền tảng, cơ sở cho việc học tập để giúp bạn học tập tốt hơn? Một SV khóa<br /> thì rất dễ rơi vào trạng thái chán nản, thờ ơ, 8 trả lời: Theo tôi, lực lượng GV có<br /> bị động, rất khó để theo kịp chương trình. chuyên môn sư phạm cần phải đông đảo,<br /> 3.2. Những yếu tố khách quan ảnh hư ng đã được kinh qua sở tu và sở học sẽ dễ<br /> đến ĐCHT của SV Học viện Phật giáo truyền đạt hơn . Như vậy, GV và phương<br /> <br /> 67<br /> pháp giảng dạy đóng vai trò hết sức quan ĐCHT, được SV đánh giá có tầm ảnh<br /> trọng trong quá trình tạo ra hứng thú học hưởng trung bình đến ĐCHT của họ (TB =<br /> tập, thúc đẩy ĐCHT của SV. 3,12).<br /> Theo sau yếu tố chương trình học và 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH<br /> GV là yếu tố “Tài liệu học tập” (TB = Kết quả khảo sát cho thấy động cơ học<br /> 3,45) và “Điều kiện tu học nơi tự viện đang tập của sinh viên Học viện Phật giáo chịu<br /> sinh sống”(TB = 3,28). Đây là hai yếu tố ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan lẫn<br /> SV đánh giá có tầm ảnh hưởng ở mức độ khách quan. Các yếu tố này tác động qua<br /> trung bình đối với ĐCHT của họ. Trong lại và quy định lẫn nhau. Trong đó, các yếu<br /> chương trình học thời gian lên lớp chỉ có tố chủ quan được sinh viên đánh giá có tầm<br /> hạn, những kiến thức tiếp thu còn hạn hẹp, ảnh hưởng lớn nhất và ở mức tương đối<br /> cho nên SV cần phải đọc thêm sách và tài nhiều. Trong các yếu tố chủ quan, yếu tố<br /> liệu tham khảo để bổ sung vào vốn tri thức ảnh hưởng nhiều nhất đến ĐCHT của SV<br /> của bản thân trong quá trình tự học. Trong đó là ý thức mình là người tu sĩ, đệ tử Phật.<br /> phỏng vấn và phiếu thăm dò ý kiến nhiều Còn các yếu tố khách quan đó là: chương<br /> SV nêu ý kiến nhà trường cần hỗ trợ tài trình học, nội dung học phù hợp, hấp dẫn;<br /> liệu tham khảo, thư viện cần mở rộng, cải giảng viên có trình độ và phương pháp<br /> thiện, đầy đủ sách đáp ứng nhu cầu học hỏi giảng dạy sinh động, hấp dẫn; tài liệu học<br /> của môn học mà nhà trường đưa ra. tập đa dạng, phong phú.<br /> Số liệu bảng 1, còn chỉ ra bốn yếu tố Để thúc đẩy ĐCHT của SV nhằm nâng<br /> thuộc nhóm yếu tố khách quan được SV cao chất lượng, hiệu quả dạy và học, Hội<br /> đánh giá có mức độ ít ảnh hưởng đến đồng điều hành cùng giảng viên trong quá<br /> ĐCHT của bản thân. Đó là “Phương tiện trình tổ chức giảng dạy cần phát huy tối đa<br /> truyền thông đại chúng” (TB = 2,86; XB = những thuận lợi bên trong và bên ngoài để<br /> 19), “GV ít chú ý, kiểm tra, nhắc nhở SV SV học tập tích cực nhất. Cụ thể:<br /> học tập ” (TB = 2,85; XB = 20), “Được - Xây dựng chương trình học tập<br /> tham gia nhiều hoạt động ở trường” (TB = khoa học, cân đối giữa lí luận với thực tiễn,<br /> 2,54; XB = 21) và “Học bổng khuyến đáp ứng được nhu cầu của thời đại.<br /> khích đố SV học tập tốt” (TB = 2,35; XB = - Nâng cao hơn nữa việc đáp ứng cơ<br /> 22). sở vật chất, cung cấp tài liệu học tập đầy<br /> Tóm lại, qua khảo sát thực trạng ở đủ cho SV.<br /> bảng 1 cho thấy cả hai nhóm yếu tố chủ - Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng<br /> quan và khách quan đều có ảnh hưởng đến nghiệp vụ sư phạm cho GV.<br /> ĐCHT của SV Học viện Phật giáo. Trong - Tạo điều kiện để SV rèn luyện<br /> đó nhóm yếu tố chủ quan được xem là những phẩm chất tâm lí và bồi dưỡng<br /> những yếu tố bên trong, ảnh hưởng trực phương pháp, kĩ năng học tập cho SV.<br /> tiếp đến ĐCHT được SV đánh giá có tầm - Tăng cường các hoạt động nghiên<br /> ảnh hưởng tương đối nhiều (TB = 3,75). cứu khoa học, ngoại khóa, nói chuyện<br /> Còn nhóm yếu tố khách quan được xem là chuyên đề để lôi cuốn sinh viên tham gia<br /> những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nhằm kích thích ĐCHT.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 68<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Thái Văn Anh (2013), Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại<br /> Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường ĐH Sư phạm<br /> TP.HCM.<br /> 2. Phạm Minh Hạc (2000), Tuyển tập tâm lí học, Nxb Giáo dục.<br /> 3. Dương Thị Kim Oanh (2013), “Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ học<br /> tập”, Khoa học, (48), tr.138.<br /> 4. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lí học Sư phạm Đại học, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.<br /> 5. Huỳnh Văn Sơn (2012), Tâm lí học Sư phạm Đại học, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.<br /> 6. Zoltan Dornyei (2001), Teaching and researching motivation, Harlow u.a,<br /> Longman, pp.34.<br /> <br /> * Nhận bài ngày: 27/12/2013. Biên tập xong: 18/2/2014. Duyệt đăng: 24/2/2014.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 69<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2