BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HHOOÀÀNNGG TTHHỊỊ HHẠẠNNHH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHÓM CỦA NHÂN VIÊN KHỐI VĂN PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN THỊ KIM DUNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn “ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm của
nhân viên khối văn phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu trong đề tài này được thu thập vả sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào
và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây.
TP.HCM, ngày 16 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hạnh
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ CHí
Minh đã hết long truyền đạt những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Kim Dung đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người đã giúp tôi
trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả
nghiên cứu của luận văn cao học này.
iii
Tóm tắt luận văn
Đề tài sử dụng phương pháp định tính và định lượng để xác định hiệu quả làm việc
nhóm của nhân viên khối văn phòng tại Thành Phố Hồ CHí Minh và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Từ các lý thuyết về hiệu quả làm việc nhóm và các
nghiên cứu thực tiễn của các nhà nghiên cứu trong vấn đề này, thang đo các yếu tố của
hiệu quả làm việc nhóm đã được xây dụng với thang đo Likert bảy mức độ. Độ tin cậy
của thang đo đã được kiểm định bởi hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố EFA.
Mô hình hồi quy tuyến tính cũng được xây dựng ban đầu với biến phụ thuộc là hiệu
quả làm việc nhóm và năm biến độc lập gồm: Sự tin tưởng, Giải quyết xung đột, Cam
kết thực hiện mục tiêu, Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và quan tâm đến
kết quả. Kết quả phân tích EFA cho thấy hai yếu tố “ Cam kết thực hiện mục tiêu” và “
Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm đã gộp chung lại một thành một yếu tố là
“Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm”. Kết quả phân tích hồi quy
cho thấy ba yếu tố bao gồm: Sụ tin tưởng, Cam kết và trách nhiệm của các thành viên
trong nhóm và Quan tâm đến kết quả có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả
làm việc nhóm của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM. Trong đó, Cam kết và trách
nhiệm của các thành viên trong nhóm có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả làm việc
nhóm. kế đến là yếu tố Quan tâm đến kết quả và cuối cùng, yếu tố sự tin tưởng có ảnh
hưởng thấp nhất đến hiệu quả làm việc nhóm.
iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
TP.HCM: Thành phố Hồ CHí Minh
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1. Tổng hợp các định nghĩa về làm việc nhóm của các tác giả…………………8
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………..21
Bảng 3.2. Thang đo các thành phần sau khi hiệu chình các biến độc lập……………..23
Bảng 4.1. Mô tả thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu………………………...32
Bảng 4.2. Thống kê mô tả……………………………………………………………..34
Bảng 4.3. Cronbach alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm…..37
Bảng 4.4. Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của thang đo biến
Bảng 4.5. Cronbach alpha của hiệu quả làm việc nhóm………………………………40
Bảng 4.6. Các thành phần của các yếu tố sau khi loại các biến……………………….43
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu sau khi điều chỉnh…………………………………….45
Bảng 4.7. Ma trận tương quan giữa các biến………………………………………….47
Bảng 4.8. Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình…………………………………..49
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter………………………………50
Bảng 4.10. Tóm tắt các kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu………………...52
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................................….i. .
Lời cảm ơn………………………………………………………………………...........ii
Tóm tát luận văn ………………………………………………………………………iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt…………………………………………………….iv
Danh mục các bảng hiệu……………………………………………………………….iv
Chương 1:Mở đầu………………………………………………………………………1
1.1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………………………1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………...2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..3
1.4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………………………4
1.6 Cấu trúc nghiện cứu………………………………………………………………...5
Chương II: Cơ sở lý thuyết……………………………………………………………...6
2.1 Làm việc nhóm và hiệu quả làm việc nhóm………………………………………...6
2.1.1. Định nghĩa về làm việc nhóm (team work)………………………………………6
2.1.2. Lợi ích của làm việc nhóm (team benefits)………………………………………8
2.1.3.Hiệu quả của làm việc nhóm (Team effiectiveness)…………………………….10
2.1.4.Đặc điểm của nhân viên khối văn phòng………………………………………..12
2.2 Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả làm việc nhóm…………………………...12
vi
2.3. Mô hình các nghiên cứu và các yếu tố……………………………………………16
2.3.1. Định nghĩa các nhân tố………………………………………………………….16
2.3.1.1. Sự tin tưởng (Trust)…………………………………………………………...16
2.3.1.2 Giải quyết các xưng đột (Conflict)…………………………………………….17
2.3.1.3. Cam kết thực hiện mục tiêu (Commitment)…………………………………..18
2.3.1.4 Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm (Accountability)………………..19
2.3.1.5 Quan tâm tới kết quả (Results)………………………………………………..20
2.3.2. Mô hình nghiên cứu…………………………………………………………….20
Tóm tắt chương II …………………………………………………………………...21
Chương III: Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………22
3.1. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………….22
3.1.1. Nghiên cứu định tính……………………………………………………………22
3.1.2. Nghiên cứu định lượng………………………………………………………….24
3.1.2.1Thang đo………………………………………………………………………..24
3.1.2.2Chọn mẫu………………………………………………………………………28
3.1.2.3 Công cụ thu thập thông tin…………………………………………………….30
3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu………………………………………………………..30
3.2.1. Phân tích mô tả………………………………………………………………….31
3.2.2.Kiểm định độ tin cậy của thang đo………………………………………………31
vii
3.2.3. Hệ số tương quan và phân tích quy hồi tuyến tính……………………………...31
Tóm tắt chương III…………………………………………………………………….32
Chương IV: Kết quả nghiên cứu………………………………………………………33
4.1. Mô tả mẫu………………………………………………………………………...33
4.2. Thống kê mô tả……………………………………………………………………36
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo…………………………………………………38
4.3.1.Thang đo biến độc lập…………………………………………………………...38
4.3.2. Thang đo biến phụ thuộc………………………………………………………..42
4.4. Phân tích nhận tố………………………………………………………………….42
4.4.1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm………………….43
4.4.2. Đặt tên và giải thích nhân tố…………………………………………………….44
4.4.3. Thang đo hiệu quả làm việc nhóm……………………………………………...46
4.5. Mô hình điều chỉnh……………………………………………………………….47
4.6. Kiểm định các giả thiết nghiên cứu……………………………………………….48
4.6.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến…………………………………………48
4.6.2.Kiển định các giả thuyết hồi quy tuyến tính……………………………………..48
4.6.3.Phân tích hồi quy tuyến tính bội………………………………………………...51
4.6.Kết quả kiểm định giả thuyết……………………………………………………...53
4.6.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu…………………………………………………..54
viii
Tóm tắt chương IV……………………………………………………………………56
Chương V Kết quả và kiến nghị………………………………………………………57
5.1. Kết luận và hiệu quả làm việc nhóm……………………………………………..57
5.2. Kiến nghị đối với người sử dụng lao động……………………………………….58
5.3 Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai………………...61
Tài liệu tham khảo
1
CHƢƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu
làm việc nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc
nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Làm việc
nhóm đã được biết đến và sử dụng rộng rãi ở các nước phương Tây nhưng ở Việt Nam
khái niệm này vẫn còn rất mới mẻ. Biết làm việc nhóm là một đòi hỏi của thời đại.
Các chuyên gia Liên Hợp Quốc tham gia nghiên cứu về nguồn nhân lực Việt Nam có
cùng một nhận định: Người Việt Nam rất thông minh và cần cù lao động, chỉ tiếc rằng
họ không biết làm việc theo tinh thần ê-kíp (huongdaosanjose.org/index). Còn ông
Steer, nguyên giám đốc Ngân Hàng Thế Giới tại Việt Nam, trước khi về nước có tuyên
bố rằng học sinh Việt Nam cần được bồi dưỡng về một số kỹ năng để làm việc có hiệu
quả trong xã hội hiện đại. Là các kỹ năng giải quyết vấn đề, truyền thông giao tiếp và
làm việc theo tinh thần đồng đội (team work)(huongdaosanjose.org/index). Các chuyên
gia kinh tế đã dự báo rằng thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ làm việc nhóm, vì tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, ngay cả văn học và nghệ thuật, một cá nhân cũng không thể đảm
đương được. Vì vậy kỹ năng làm việc nhóm nếu được đào tạo từ trong trường đại học
sẽ thực sự bổ ích.
Trong triết lý quản lý của người Nhật hay các nước tiên tiến trên thế giới, người
ta luôn chú trọng vào phương thức làm việc nhóm trong tất cả các loại hình: kinh
doanh, tiếp thị, quan hệ khách hàng... Ở Việt Nam, làm việc nhóm được biết đến như
một quan điểm học tập, làm việc hiệu quả, nhưng chưa trở thành một phương pháp
được áp dụng bài bản và nghiêm túc. Vì chúng ta chưa có ý thức và tinh thần hợp tác
cao trong khi làm việc tập thể, theo nhóm, trình độ tri thức, tâm lý ỷ lại, hoặc ganh tị
2
hoặc thiếu trách nhiệm, thiếu tin tưởng lẫn nhau dẫn đến cảnh "huynh đệ tương tàn".
Điều này thể hiện rất rõ trong môi trường làm việc hoặc sản xuất theo lối cũ.
Ngày nay chúng ta phải nhìn nhận phương thức làm việc nhóm là rất quan
trọng ảnh hưởng đến sự thành công của chúng ta trong công việc. Vậy các yếu tố nào
ảnh hưởng đến nhóm làm việc hiệu quả, nhất là tại những doanh nghiệp có số lượng
công nhân viên lớn, quy mô sản xuất rộng? Vì vậy đề tài: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên khối văn phòng” được chọn để nghiên cứu.
Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiêp có những hướng đi phù
hợp nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đo luờng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm của nhân viên văn phòng tại TP. HCM.
Đề tài cần những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định các yếu tố ảnh huởng đến hiệu quả làm việc nhóm
- Kiểm định các thang đo từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm
- Đề xuất một số hàm ý chính sách cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
làm việc nhóm.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả làm việc nhóm và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc nhóm của nhân viên. Thông qua việc thu thập thông tin cấp một từ những
người được khảo sát bằng bảng câu hỏi sẽ xác định được hiệu quả làm việc nhóm của
nhân viên. Các khía cạnh cụ thể của từng nhân tố được thể hiện bằng các chỉ số (biến
3
quan sát) cũng được xem xét và kiểm định. Cuối cùng, thông qua phân tích thống kê sự
ảnh hưởng của từng yếu tố đối với hiệu quả của làm việc nhóm sẽ được xem xét và
xác định.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở nhân viên văn phòng, tức là không bao gồm
tất cả các loại nhân viên. Nhân viên văn phòng là những người làm việc trong văn
phòng của một doanh nghiệp hoặc một công ty, tổ chức nào đó( phòng tài chính, phòng
kinh doanh, phòng nhân sự…) tại TP. HCM. Đề tài nghiên cứu này nhằm khảo sát thực
trạng hiệu quả của phương pháp làm việc theo nhóm tại khu vực TP. HCM như thế
nào? Từ đó giúp cho các doanh nghiệp có thể hiểu và điều chỉnh chính sách, hành vi
nhằm nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính là nghiên cứu định tính
và định lượng:
- Nghiên cứu định tính: tiến hành phỏng vấn sâu 20 người, tham khảo ý kiến
người được phỏng vấn xem nội dung , bố cục trình bày có rõ ràng không… Sau
đó thu thập ý kiến và chỉnh sửa lại bảng câu hỏi.
- Nghiên cứu định lượng: tiến hành phỏng vấn thử 50 người sau đó điều chỉnh lại
bảng câu hỏi cho phù hợp.
- Khảo sát chính thức 200 mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện là những
nhân viên đang làm việc cho các doanh nghiệp thuộc khối văn phòng: phòng
kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự, phòng hành chính, phòng
marketing, phòng mua hàng…
4
Tiếp tục thực hiện các kiểm định thang đo Cronbach alpha, phân tích EFA và các
phép tính thống kê cần thiết để trả lời cho câu hỏi: "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của làm việc nhóm của nhân viên văn phòng" như thế nào?
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có một số ý nghĩa thực tiễn sau:
- Kết quả nghiên cứu sẽ cho người đọc thấy được cái nhìn tổng quát về các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm ở các khía cạnh khác nhau trong doanh
nghịêp.
- Nghiên cứu này giúp ta nhận biết được các thang đo dùng để đo lường hiệu quả
làm nhóm và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp làm việc
nhóm của nhân viên văn phòng. Từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp, các công
ty và tổ chức sẽ xây dựng cho mình chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
làm việc của nhân viên.
1.6. Cấu trúc nghiên cứu
Luận văn được chia làm năm chương.
Chương 1 – Mở đầu sẽ giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết sẽ giới thiệu lý thuyết, học thuyết làm nền tảng cho
việc nghiên cứu hiệu quả làm việc nhóm và các thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả
làm việc nhóm. Chương này cũng sẽ giới thiệu mô hình nghiên cứu được xây dựng ban
đầu từ cơ sở lý thuyết.
5
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu sẽ giới thiệu việc xây dựng thang đo, cách
chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập thông tin được tiến hành như thế
nào và các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài này.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu sẽ phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu được từ
cuộc khảo sát bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy và độ phù hợp thang đo và các
kết quả thống kê suy diễn và thảo luận kết quả.
Chương 5 – Kết luận và kiến nghị sẽ đưa ra một số kết luận từ kết quả thu được bao
gồm kết luận về hiệu quả làm việc nhóm, một số kiến nghị đối với người sử dụng lao
động và một số hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trước hết sẽ giới thiệu định nghĩa về làm việc nhóm, những lợi ích của
làm việc nhóm và định nghĩa về hiệu quả làm việc nhóm cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Sau đó là phần tóm tắt một số nghiên cứu liên
quan đến hiệu quả làm việc nhóm. Kết thúc chương này là phần xây dựng mô hình
nghiên cứu ban đầu và đưa ra các chỉ số đánh giá được dùng để đo lường hiệu quả làm
việc nhóm.
2.1. Làm việc nhóm và hiệu quả làm việc nhóm
2.1.1. Định nghĩa về làm việc nhóm (Teamwork)
Có khá nhiều các định nghĩa về làm việc nhóm. Theo từ điển thế giới mới
Webster làm việc nhóm là một hành động chung của một nhóm người, trong đó lợi ích
cá nhân của mỗi người phụ thuộc vào sự thống nhất và hiệu quả của nhóm. Điều này
không có nghĩa rằng cá nhân không còn quan trọng, tuy nhiên nó có nghĩa là làm việc
theo nhóm hiệu quả và hiệu quả vượt xa những thành tích cá nhân. Làm việc nhóm
hiệu quả nhất là tập hợp tất cả các cá nhân có liên quan đến đóng góp hài hòa của họ và
làm việc hướng tới một mục tiêu chung .
(Cartin, 1999) định nghĩa làm việc theo nhóm là hai hoặc nhiều người làm việc
cùng nhau hướng tới một mục tiêu chung mà họ nắm giữ và cùng có trách nhiệm với
công việc đó.
Theo nhóm nghiên cứu thuộc truờng đại học Virginia làm việc theo nhóm là một
quá trình hợp tác với một nhóm riêng bịêt của các cá nhân để hoàn thành một mục tiêu
có ý nghĩa với tất cả mọi người.
7
Nhóm nghiên cứu là một nhóm bao gồm số luợng hạn chế của những nguời có
khả năng, có một mục tiêu chung, có cùng hiệu suất, phuơng pháp tiếp cận và trách
nhiệm như nhau (Katzenback & Smith, 1993)
Một nhóm là tập hợp những người phụ thuộc lẫn nhau đối với thông tin, nguồn
lực, các kỹ năng và những nguời tìm kiếm kết hợp nỗ lực để đạt được mục tiêu chung
(Thompson, 2004, p.4).
Gryskiewicz (1999) mô tả các nhóm được xác định bởi ba đặc tính chính (1) các
thành viên trong nhóm có một mục đích chia sẻ, đáp ứng một nhu cầu cụ thể, (2) thành
viên làm việc tương tác và phụ thuộc lẫn nhau, và (3) bằng cách làm việc cùng nhau,
các thành viên trong nhóm tìm hiểu làm thế nào nâng cao hiệu suất của nhóm nghiên
cứu.
Blanchard, Carlos và Randolph (2000) xác định làm việc theo nhóm là khả năng
làm việc cùng nhau hướng tới một tầm nhìn chung, là khả năng đạt được thành tựu cá
nhân đối với các mục tiêu tổ chức. Nó là chất xúc tác cho phép người bình thường để
đạt được kết quả bất thường.
Như vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về làm việc nhóm. Điểm giống nhau
giữa các định nghĩa trên đó là làm việc nhóm bao gồm một nhóm người làm việc cùng
nhau và cùng hướng tới mục tiêu chung của tổ chức. Liên quan đến các yếu tố nào ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc theo nhóm thì các mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn,
lý giải riêng qua các công trình của họ. Nhưng chúng ta có thể rút ra được rằng làm
việc theo nhóm hiệu quả nhất là tập hợp tất cả các cá nhân có liên quan đến đóng góp
hài hòa của họ và làm việc hướng tới một mục tiêu chung. Sau đây là bảng tổng hợp
các định nghĩa về làm việc nhóm của các tác giả.
8
Bảng 2.1. Tổng hợp các định nghĩa về làm việc nhóm của các tác giả
Tác giả Nhiều người Hướng tới Nâng cao hiệu Trách nhiệm
cùng làm việc mục tiêu tổ suất công việc với công việc
chức
X X 1.Cartin(1999) X
X 2.Nhóm nghiên X
cứu thuộc đại học
Virginia
X X X 3. Katzenback & X
Smith(1993)
X 4.Thompson(2004) X
X X 5. Gryskiewicz
(1999)
X 6.Blanchard, X
Carlos và
Randolph (2000)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.1.2. Lợi ích của làm việc nhóm ( Team benefits)
Schomoker (1999) đã tóm tắt lợi ích chung của làm việc theo nhóm là lợi ích làm
việc theo nhóm sẽ đem lại nhiều hiệu quả hơn là bất cứ cá nhân đơn lẻ nào. Shonk
(1992) đã đưa ra ba thuận lợi của làm việc theo nhóm trong tổ chức là:
a. Làm việc theo nhóm đa chức năng giúp tối ưu hóa và thực hiện sự đổi mới
9
quá trình. Bởi vì các thành viên trong nhóm có thể đại diện cho lĩnh vực chuyên môn
của họ để làm công việc trong nhóm, họ sẽ thực hiện công việc đó dễ dàng và chuyển
qua công việc khác.
b. Làm việc theo nhóm có thể tự điều chỉnh công việc và độc lập, do đó làm giảm
sự phụ thuộc vào bên ngoài. Các kỹ năng cần thiết để thực hiện hoàn chỉnh các công
việc thường là trong nhóm. Thành viên trong nhóm được tham gia trong việc thiết lập
mục tiêu cho lĩnh vực chuyên môn của họ, và do đó, thường là cam kết của họ với việc
thực hiện công việc của nhóm, nếu tất cả các thành việc trong nhóm thực hiện hiệu quả
công việc của họ, thì việc kiểm soát các công việc trong nhóm sẽ tốt hơn.
c. Các thành viên trong nhóm được tập trung vào nhiệm vụ của nhóm nghiên cứu,
so với một nhiệm vụ cụ thể. Họ nhìn thấy toàn cảnh của nhiệm vụ đó và thực hiện tốt
hơn.
Theo Blanchard, Calos và Alan (2000) ngày hôm nay các nhóm làm việc, đôi khi
được gọi là nhóm làm việc tự định hướng, thường xuyên lập kế hoạch và lịch trình
công việc của mình, phân công trong nhóm, bắt đầu cải tiến quy trình làm việc riêng
của họ, thiết lập mục tiêu, tiêu chuẩn làm việc, đánh giá hiệu suất và nhiều hơn nữa.
Lợi ích của làm việc theo nhóm bao gồm:
a. Họ có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo.
b. Đưa ra quyết định và các thành viên trong nhóm phải thực hiện các quyết định.
c. Các nhóm sẽ có những người có các chức năng khác nhau để mang lại các kỹ
năng riêng biệt của họ để giải quyết các vấn đề khó.
d. Nhóm có thể tranh thủ thêm thông tin và biết làm thế nào bằng cách khai thác
vào các mạng của nhiều thành viên của họ.
e. Họ có thể tạo ra các thông tin liên lạc tốt hơn và sự hợp tác trong doanh nghiệp
(Luecke, 2004)
10
Khi ý tưởng về sản phẩm và các dịch vụ ngày càng phức tạp và phải sử dụng các
các kỹ năng và công nghệ để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đó thì một lý do cho sự phổ
biến hiện nay của làm việc theo nhóm là một công ty có hiệu suất cao trong bối cảnh
cạnh tranh hiện nay về cơ bản yêu cầu công ty đó phải có đội có hiệu suất làm việc cao.
Một lợi ích khác của làm việc theo nhóm được thảo luận bởi Maxwell (2005). Ông
đề cập đến phát triển tiềm năng lãnh đạo trong một tổ chức bằng cách sử dụng làm việc
theo nhóm . Ông cho rằng nếu chúng ta cố gắng để làm điều đó với tất cả khả năng của
mình, cùng với sự hợp tác với các thành viên trong nhóm chúng ta sẽ dễ dàng đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Robbins & Finley (2000) nhận xét rằng làm việc theo nhóm không phải là nhất
thời. Nó đã tồn tại trong các doanh nghiệp và sẽ không thay đổi theo thời gian. Họ đưa
ra lý do cho các nhóm để tồn tại là các nhóm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, cải thiện
giao tiếp, làm công việc mà nhóm làm việc bình thường không thể làm, sử dụng tốt
hơn các nguồn lực, có nghĩa là quyết định có chất lượng cao hơn, có nghĩa là chất
lượng hàng hoá và dịch vụ tốt hơn, có nghĩa là cải thiện quy trình, và sự khác biệt trong
khi họ làm việc cùng nhau.
2.1.3 Hiệu quả làm việc nhóm (Team effectiveness)
Theo Cohen, Ledford, và Spreitzer (1996), hiệu quả làm việc theo nhóm được
định nghĩa là hiệu suất cao và thái độ làm việc của các thành viên trong công việc.
Hiệu quả làm việc nhóm được định nghĩa như là hoàn thành mục tiêu của nhóm
và được nâng cao khi có sự kết hợp giữa cấu trúc hợp lý của nhóm và kết quả mà nó
đạt được (Scholl, 1981). Hiệu quả của nhóm được tăng lên tùy thuộc vào hoàn cảnh
hoạt động của nhóm và cơ cấu của nhóm cho phù hợp. Một nhóm hiệu quả là nhóm mà
11
trong đó văn hóa, cơ cấu quản lý của nhóm phù hợp để thực hiện mục tiêu của nhóm
trong môi trường mà nó hoạt động ( Scholl,1981)
Hiệu quả làm việc nhóm được đề cập đến như là sự kết hợp của những người
trong một công ty hoặc tổ chức làm việc với nhau hiệu quả. Ý tưởng đằng sau hiệu quả
nhóm là một nhóm của những người làm việc cùng nhau có thể đạt được kết quả tốt
hơn kết quả của mỗi cá nhân nếu họ làm việc độc lập. Hiệu quả nhóm được xác định
bởi một số yếu tố:
a. Sự pha trộn các kỹ năng của các thành viên trong nhóm. Nhóm hiệu quả phụ
thuộc một phần vào việc mang lại cùng những người có kỹ năng khác nhau nào đó mà
các thành viên trong nhóm bổ sung cho nhau. Điều này có thể có nghĩa là khả năng
khác nhau về kỹ thuật hoặc kỹ năng giao tiếp. Nhóm hiệu quả phụ thuộc vào những
người tham gia vào các vai trò khác nhau trong một nhóm. Nếu không có thỏa thuận về
ai làm gì trong nhóm, không chắc rằng nhóm sẽ phát triển thịnh vượng.
b. Nhóm có một động lực đúng đắn. Hiệu quả nhóm liên quan trực tiếp với lợi
ích của nhóm đó. Nếu công việc quá dễ hoặc quá khó khăn, hoặc nếu những phần
thưởng để đạt được kết quả cuối cùng dường như không giá trị nỗ lực, nhóm nghiên
cứu có thể không đạt được kết quả tốt nhất. Nhiệm vụ của nhóm cũng cần phải có một
kết quả rõ ràng. Làm việc hướng tới một mục tiêu cụ thể tăng cường hiệu quả của
nhóm đáng kể.
c. Khả năng giải quyết xung đột mà không ảnh hưởng đến kết quả của nhóm. .
Xung đột là tất yếu để hoàn thành công việc theo nhóm, và nên được thực hiện như là
một phần công việc của nhóm chứ không nên né tránh. Hiệu quả của nhóm phải được
tăng lên và không bị ảnh hưởng thông qua xung đột.
12
Tannenbaum, Salas và Cannon-Bowers (1996) xác định hiệu quả như một sự kết
hợp kết quả làm việc của nhóm và kết quả làm việc của từng thành viên trong nhóm.
Tannenbaum và các cộng sự (1996) trích dẫn một số điều kiện tiên quyết cho sự
thành công của nhóm trong mọi trường hợp. Đầu tiên, có phải là một lý do hợp lý cho
việc sử dụng làm việc theo nhóm. Làm việc theo nhóm không phải là cách tốt nhất cho
mọi tình huống nếu như nhiệm vụ đó một cá nhân làm tốt hơn, không cần sự trợ giúp
của các thành viên khác thì làm việc theo nhóm là không cần thiết. Thứ hai, người quản
lý phải chứng minh rằng họ sẽ hỗ trợ cho nhóm nghiên cứu. Thứ ba, nhóm nghiên cứu
phải có các nguồn lực cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ . Cuối cùng, nhóm cần phải
được dự báo trước. Nếu các điều kiện trên được đáp ứng và có các hành động tạo điều
kiện thuận lợi cho nhóm làm việc thì nhóm đó sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất.
2.1.4. Đặc điểm của nhân viên khối văn phòng
Nhân viên khối văn phòng là những người làm việc trong văn phòng của một
doanh nghiệp hoặc một công ty, tổ chức nào đó. Họ là lực lượng lao động trí thức,
được đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình, sẵn sàng hợp
tác và thích nghi với xu hướng của thời đại. Chính vì những đặc điểm đó mà trong mắt
các nhà lãnh đạo, nhân viên văn phòng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức chỉ đạo, xây dựng, quản lý và phát triển trong tổ chức. Với những đặc điểm trên,
nhân viên văn phòng hòan toàn đáp ứng được yêu cầu của phương thức làm việc nhóm
là yêu cầu các thành viên trong nhóm phải có tinh thần hợp tác cao và cùng hướng tới
mục tiêu của tổ chức.
2.2. Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả làm việc nhóm
Larson & LaFasto (1989) đã thực hiện một nghiên cứu kéo dài ba năm của các
nhóm với câu hỏi: Những bí mật của nhóm làm việc thành công là gì? Để trả lời câu
13
hỏi này, họ đã phỏng vấn các nhà lãnh đạo và các thành viên của một phạm vi rất đa
dạng các ngành nghề bao gồm McDonald Chicken McNugget, các phi hành đoàn của
các tàu sân bay USS Kitty Hawk, đội ngũ quản lý điều hành, các đội phẫu thuật tim của
các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra tám đặc điểm về hiệu quả làm việc nhóm:
- Mục tiêu rõ ràng và nâng cao
- Cấu trúc theo định hướng kết quả
- Các thành viên trong nhóm có thẩm quyền
- Cam kết thống nhất của các thành viên trong nhóm
- Môi trường hợp tác
- Tiêu chuẩn cao được hiểu bởi tất cả các thành viên
- Sự hỗ trợ và khuyến khích từ bên ngoài
- Nguyên tắc lãnh đạo
Ulloa & Adams (2004) đã nghiên cứu về thái độ với làm việc theo nhóm và hiệu
quả hợp tác. Mục đích của nghiên cứu này là xác định những mối quan hệ tồn tại giữa
thái độ cá nhân đối với sự hợp tác và sự hiện diện của các đặc tính được coi là cần thiết
cho một nhóm hiệu quả. Kết quả nghiên cứu ông đã đưa ra bảy yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu qua làm việc theo nhóm như sau:
- Giải quyết xung đột trong nhóm
- Yếu tố truyền thông
- Vai trò rõ ràng
- Sự hỗ trợ lẫn nhau
- Mục tiêu rõ ràng
- Mục đích của nhóm
- Tâm lý ổn định trong nhóm
14
Katzenback & Smith (1993) đã thực hiện nghiên cứu làm thế nào để tạo ra các
nhóm làm việc có hiệu suất cao. Katzenbach và Smith đã nói chuyện với hàng trăm
người trong hơn 50 nhóm khác nhau trong ba mươi công ty để khám phá những sự
khác biệt giữa các mức độ khác nhau của hiệu suất làm việc theo nhóm, ở đâu và làm
thế nào các nhóm làm việc tốt nhất, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả của họ.
Trong số những phát hiện của họ là những yếu tố của cả hai ý nghĩa phổ biến và
hiếm gặp: Cam kết mục tiêu và mục đích chung là quan trọng để thành công của nhóm
hơn so với xây dựng nhóm, cơ hội cho các nhóm tồn tại trong tất cả các bộ phận của tổ
chức, hệ thống cấp bậc chính thức là thực sự tốt cho các nhóm - ngược lại, các nhà lãnh
đạo của nhóm thành công không phù hợp với một hồ sơ cá nhân lý tưởng và không
nhất thiết phải là người cao cấp nhất trong nhóm. Các nhóm thực sự là đặc trưng phổ
biến nhất của những nỗ lực thay đổi thành công ở tất cả các cấp, đội ngũ quản lý hàng
đầu thường nhỏ hơn và khó khăn hơn để duy trì, mặc dù số lượng gia tăng của các
nhóm, khả năng thực thi của họ phần lớn là không được công nhận và sử dụng đúng
mức. Làm việc theo nhóm có thể là quan trọng để quản lý là khởi đầu trong nhóm, các
nhóm đã đưa ra một sự pha trộn độc đáo về hiệu suất và kết quả làm việc cá nhân.
Sự khôn ngoan nằm trong việc nhận ra tiềm năng duy nhất của một nhóm
nghiên cứu để cung cấp kết quả và trong sự hiểu biết nhiều lợi ích phát triển của các
thành viên cá nhân, thành tựu trong nhóm, và mạnh mẽ hơn hiệu suất toàn công ty.
Katzenbach và Smith cho thấy lý do tại sao các nhóm sẽ là các khối xây dựng chính
của hiệu suất công ty trong tương lai. Quản lý các cấp, đặc biệt là ở đầu có thể không
đủ khả năng để bỏ qua cách tiếp cận mạnh mẽ để đáp ứng những thách thức cạnh tranh
của những năm 1990 và xa hơn nữa.
15
Patrick Lencioni (2002) đã nghiên cứu lý thuyết xây dựng các chức năng thiết
yếu của một nhóm: (1) sự tin tưởng, (2) giải quyết xung đột,(3) cam kết thực hiện mục
tiêu , (4) trách nhiệm của các thành viên trong nhóm ,và (5) quan tâm đến kết quả. Các
chức năng này có thể chứng minh làm thế nào các nhóm hoạt động và tương tác có
hiệu quả. Năm chức năng này có thể được xác định là chỉ số giá trị của hiệu quả làm
việc theo nhóm trong các tổ chức. Cách sử dụng mô hình này có thể có lợi trong việc
đánh giá cao hiệu quả của nhóm. Nghiên cứu đã kiểm chứng là các tổ chức đánh giá
cao hiệu quả hoạt động của nhóm dẫn tăng năng suất, và hiệu quả cho tổ chức .
So sánh các kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu về hiệu quả làm việc nhóm của các tác giả cho thấy về hiệu
quả làm việc nhóm ở các quốc gia khác nhau thì khác nhau. Các nghiên cứu về hiệu
quả làm việc nhóm của Larson & LaFasto và Ulloa & Adams cho ra các kết quả khác
nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Tuy nhiên các nghiên cứu
này hơi cũ (từ năm 1989 và 2004) với cách làm việc theo cơ chế mở với tính chuyên
nghiệp hóa ngày càng cao hiện nay có thể nó không còn phù hợp với xu hướng của thời
đại. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu của Patrick
Lencioni (2002) đã được nghiên cứu bởi Hamlin (2008). Trong điều kiện Việt Nam,
khi mà làm việc nhóm còn rất mới mẻ và trong văn hóa của người Việt Nam nói chung
còn nặng về tình cảm. Đối với họ, tin tưởng nhau là rất quan trọng. Có tin tưởng nhau
thì nhân viên mới sằn sàng hợp tác và nỗ lực cho thành công của nhóm. Hơn nữa yếu
tố giải quyết xung đột là rất quan trọng đối với một nhóm làm việc hiệu quả. Trong
một nhóm làm việc thì xung đột là không tránh khỏi đối với các thành viên trong
nhóm. Nhất là trong môi trường làm việc của Việt Nam khi mả các thành viên trong
nhóm còn có tâm lý ỷ lại, tự giác đối với công việc của nhóm chưa cao thì cần phải có
16
cam kết giữa các thành viên trong việc thực hiện công việc của nhóm thể hiện ở trách
nhiệm của họ đối với công việc của nhóm.
2.3. Mô hình nghiên cứu và các yếu tố
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu của Patrick
Lencioni (2002) gồm năm yếu tố: sự tin tưởng, giải quyết xung đột, cam kết thực hiện
mục tiêu, trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và quan tâm đến kết qủa là mô
hình đã được kiểm định bởi Hamlin (2008). Hamlin (2008) đã sử dụng mô hình nghiên
cứu của Patrick Lencioni (2002) tiến hành nghiên cứu về hiệu quả làm việc nhóm
trong các doanh nghiệp và cho ra kết quả rất cao. Đề tài nghiên cứu này tiến hành xây
dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu với biến phụ thuộc là hiệu quả làm việc theo
nhóm, còn biến độc lập bao gồm các thành phần sau:
- Sự tin tưởng
- Giải quyết xung đột
- Cam kết thực hiện mục tiêu
- Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
- Quan tâm đến kết quả
2.3.1 Định nghĩa các yếu tố
2.3.1.1. Sự tin tƣởng (Trust)
Sự tin tưởng là niềm tin vào người khác (http://en.wikipedia.org/wiki). Trong
ngữ nghĩa của đề tài nghiên cứu này thì tin tưởng là niềm tin vào các thành viên trong
nhóm, những người làm việc cùng nhau trong tổ chức. Tầm quan trọng của sự tin
17
tưởng và không tin tuởng được khám phá bởi các nhà nghiên cứu trong mối quan hệ
hiệu quả làm việc theo nhóm. Scott (2000) nhận xét rằng sự tin tưởng là chất keo giữ
mối quan hệ làm việc với nhau. Theo ông mất lòng tin có thể không mất đi quyền của
mình trong công việc, nhưng qua thời gian nó có thể gây ra sự đổ vỡ hoàn toàn của một
mối quan hệ làm việc tốt. Reina & Reina (2006) đã đồng ý rằng tin tưởng là chất keo
gắn kết các thành viên trong nhóm lại với nhau, nó giúp thúc đẩy mối quan hệ tốt giữa
các thành viên trong nhóm. Các thành viên trong nhóm sẵn sàng để hợp tác một cách
công khai, cam kết vì mục tiêu của nhóm, chấp nhận rủi ro, và hỗ trợ lẫn nhau. Từ lập
luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:
H1: Sự tin tưởng có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm
2.3.1.2. Giải quyết xung đột ( Conflict)
Giải quyết xung đột được định nghĩa như các phương pháp và quy trình liên
quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết thúc hòa bình của một số cuộc xung
đột xã hội . Thông thường, các thành viên trong nhóm cam kết cố gắng để giải quyết
mâu thuẫn nhóm bằng cách chủ động giao tiếp thông tin về động cơ của xung đột ý
thức hệ của họ với phần còn lại của nhóm (ví dụ: ý định, lý do để giữ các niềm tin nhất
định), và bằng cách tham gia vào tập thể đàm phán. Để giải quyết xung đột trong
nhóm, một loạt các phương pháp và thủ tục giải quyết các tồn tại xung đột, bao gồm
nhưng không giới hạn, đàm phán, hòa giải, ngoại giao, và sáng tạo xây dựng hoà bình
(http://en.wikipedia.org/wiki). Nó có thể là quan trọng cần lưu ý rằng thuật ngữ giải
quyết xung đột cũng có thể được sử dụng thay thế cho nhau với độ phân giải tranh
chấp, quy trình phê bình liên quan đến trọng tài và tranh chấp. Hơn nữa, định nghĩa về
giải quyết xung đột có thể bao gồm việc sử dụng các biện pháp đấu tranh bất bạo bởi
các bên xung đột trong một nỗ lực để thúc đẩy giải quyết xung đột hiệu quả.
18
Tầm quan trọng của việc giải quyết xung đột (đối phó với cuộc xung đột) theo
nhóm hiệu quả được nghiên cứu bởi nhiều tác giả. Schellenberg (1996) đã ghi nhận
tầm quan trọng của quá trình này, giải quyết xung đột có thể xảy ra thông qua những
nỗ lực tự ý thức để đi đến thỏa thuận nghĩa là giải quyết xung đột được xem như quá
trình giải quyết có ý thức các vấn đề giữa các bên.
Những xung đột không thể tránh khỏi phát sinh từ các nhóm bao gồm các thành
viên trong nhóm khác nhau hoặc phản đối các quan điểm của nhau . Kendrick (2006)
lưu ý rằng nhóm xung đột thường phát sinh từ các quan điểm khác nhau mà các thành
viên nhóm nghiên cứu đa dạng mang đến cho dự án. Ông cũng ủng hộ các cuộc xung
đột có hiệu quả là cần thiết để nhóm làm việc tốt hơn nữa. Kendrick cho thấy cách tiếp
cận tốt nhất để đối phó với các cuộc xung đột giữa các thành viên trong nhóm (đối đầu,
thỏa hiệp, và đối phó với các nguyên nhân gốc rễ của cuộc xung đột).
Làm việc nhóm nghiên cứu cho thấy rằng " Cuộc xung đột như vậy rõ ràng là
thúc đẩy một sự hiểu biết sâu sắc hơn về các vấn đề nhiệm vụ và trao đổi thông tin tạo
điều kiện giải quyết vấn đề, ra quyết định, và thể hiện của những ý tưởng" (Pelled, et
al,1999, P22). Thực hành tốt nhất nghiên cứu của nhóm thành công kết luận rằng sự
đa dạng giữa các ngành, phong cách làm việc, và các cách tiếp cận giải quyết vấn đề có
thể được khai thác để đưa ra " Các giải pháp thay vì mâu thuẫn." (Majchrzak, et al,
2004, p133). Các nhà nghiên cứu xung đột đã tìm thấy rằng các xung đột công việc có
thể cải thiện nhóm thực hiện nếu được quản lý hợp tác. (Weingart và Jehn, năm 2000).
Từ đây giả thuyết được đưa ra:
H2: Giải quyết xung đột có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm.
2.3.1.3. Cam kết thực hiện mục tiêu ( Commitment)
19
Cam kết thực hiện mục tiêu là một thỏa thuận để thực hiện cụ thể họat động tại
một thời điểm nhất định trong tương lai và trong những hoàn cảnh nhất
định(http://en.wikipedia.org/wiki). Trong ngữ nghĩa của đề tài nghiên cứu này thì
cam kết thực hiện mục tiêu là một thoả thuận để hoàn thành công việc của nhóm.
Larson và La Fasto (1989) cho thấy thiếu sự cam kết thực hiện mục tiêu thường là tính
năng quan trọng nhất của các đội không hiệu quả. Họ xác định hai yếu tố chính: sự
cống hiến cho nỗ lực (cam kết) và sự cống hiến cho nhóm (thống nhất).
Hiệu quả làm việc nhóm được phân biệt bởi sự cống hiến đam mê để xác định
các mục tiêu và liên kết tình cảm giữa các thành viên trong nhóm, và sự cân bằng giữa
sự thống nhất và tôn trọng sự khác biệt cá nhân. Họ phải xác định và đối phó với mối
đe dọa nghiêm trọng nhất, cạnh tranh giữa các mục tiêu cá nhân và nhóm. . Larson và
LaFasto (1989) cho rằng cam kết có thể được tăng cường sự tham gia của các thành
viên trong nhóm trong việc lập kế hoạch dự án và trong việc xác định danh tính đồng
đội, mục tiêu, và các quá trình. Giả thuyết được đưa ra là:
H3: Cam kết thực hiện mục tiêu có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc
nhóm.
2.3.1.4.Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm ( Accountability)
Trách nhiệm là một thành phần quan trọng của một nhóm hiệu quả. Covey &
Merrill (2006) chỉ ra rằng các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm và muốn
người khác phải chịu trách nhiệm về công việc của mình. Larson và La Fasto (1989)
cho rằng các thành viên trong nhóm phải hiểu công việc của mình và làm thế nào công
việc có liên quan đến nhiệm vụ được xác định của nhóm.
Robbins & Finley (2000) cho rằng trách nhiệm là một yếu tố cần thiết của một
đội ngũ làm việc. Katzenbach & Smith(1993) thảo luận về trách nhiệm chung trong đó
20
các cá nhân nắm giữ mỗi trách nhiệm cho sự thành công cuả nhóm. Từ lập luận này tác
giả đưa ra giả thuyết:
H4: Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm có ảnh huởng tích cực đến hiệu
quả làm việc nhóm
2.3.1.5. Quan tâm đến kết quả ( Results)
Nhóm hoạt động hiệu quả nhất khi họ chú ý đến kết quả đạt được trong công
việc. Đặc tính quan trọng của các nhóm hiệu quả là một cấu trúc theo định hướng kết
quả. Đặc điểm này phản ánh sự cần thiết của mỗi nhóm đều tổ chức trong một cách mà
sẽ cho phép nó được hoạt động và để đạt được những gì nó đã đặt ra để làm.
Tosi, Rizzo & Carroll (1990) cho rằng quan tâm đến kết quả là khi một người có
thề đưa ra đánh giá một cách đầy đủ hoặc không đầy đủ về kết quả của nhóm làm việc.
Larson & LaFasto (1989) đồng ý rằng nhóm nên được thành lập dựa trên các kết quả sẽ
đạt được trong tương lai. Giả thuyết cuối cùng được đưa ra là:
H5: Quan tâm đến kết quả có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm.
2.3.2. Mô hình nghiên cứu
Với cơ sở lý thuyết như trên, ta có thể tóm tắt mô hình nghiên cứu ban đầu như sau:
Giải quyết xung đột
Cam kết thực hiện mục
Sự tin tưởng
Hiệu quả làm việc nhóm tiêu
Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
Quan tâm đến kết quả
21
Tóm tắt chƣơng II
Chương này trình bày cơ sở lý luận vè làm việc nhóm, hiệu quả làm việc nhóm
và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Từ các lý thuyết về hiệu quả làm
việc nhóm, các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả làm việc nhóm, mô hình hồi quy
tuyến tính ban đầu đã được xây dựng với biến phụ thuộc là hiệu quả làm việc nhóm
còn năm biến độc lập là sự tin tưởng, giải quyết xung đột, cam kết thực hiện mục tiêu,
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và quan tâm đến kết quả.
22
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu với hai phần là thiết kế
nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê. Phần thiết kế nghiên cứu sẽ giới
thiệu phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và xâydựng thang đo
hiệu quả làm việc nhóm. Phần kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê sẽ giới thiệu cách
thức kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng xác định cronbach’s alpha, phân tích
nhân tố và phân tích hồi quy tuyến tính.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bản phỏng vấn; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân
tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình được thể hiện trong
hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm hiệu chỉnh các thang đo của
nước ngoài, xây dựng bản phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặc thù của Việt Nam. Từ
mục tiêu ban đầu, cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng được Bản phỏng vấn sơ bộ lần 1.
Tuy nhiên, Bản phỏng vấn sơ bộ 1 có thể chưa phù hợp với điều kiện Viêt Nam. Vì
vậy, bước tiếp là nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu 20 người đang làm
việc theo nhóm thuộc khối nhân viên văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Các câu
hỏi trong dàn bài thảo luận với các đối tượng phỏng vấn trên có tại Phụ lục 1. Sau khi
nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng được Bản phỏng vấn sơ bộ 2, và sử dụng bản
phỏng vấn này để khảo sát thử 50 nhân viên văn phòng đang làm việc tai TP HCM. Kết
quả của bước này là xây dựng được một bản Phỏng vấn chính thức ( xem Phụ lục 2)
dùng cho nghiên cứu định lượng.
23
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Bản phỏng vấn sơ bộ 1
Nghiên cứu đinh tính
(Phỏng vấn sâu, n=20)
(
Bản phỏng vấn sơ bộ 2
Khảo sát thử
(Điều chỉnh bản phỏng vấn sơ bộ, n=50)
Bản phỏng vấn chính
Nghiên cứu định lượng
(Nghiên cứu chính thức, n=250)
Kết quả nghiên cứu
24
3.1.2. Nghiên cứu định lƣợng
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi. Trong phần này chúng ta sẽ đề cập đến thang đo được sử
dụng, độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo, cách thức chọn mẫu, công cụ dùng để thu
thập thông tin, quy trình thu thập và xử lý thông tin.
Sau khi đã xác định được mô hình nghiên cứu cũng như các biến quan sát của các
yếu tố, bước tiếp theo là lựa chọn thang đo cho các biến. Thang đo được sử dụng trong
nghiên cứu này là thang đo Likert bảy mức độ cho tất cả các biến quan sát, biến độc lập
lẫn biến phụ thuộc.
Công việc tiếp theo là xác định mẫu cho nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu
thuận tiện đã được sử dùng với quy mô mẫu là khoảng 200 như được trình bày ở phần
chọn mẫu của chương này.
Sau khi đã xây dựng được bảng câu hỏi, xác định được số lượng mẫu cần thu
thập,bảng câu hỏi đã được gửi đi để thu thập thông tin. Đối tượng hỏi là nhân viên văn
phòng đang làm việc tại thành phồ Hồ Chí Minh. Thông tin thu thập được sẽ đượcxử lý
cho ra kết quả dưới dạng các số liệu thống kê. Thống kê suy diễn sẽ được sử dụng để
thể hiện kết quả nghiên cứu.
Sau đây, chúng ta sẽ xem xét chi tiết cách lựa chọn thang đo, chọn mẫu và quá trình
thu thập thông tin và xử lý số liệu thống kê.
3.1.2.1. Thang đo
Sau khi nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu 20 người đang làm việc
theo nhóm tại doanh nghiệp, tác giả xây dựng được bản phỏng vấn sơ bộ 2 và dùng
bản phỏng vấn này để khảo sát thử 50 người để tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả là tác giả
25
đã đưa ra bảng phỏng vấn chính thức với các sửa đổi bổ sung nhằm làm phù hợp với
điều kiện Việt Nam như sau:
- Bổ sung biến “ Nhóm anh/ chị có sự tin tưởng giữa các thành viên trong nhóm”
vào thang đo “Sự tin tưởng”
- Bổ sung biến “Nhóm anh/chị có khả năng xử lý xung đột giữa các thành viên
trong nhóm” vào thang đo “ Giải quyết xung đột”
- Bổ sung biến “Tất cả các thành viên trong nhóm anh/chị đều có trách nhiệm với
công việc của nhóm” vào thang đo “ Cam kết thực hiện mục tiêu”
Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 7 mức
độ. Vì thang đo Likert là thang đo khoảng nên ta có thể sử dụng số liệu thu thập được
để xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính
giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Về độ tin cậy của công cụ đo lường, hệ số alpha của Cronbach được sử dụng để
kiểm định độ tin cậy của các biến (câu hỏi) được sử dụng trong bảng câu hỏi. Phân
tích nhân tố được tiến hành để kiểm định tính đơn khía cạnh của các câu hỏi trong
nhóm thuộc từng khía cạnh (nhân tố).
Bảng 3.2 : Thang đo các thành phần sau khi hiệu chỉnh các biến độc lập
Biến Thang đo Ký hiệu
Tin tƣởng
Anh/chị không che giấu những điểm yếu và những sai sót TRU1 của mình khi làm việc trong nhóm
Anh/chị không ngần ngại yêu cầu sự giúp đỡ từ các thành TRU2 Likert 7 mức độ viên trong nhóm khi cần thiết
TRU3 Các thành viên trong nhóm anh/chị không đố kỵ lẫn nhau
26
Biến Thang đo Ký hiệu
Các thành viên trong nhóm anh/chị có tinh thần thiện chí TRU4 trong việc họp lại và rút kinh nghịêm trong công việc
Anh/chị luôn đưa ra lời xin lỗi và chấp nhận lời xin lỗi của TRU5 người khác mà không do dự
Anh/chị mong nhận được sự góp ý của người khác về công TRU6 việc của mình
Likert 7 mức độ Anh/chị đánh giá đúng kỹ năng và kinh nghiệm của ngươì TRU7 khác
Anh/chị luôn có tinh thần hỗ trợ các thành viên khác trong TRU8 công việc dù không thuộc trách nhiệm của mình
Nhóm anh/ chị có sự tin tưởng giữa các thành viên trong TRU9 nhóm
Giải quyết xung đột
CON1 Nhóm anh/chị luôn có những cuộc họp hiệu quả
Các thành viên trong nhóm anh/chị sẵn sàng đóng góp ý kiến CON2 và quan đểm mang tính xây dựng
Các thành viên trong nhóm anh/chị giải quyết các vấn đề của CON3 nhóm một cách nhanh chóng
Anh/chị luôn chủ động thảo luận giải quyết các vấn đề mâu Likert 7 mức độ CON4 thuẫn giữa các thành viên trong nhóm
Các thành viên trong nhóm anh/chị tạo ra không khí làm việc CON5 cộng tác
Nhóm anh/chị có khả năng xử lý xung đột giữa các thành CON6 viên trong nhóm
27
Ký hiệu Biến Thang đo
Cam kết thực hiện mục tiêu
Tất cả những người tham gia trong nhóm anh/chị đóng góp COM1 công sức của mình
Các thành viên trong nhóm anh/chị hiểu rõ những định hướng
COM2 và ưu tiên trong công việc cũng như mục tiêu mà họ phải
hướng tới
Quyết định cuối cùng được đồng ý bởi các thành viên trong Likert 7 mức độ COM3 nhóm anh/chị một cách nhanh chóng
COM4 Anh/chị nhiệt tình tham gia vào công việc của nhóm
Tất cả các thành viên trong nhóm anh/chị đều có trách COM5 nhiệm với công việc của nhóm
Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
ACC1 Anh/chị luôn có trách nhiệm với công việc của nhóm
Anh/chị luôn xác định vấn đề một cách nhanh chóng bằng ACC2 cách thảo luận với tất cả các thành viên trong nhóm
Anh/chị luôn thiết lập sự tôn trọng giữa các thành viên trong ACC3 nhóm với nhau Likert 7 mức độ Nhóm anh/chị có được sự đồng thuận giữa các thành viên khi
ACC4 có những tiêu chuẩn đánh giá thành quả phù hợp và công
bằng
ACC5 Anh/chị luôn hoàn thành công việc của nhóm giao đúng hạn
Quan tâm đến kết quả
Nhóm anh/chị vẫn giữ được thành tích theo định hướng nhân RES1 viên Likert 7 mức độ RES2 Có sự hỗ trợ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm anh/chị
28
Thang đo Ký hiệu Biến
Nhóm anh/chị tập trung vào mục tiêu kết quả đạt được và RES3 luôn theo dõi sự tiến bộ hướng tới mục tiêu của các thành
viên
Nhóm anh/chị thừa nhận thất bại và đưa ra kế hoạch sửa chữa Likert 7 mức độ RES4 sai lầm
RES5 Nhóm anh/chị giữ được những nhân viên có định hướng tốt
Hiệu quả làm việc nhóm
TEA1 Nhóm anh/chị làm việc rất hiệu quả
TEA2 Nhóm anh/chị đạt được hiệu suất cao trong công việc
Likert 7 mức độ Các thành viên trong nhóm anh/chị có thái độ hợp tác tốt
TEA3 trong công việc
3.1.2.2. Chọn mẫu
Tổng thể: Tổng thể của khảo sát này là toàn bộ nhân viên văn phòng làm việc tại
TP.HCM. Như đã định nghĩa ở phần mở đầu của đề tài, nhân viên văn phòng trong
nghiên cứu này sẽ bao gồm toàn bộ những người làm việc trong văn phòng, nơi công
tác có thể là các tổ chức, công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, v.v.
đặt tại TP.HCM. Như vậy, tổng thể của khảo sát này là tất cả những người thỏa đủ hai
đặc điểm là nhân viên văn phòng và nơi làm việc là TP.HCM.
Phương pháp chọn mẫu:Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần
mở đầu của đề tài, thiết kế mẫu chọn phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện đã
được sử dụng và được xem là hợp lý để tiến hành nghiên cứu đề tài này. Lý do để lựa
29
chọn phươngpháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng
câu hỏinghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần
nghiên cứu.
Cơ sở chọn mẫu: Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá
(EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát. MacCallum và
đồng tác giả (1999) đã tóm tắt các quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đó về con
số tuyệt đối mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố. Trong đó, Gorsuch (1983) và
Kline (1979) đề nghị con số đó là 100 còn Guilford (1954) cho rằng con số đó là 200.
Comrey và Lee (1992) thì không đưa ra một con số cố định mà đưa ra các con số khác
nhau với các nhận định tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000
hoặc hơn = tuyệt vời.
Một số nhà nghiên cứu khác không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà
đưa ra tỷ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích nhân
tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố.
Kích thước mẫu: Độ tin cậy của thông tin sẽ phụ thuộc vào kích thước mẫu
được chọn, khi tăng kích thước mẫu thì độ tin cậy của thông tin tăng. Tuy nhiên trên
thực tế thì việc lựa chọn kích thước mẫu còn phụ thuộc vào một yếu tố hết sực quan
trọng là năng lực tài chính và thời gian mà nhà nghiên cứu đó có thể có được.
Kích thước mẫu trong nghiên cứu này dự tính là 200. Việc xác định kích thước
mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau.
Hiện nay theo nhiều nhà nghiên cứu vấn đề kích thước mẫu là bao nhiêu, như thế nào
là đủ lớn vẫn chưa được xác định rõ ràng. Hơn nữa, kích thước mẫu còn tuỳ thuộc vào
các phương pháp ước lượng sử dụng trong nghiên cứu cụ thể. Theo kinh nghiệm của
Hoelter (1983), kích thước mẫu tới hạn phải là 200. Trong khi Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 33
biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 33 x 5
30
= 165. Như vậy số lượng mẫu 200 là chấp nhận được đối với đề tài nghiên cứu này. Để
đạt được cỡ mẫu này 250 bảng câu hỏi đã được gửi đi khảo sát điều tra lấy ý kiến.
3.1.2.3. Công cụ thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua việc
điều tra khảo sát dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn gửi trực tiếp, qua địa chỉ
mail hoặc nhờ bạn bè, đồng nghiệp gửi đến các cá nhân là nhân viên đang làm việc tại
các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.
Công cụ thu thập thông tin: là bảng câu hỏi dùng để thăm dò lấy ý kiến của các
đối tượng. Việc sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin nghiên cứu cần có những
lợi ích sau (Ranjit Kumar, 2005):
Tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực
Đảm bảo được tính ẩn danh cao vì người nghiên cứu và đối tượng khảo sát
không cần phải gặp mặt nhau
Ngoài ra, với công cụ bảng câu hỏi nghiên cứu chúng ta có thể có được những
thông tin cần thiết từ số lượng lớn người trả lời một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nội dung bảng câu hỏi được trình bày ở phụ lục 2
3.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Để thực hiện công việc thống kê và phân tích các dữ liệu thu thập được, phần
mềm SPSS 16.0 đã được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo và thực hiện
các thống kê suy diễn.
31
Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, mã hoá, nhập liệu
và làm sạch dữ liệu, một số phương pháp phân tích sẽ được sử dụng trong nghiên cứu
như sau
3.2.1. Phân tích mô tả
Phân tích thống kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát như:
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chức danh và loại hình doanh nghiệp.
3.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Một trong những mục tiêu của đề tài này là xây dựng và kiểm định độ tin cậy
của thang đo của từng yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Hai công cụ xác
định hệ số Cronbach’s Anpha và phân tích nhân tố sẽ giúp chúng ta thực hiện mục tiêu
này.
Cronbach’s Anpha sẽ kiểm tra độ tin cậy của các biến dùng để đo lường từng
nhân tố của hiệu quả làm việc nhóm. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại
khỏi thang đo và sẽ không xuất hiện ở phần phân tích nhân tố.
Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, các biến giữ lại sẽ được xem
xét tính phù hợp thông qua phân tích nhân tố EFA, kiểm định KMO và Bartlett. Phân
tích nhân tố được sử dụng để thu gọn các tham số ước lượng, nhận diện các nhân tố và
chuẩn bị cho các phân tích tiếp theo.
3.2.3. Hệ số tƣơng quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Để kiểm định mối quan hệ giữa hiệu quả làm việc nhóm và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm, sử dụng phương pháp tương quan với hệ số tương
quan được ký hiệu bởi chữ “r”. Giá trị trong khoảng -1 ≤ r ≤+1
32
Nếu r > 0 thể hiện tương quan đồng biến. Ngược lại, r < 0 thể hiện tương quan nghịch
biến. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên hệ tuyến tính.
| r | 1: quan hệ giữa hai biến càng chặt
| r | 0: quan hệ giữa hai biến càng yếu
Mức ý nghĩa “sig” của hệ số tương quan cụ thể như sau:
< 5%: mối tương quan khá chặt chẽ
< 1%: mối tương quan rất chặt chẽ
Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định điều chỉnh
được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng để khẳng định khả
năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm định T để bác bỏ giả
thuyết các hệ số hối quy của tổng thề bẳng 0.
Tóm tắt chƣơng III
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để điều chỉnh
thang đo các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết. Phương pháp
nghiên cứu được thực hiện qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ định tính và định lượng sơ
bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu 20 người, sau đó thu thập ý kiến và chỉnh sửa lại
bảng câu hỏi. Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp 50 người. Chương này cũng trình bày kết quả của nghiên cứu sơ bộ. Kết
quả này cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu là phù hợp sau khi bổ sung một
biến vào thang đo “Sự tin tưởng”, một biến vào thang đo “Giải quyết xung đột” và một
biến vào thang đo “ Cam kết thực hiện mục tiêu”. Nghiên cứu chính thức được thực
hiện với mẫu có kích thước n = 250 mẫu.
33
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ giới thiệu về các kết quả nghiên cứu thông qua việc xử lý, phân
tích dữ liệu thu thập được. Nội dung chương này gồm ba phần là mô tả mẫu, phân tích
độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo và thống kê suy diễn.
4.1. Mô tả mẫu
Theo kế hoạch lấy mẫu ở chương phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu cần thu về
là 200 mẫu với tổng bảng câu hỏi phát ra là 250 tương ứng với tỷ lệ hồi đáp dự kiến là
80%. Thực tế, với 250 bảng câu hỏi phát ra đã thu về được 231 mẫu. Trong 231 mẫu
thu về có 21 mẫu không hợp lệ do không thuộc đối tượng khảo sát, thiếu thông tin; Kết
quả có 210 mẫu hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.
Trước hết ta xem xét mẫu nghiên cứu được phân bố như thế nào khi được chia
theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, chức danh và loại hình doanh nghiệp.
Về đối tượng khảo sát của mẫu, tổng cộng có 78 đối tượng là nam tương ứng
với 37.1% và 132 đối tượng là nữ tương ứng với 62.9%. Vì đối tượng khảo sát là nhân
viên văn phòng nên tỷ lệ chênh lệch như trên là chấp nhận được. Trên thực tế ta có thể
thấy đối tượng nhân viên văn phòng tỷ lệ nữ nhiều hơn nam.
Cơ cấu độ tuổi theo mẫu như sau: nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 76
người (36.2%), kế đến là nhóm tuổi tuổi từ 27 đến 30 có 62 người (29.5%), tiếp theo là
nhóm tuổi từ 31 đến 35 là 48 người (22.9%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 36 đến 40 có 22
người (10.5%), cuối cùng là nhóm tuổi từ 41 đến 45 có ít nhất 2 người (1%).
Trình đô học vấn của mẫu chủ yếu tập trung là người có trình độ đại học với
134 người. Trình độ sau đại học là 41 người, trình độ cao đẳng là 30 người và trình độ
34
trung học là 5 người. Chia theo vị trí chức danh thì nhân viên tác nghiệp có tỷ lệ cao
nhất 97 người tương ứng 46.2% trong khi vị trí quản lý cấp cao chỉ có 4 người tương
ứng 1.9%.
Cuối cùng, xét theo loại hình doanh nghiệp mẫu nghiên cứu có số người làm
cho công ty trách nhiệm hữu hạn là cao nhất có 84 người tương ứng 40%, tiếp theo là
số người làm cho công ty cổ phần là 83 người tương ứng 39.5% và cuối cùng là số
người làm cho doanh nghiệp tư nhân là 43 người tương ứng 20.5%
Bảng 4.1. Mô tả thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu
Phần trăm
quan sát hợp Phần trăm
Mô tả mẫu Tần suất Phần trăm lệ tích lũy
Giới tính
Nam 78 37.1 37.1 37.1
Nữ 132 62.9 62.9 100
Độ tuổi
<= 26 76 36.2 36.2 36.2
Từ 27 den 30 62 29.5 29.5 65.7
Từ 31 den 35 48 22.9 22.9 88.6
Từ 36 den 40 22 10.5 10.5 99
Từ 41 den 45 2 1 1 100
Tổng 210 100 100
Trình độ học vấn
Trung hoc 5 2.4 2.4 2.4
Cao đẳng 30 14.3 14.3 16.7
35
Phần trăm
quan sát hợp Phần trăm
Mô tả mẫu Tần suất Phần trăm lệ tích lũy
Đại hoc 134 63.8 63.8 80.5
Sau đại hoc 41 19.5 19.5 100
Tổng 210 100 100
Chức danh
Giám đốc/Phó
giám đốc/Tổng 4 1.9 1.9 1.9 giám đốc/Phó
tổng giám đốc
Trưởng phó
21 phòng/rưởng 44 21 22.9
phó bộ phận
31 Trưởng nhóm 65 31 53.8
Nhân viên tác 46.2 97 46.2 100 nghiệp
100 Tổng 210 100
Loại hình doanh nghiệp
39.5 Cổ phần 83 39.5 39.5
Trách nhiệm 40 84 40 79.5 hữu hạn
Doanh nghiệp 20.5 43 20.5 100 tư nhân
100 Tổng 210 100
36
4.2. Thống kê mô tả
Kết quả thống kê cho thấy, những người được hỏi đều đánh giá các nhân tố từ
rất thấp đến rất cao. Nghĩa là với cùng một phát biểu, có người hoàn toàn đồng ý,
nhưng cũng có người hoàn toàn không đồng ý. Điều này có thể được lý giải là do mẫu
thu thập trên nhiều doanh nghiệp khác nhau mà mỗi doanh nghiêp đều có các chính
sách quản lý nhân sự khác nhau. Nhìn chung, giá trị trung bình (mean) của các biến
độc lập có sự khác biệt đáng kể (mean = 5.00 – 6.03), điều này chứng tỏ có sự đánh giá
khác nhau về mức độ đồng ý giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.2. Thống kê mô tả
Thấp Cao Mức ý Độ lệch N Sai số thống kê nhất Nhất nghĩa chuẩn
TRU1 210 1 7 6.03 1.076 1.157
TRU2 210 1 7 5.75 0.966 0.934
TRU3 210 1 7 5.68 0.977 0.955
TRU4 210 1 7 5.86 0.990 0.981
TRU6 210 1 7 5.67 1.095 1.199
TRU7 210 1 7 5.70 1.199 1.438
TRU8 210 1 7 5.63 1.033 1.067
TRU9 210 1 7 5.69 0.905 0.819
CON1 210 1 7 5.40 0.935 0.874
CON2 210 1 7 5.39 1.162 1.349
CON3 210 1 7 5.47 1.276 1.628
CON4 210 1 7 5.69 1.326 1.757
37
Thấp Cao Mức ý Độ lệch Sai số thống kê N nhất Nhất nghĩa chuẩn
5.48 7 1 210 CON5 1.133 1.284
5.54 7 1 210 CON6 1.103 1.216
5.49 7 1 210 COM1 1.171 1.371
5.61 7 1 210 COM2 1.084 1.176
5.53 7 1 210 COM3 1.013 1.025
5.68 7 1 210 COM4 0.973 0.947
5.72 7 1 210 COM5 0.994 0.988
5.70 7 1 210 ACC1 1.158 1.342
5.51 7 1 210 ACC2 0.984 0.969
5.52 7 1 210 ACC4 1.059 1.121
5.61 7 1 210 ACC5 1.011 1.023
5.44 7 1 210 RES1 1.198 1.435
5.40 7 1 210 RES2 0.919 0.844
5.33 7 1 210 RES3 0.892 0.796
5.70 7 1 210 RES4 0.814 0.663
5.67 7 1 210 RES5 0.859 0.738
5.65 7 1 210 TEA1 1.034 1.07
5.55 7 1 210 TEA2 0.847 0.718
5.54 7 1 210 TEA3 0.72 0.518
38
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo (các biến) được kiểm định thông qua hai công cụ là hệ
số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước
nhằm loại các biến không phù hợp. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005) thì nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0.8 đến gần 1 thì
thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Đối với nghiên cứu này
nhằm đảm bảo độ tin cậy của thang đo chỉ những nhân tố nào có Cronbach’s alpha lớn
hơn 0.7 thì mới được xem là thang đo có độ tin cậy và được giữ lại. Ngoài ra, mối quan
hệ tương quan biến tổng cũng được xem xét, chỉ những biến nào có hệ số lớn hơn 0.4
mới được giữ lại.
Sau phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha sẽ là phân tích nhân tố. Theo Hair el
al. (1998, được trích bởi Garson, n.d) thì hệ số tải nhân tố trên 0.6 được xem là cao và
dưới 0.4 là thấp. Đối với nghiên cứu này những biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn
0.4 sẽ bị loại để đảm bảo tính hoàn chỉnh (validity) của thang đo. Phương pháp trích
(extraction method) được sử dụng là phân tích nhân tố chính (principal component
analysis) và phương pháp quay quanh trục toạ độ (orthogonal rotation method) là
Varimax with Kaiser Normalization (chuẩn Kaiser).
4.3.1. Thang đo các biến độc lập
Thang đo nhân tố Sự tin tƣởng có hệ số Cronbach Alpha là 0.875; các biến
quan sát TRU1, TRU2, TRU3, TRU4, TRU6, TRU7, TRU8, TRU9 có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.4, trừ biến TRU5 có hệ số 0.368 thấp hơn nhiều so với các
biến khác trong tổng thể và khi loại biến này ra khỏi thang đo thì hệ số alpha của thang
đo tăng lên đạt mức 0.891. Vậy biến TRU5 sẽ bị loại ra khỏi thang đo.
39
Thang đo yếu tố Giải quyết xung đột có hệ số Cronbach Alpha là 0.868, các
biến quan sát trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng cao, đều lớn hơn 0.6. Do
đó, thang đo được chấp nhận.
Thang đo Cam kết thực hiện mục tiêu có hệ số Cronbach Alpha là 0.868, các
biến quan sát trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng cao, đều lớn hơn 0.6. Do
đó, thang đo được chấp nhận.
Thang đo Trách nhiệmcủa các thành viên trong nhóm có hệ số Cronbach
Alpha là 0.708; các biến quan sát ACC1, ACC2,ACC4, ACC6 có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0.4, trừ biến ACC3 có hệ số 0.162 thấp hơn nhiều so với các biến
khác trong tổng thể và khi loại biến này ra khỏi thang đo thì hệ số alpha của thang đo
tăng lên đạt mức 0.841. Vậy biến ACC3 sẽ bị loại ra khỏi thang đo.
Thang đo Quan tâm đến kết quả có hệ số Cronbach Alpha là 0.858, các biến
quan sát trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng cao, đều lớn hơn 0.6. Do đó,
thang đo được chấp nhận.
Bảng 4.3. Cronbach alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm
Biến quan sat` Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Alpha nếu lạo biến này
Sự tin tƣởng: alpha = 0.875 TRU1 TRU2 TRU3 TRU4 TRU5 TRU6 TRU7 TRU8 45.140 45.400 45.450 45.330 45.490 45.480 45.510 45.520 41.785 43.955 45.569 46.920 45.782 42.892 41.840 44.968 0.776 0.731 0.609 0.501 0.368 0.734 0.675 0.605 0.847 0.853 0.863 0.871 0.891 0.851 0.856 0.863
40
Trung bình thang đo nếu loại biến 45.480 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 45.571
Tƣơng quan biến tổng 0.657 Alpha nếu biến lạo này 0.859 Biến quan sat` TRU9 Giải quyết xung đột: alpha = 0.868
CON1 27.210 CON2 27.120 CON3 27.100 CON4 26.900 CON5 27.080 CON6 27.110 22.808 21.946 21.717 21.558 22.333 21.518 0.680 0.677 0.697 0.674 0.616 0.653 0.844 0.843 0.840 0.844 0.854 0.848
0.749 0.760 0.632 0.650 0.672 13.241 13.500 15.547 14.998 14.829
21.560 21.750 22.270 21.780 21.650
Cam kết thực hiện mục tiêu: alpha = 0.868 COM1 22.340 COM2 22.230 COM3 22.290 COM4 22.160 COM5 22.110 Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm: alpha = 0.708 ACC1 ACC2 ACC3 ACC4 ACC5 Biến quan sat` 10.372 10.228 11.156 10.392 11.041 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 0.594 0.677 0.162 0.642 0.498 Tƣơng quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến 0.825 0.822 0.854 0.850 0.845 0.612 0.585 0.841 0.598 0.650 Alpha nếu lạo biến này
Quan tâm đến kết quả: alpha = 0.858 9.625 RES1 10.874 RES2 12.192 RES3 11.627 RES4 11.395 RES5 21.920 21.960 22.060 21.680 21.680 0.683 0.750 0.570 0.700 0.721 0.837 0.809 0.853 0.824 0.818
41
Kết quả sau khi phân tích hệ số Cronbach alpha và loại bỏ các biến không đảm
bảo độ tin cậy, thang đo hiệu quả làm việc nhóm được đo lường bằng 28 biến quan sát
cho năm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm ( so với ban đầu là 30 biến
quan sát). Số lượng biến quan sát và hệ số alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
làm việc nhóm được mô tả trong bảng 4.4. dưới đây
Bảng 4.4. Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của thang đo biến
độc lập
Các yếu tố ảnh hƣởng đến Số biến quan sát Cronbach alpha Ghi chú
hiệu quả làm việc theo
nhóm Ban đầu Sau Ban đầu Sau
Loại biến 1.Sự tin tưởng 0.875 0.891 9 8
TRU5
2.Giải quyết xung đột 0.868 0.868 6 6
3.Cam kết thực hiện mục 5 0.868 0.868 5
tiêu
Loại biến 4.Trách nhiệm 0.708 0.841 5 4
ACC3
5.Quan tâm đến kết quả 0.858 0.858 5 5
Kết luận, Cronbach alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm sắp
xếp từ 0.841 đến 0.891; Độ tin cậy đạt mức cho phép (>0.6) và thang đo đáp ứng tiêu
chuẩn để sử dụng cho nghiên cứu.
42
4.3.2. Thang đo biến phụ thuộc
Hệ số Cronbach alpha của thang đo hiệu quả lảm việc nhóm đạt mức giá trị 0.858, các
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo này đều lớn hơn 0.6
cho thấy các biến quan sát có độ tin cậy cao. Đồng thời, thang đo này có hệ số alpha
lớn hơn 0.8 nên có thể kết luận thang đo lường này là rất tốt.
Bảng 4.5. Crobach alpha của hiệu quả làm việc nhóm
Biến Phƣơng sai Tƣơng Alpha nếu
quan Trung bình thang đo thang đo nếu quan biến lạo biến
sat` nếu loại biến loại biến tổng này
Hiệu quả làm việc nhóm: alpha = 0.858
RES1 21.920 9.625 0.683 0.837
RES2 21.960 10.874 0.750 0.809
RES3 22.060 12.192 0.570 0.853
RES4 21.680 11.627 0.700 0.824
RES5 21.680 11.395 0.721 0.818
4.4. Phân tích nhân tố
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phân tích Cronbach alpha, phân tích nhân
tố được sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Phân tích nhân tố thường được dùng trong quá trình xây dựng thang đo lường các khía
cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu, kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo
lường. Hệsố KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Trị số của KMO ở giữa 0.5 và 1 có ý nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu
43
như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố là không thích hợp với các dữ liệu
( Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
4.4.1. Thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả làm việc theo nhóm
Với giả thuyết H0 đặt ra trong phân tích này là giữa 28 biến quan sát trong tổng
thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích
nhân tố cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig = 0.000); hệ số KMO là 0,915 (>0.5).
Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và
phân tích nhân tố (EFA) là thích hợp.
Phương pháp trích trong phân tích nhân tố của nghiên cứu này là phân tích nhân
tố chính (Principal component analysis) với giá trị trích Eigenvalue lớn hơn 1. Điều
này có ý nghĩa là chỉ những nhân tố được trích ra có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 mới
được giữ lại trong mô hình phân tích.
Phương pháp xoay được chọn ở đây là Varimax procedure, xoay nguyên góc
các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ
tăng cường khả năng giải thích các nhân tố. Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các biến
có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.4. Chỉ những biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.4 mới
được sử dụng để giải thích một nhân tố nào đó. Quá trình phân tích nhân tố trải qua 2
bước, kết quả phân tích nhân tố cụ thể của mỗi bước được thể hiện trong phần Phụ lục
6.
Bước 1, có 28 biến quan sát được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn Eigenvalue
lớn hơn 1 thì chỉ có 5 nhân tố được rút ra. Ta cũng thấy được với năm nhân tố này sẽ
giải thích được 67.284% biến của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.915 (>0.5). Tuy nhiên, có 9
44
biến bị loại do khoảng cách giữa hệ số tải nhân tố của các biến này quà gần (<0.3) là:
TRU9,ACC1, TRU8, CON5, CON3, TRU4, RES3, CON1, TRU7.
Bước 2, sau khi loại bỏ 9 biến quan sát không phù hợp, 19 biến quan sát còn lại
được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 thì chỉ có 4 nhân tố
được rút ra. Trong bảng này (Phụ lục 6) Cumulative tăng lên 68.243% và hệ số
KMO = 0.883.
4.4.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát
có hệ số truyền tải lớn ở cùng một nhân tố. Như vậy, nhân tố này có thể giải thích bằng
các biến có hệ số lớn đối với bản thân nó.
Trong ma trận nhân tố sau khi xoay xong bảng này thì nhân tố 1 tập hợp các
biến quan sát từ các thành phần “ Cam kết thực hiện mục tiêu” và “Trách nhiệm của
các thành viên trong nhóm” bao gồm các biến quan sát COM1, COM2, COM3, COM4,
COM5,ACC2, ACC4, ACC5. Yếu tố này bao gồm cam kết thực hiện mục tiêu của các
thành viên trong nhóm và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm. Kết quả này là
phù hợp với thực tế làm việc nhóm trong các doanh nghiệp vì cam kết của các thành
viên trong nhóm thể hiện ở trách nhiệm của họ đối với công việc của nhóm. Vì vậy yếu
tố này có thể đặt tên là “Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm”.
Các biến quan sát của các yếu tố còn lại là “Sự tin tƣởng”, “ Giải quyết xung đột” và
“Quan tâm đến kết quả” không có sự biến đổi so với ban đầu. Kết quả phân tích nhân
tố bao gồm các thành phần sau
45
Bảng 4.6. Các thành phần của các yếu tố sau khi loại các biến
STT Biến quan sát Ký hiệu
Sự tin tƣởng
1 Anh/chị không che giấu những điểm yếu và những sai sót của TRU1 mình khi làm việc trong nhóm
2 Anh/chị không ngần ngại yêu cầu sự giúp đỡ từ các thành viên TRU2 trong nhóm khi cần thiết
3 Các thành viên trong nhóm anh/chị không đố kỵ lẫn nhau TRU3
4 Anh/chị mong nhận được sự góp ý của người khác về công việc TRU6 của mình
Giải quyết xung đột
5 CON2 Các thành viên trong nhóm anh/chị sẵn sàng đóng góp ý kiến và quan đểm mang tính xây dựng
6 Anh/chị luôn chủ động thảo luận giải quyết các vấn đề mâu thuẫn CON4 giữa các thành viên trong nhóm
7 Nhóm anh/chị có khả năng xử lý xung đột giữa các thành viên CON6 trong nhóm
Cam kết thực hiện mục tiêu và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
8 COM1 Tất cả những người tham gia trong nhóm anh/chị đóng góp công sức của mình
9 COM2 Các thành viên trong nhóm anh/chị hiểu rõ những định hướng và ưu tiên trong công việc cũng như mục tiêu mà họ phải hướng tới
10 Quyết định cuối cùng được đồng ý bởi các thành viên trong nhóm COM3 anh/chị một cách nhanh chóng
11 Anh/chị nhiệt tình tham gia vào công việc của nhóm COM4
12 Tất cả các thành viên trong nhóm anh/chị đều có trách nhiệm với COM5 công việc của nhóm
46
STT Biến quan sát Ký hiệu
13 Anh/chị luôn xác định vấn đề một cách nhanh chóng bằng cách ACC2 thảo luận với tất cả các thành viên trong nhóm
ACC4 14 Nhóm anh/chị có được sự đồng thuận giữa các thành viên khi có những tiêu chuẩn đánh giá thành quả phù hợp và công bằng
15 Anh/chị luôn hoàn thành công việc của nhóm giao đúng hạn ACC5
Quan tâm đến kết quả
16 Nhóm anh/chị vẫn giữ được thành tích theo định hướng nhân viên RES1
17 Có sự hỗ trợ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm anh/chị RES2
18 Nhóm anh/chị thừa nhận thất bại và đưa ra kế hoạch sửa chữa sai RES4 lầm
19 Nhóm anh/chị giữ được những nhân viên có định hướng tốt RES5
4.4.3. Thang đo hiệu quả làm việc theo nhóm
Thang đo hiệu quả làm việc theo nhóm bao gồm 3 biến quan sát: TEA1, TEA2,
TEA3. Với giả thuyết H0 đặt ra trong phân tích này là giữa 3 biến quan sát trong tổng
thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích
nhân tố cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig = 0.000); Hệ số KMO là 0.73(>0.5). Kết
quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và
phân tích nhân tố (EFA) là thích hợp.
Bằng phân tích EFA sử dụng với phương pháp trích nhân tố principal
component và phép quay Varimax đã trích được một nhân tố duy nhất tại eigenvalue
bằng 2.389 và phương sai trích được là 79.627% (>50%) đạt yêu cầu nên tất cả các
biến được chấp nhận trong thang đo.
47
4.5. Mô hình điều chỉnh
Sự tin tưởng
Giải quyết xung đột
Hiệu quả làm việc nhóm
Cam kết và trách nhiệm của các thành viên
Quan tâm đến kết quả
Hình 4.1. Mô hình điều chỉnh
Trong mô hình này, biến phụ thuộc là hiệu quả làm việc nhóm và biến độc lập là các
thành phần: Sự tin tưởng, Giải quyết xung đột, Cam kết và trách nhiệm của các thành
viên trong nhóm và Quan tâm đến kết quả.
Các giả thuyết của mô hình là
- H1:Sự tin tưởng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm
- H2: Giải quyết xung đột có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm
48
- H3: Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả làm việc nhóm
- H4: Quan tâm đến kết quả có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm
4.6. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.6.1. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
Bước đầu khi phân tích hồi quy tuyến tính ta xem xét các mối quan hệ tương
quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa các biến độc
lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn chứng
tỏ giữa chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp. Mặt
khác nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau thì đó cũng là dấu
hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy
tuyến tính ta đang xét.
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt chẽ thì cần
lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
Theo ma trận tương quan thì các biến đều có tương quan và có mức ý nghĩa ở
mức 0.000 (sig = 0.000). Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc là hiệu quả làm việc
nhóm và các biến độc lập là khá cao. Yếu tố có hệ số tương quan cao nhất với hiệu quả
làm việc nhóm là cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm với r = 0.797,
p < 0.00. Tiếp theo là yếu tố quan tâm đến kết quả với r = 0.775, p < 0.00. Kế đến là
yếu tố giải quyết xung đột có hệ số tương quan với r = 0.558, p < 0.00. Cuối cùng là
yếu tố sự tin tưởng với r = 0.50, p <0.00.. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến
49
phụ thuộc tương đối cao nên ta cần lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi
quy.
Bảng 4.7.Ma trận tương quan giữa các biến
Quan tâm đến kết quả Sự tin tưởng Giải quyết xung đột Hiệu quả làm việc nhóm Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
Sự tin tưởng 1
.494** 1 Giải quyết xung đột
.576** .630** .1
Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
.481** .563** .716** 1 Quan tâm đến kết quả
Hiệu quả làm .550** .558** .797** .775** 1 việc nhóm
4.6.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy tuyến tính
Thực hiện kiểm tra các giả định hồi quy cho từng cặp (Xi,Y) cho thấy không có
vi phạm giả định, các biến đều phù hợp cho phân tích hồi quy. Kết quả của phần kiểm
định các giả thuyết hồi quy được trình bày trong phụ lục 7.
50
Đầu tiên ta xem xét giả định liên hệ tuyến tính. Giả định này được kiểm tra
thông qua biểu đồ phân tán Scatter cho từng cặp (Xi,Y) trong đó X là biến độc lập chạy
từ 1 đến 4 tương ứng là 4 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm là Sự tin
tưởng, Giải quyết xung đột, Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và
Quan tâm đến kết quả. Kết quả cho thấy Xi có mối liên hệ tuyến tính với Y. Vậy giả
định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Tiếp theo ta cần xem xét giả định phương sai của sai số không đổi. Giả định này
được kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chẩn hóa (ZRESID và
ZPRED). Kết quả là các giá trị phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0. Như
vậy giả định phương sai của sai số không đổi không bị vi phạm.
Tiếp theo ta xem xét giả định phần dư có phân phối chuẩn. Nhìn vào biểu đồ
Histogram ta thấy phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng và độ
lệch chuẩn của nó gần bằng 1. Như vậy giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị
vi phạm.
Tiếp theo ta xem xét giả định không có tương quan giữa các phần dư. Kết quả
kiểm tra cho thấy không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư. Như vậy giả định
không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm.
Cuối cùng ta xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình. Ở phần phân tích
hệ số tương quan ở trên, ta đã thấy rằng giữa biến phụ thuộc có quan hệ tương quan
khá rõ với các biến độc lập nhưng ta cũng thấy được giữa các biến độc lập cũng có
tương quan với nhau. Điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng tuyến của mô hình. Vì vậy,
ta phải dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách tính hệ số phóng đại phương sai
( Variance inflation factor – VIF). Kết quả cho thấy hệ số VIF khá thấp đều dưới 3. Hệ
51
số VIF nhỏ hơn 10 ta có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng tuyến( Hoàng Trọng
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
4.6.3.Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Dựa vào cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson ở trên ta
sẽ đưa tất cả các biến độc lập bao gồm: Sự tin tưởng (G2), Giải quyết xung đột (G4),
Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm(G1), Quan tâm đến kết quả
(G3) và biến phụ thuộc là Hiệu quả làm việc theo nhóm (Y6) được đưa vào cùng một
lúc (enter) cho thấy mô hình hồi quy thích hơp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết
(sig. F=0.000) và giải thích được 72.2% sự khác biệt của biến phụ thuộc – Hiệu quả
làm việc theo nhóm ( hiệu chỉnh = 0.722)
Bảng 4.8.Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình
Thống kê thay đổi
Sai số Mức ý
điều chuẩn của nghĩa F Mô
hình R chỉnh ước lượng R thay đổi F thay đổi df1 df2 thay đổi
1 .853a .727 .722 .45942 .727 136.571 5 205 .000
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Mục đích của kiểm định
này là kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Trong bảng phân tích ANOVA cho thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig = 0.00), nên mô hình
hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
52
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có các yếu tố: Sự tin tưởng, Cam kết và
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và Quan tâm đến kết quả có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghiã p< 0.05 (độ tin cậy là 95%). Yếu tố giải quyết xung đột không có
ý nghĩa thống kê trong mô hình phân tích (sig. t>0.05).
Phương trình hồi quy tuyến tính chưa chuẩn hoá thể hiện mối quan hệ giữa Hiệu
quả làm việc nhóm (Y6) với các biến độc lập bao gồm: Sự tin tưởng (G2), Cam kết và
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm(G1), Quan tâm đến kết quả (G3) được thể
hiện qua biểu thức sau:
Hiệu quả làm việc theo nhóm = 0.461 * G1 + 0.089 * G2 + 0.406 *G3
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter
Hệ số
chuẩn Thống kê đa cộng
Hệ số chưa chuẩn hoá hoá tuyến
Nhân tử
phóng đại
Độ lệch Mức ý Hệ số phương sai
Mô hình B chuẩn Beta t nghĩa Toleran (VIF)
1 (Hằng .134 .242 .553 .581 số)
G1 .461 .060 .454 7.630 .000 .376 2.657
G2 .089 .043 .094 2.061 .041 .635 1.574
G3 .406 .053 .407 7.600 .000 .464 2.157
G4 -.003 .041 -.004 -.081 .935 .557 1.795
53
Phương trình hồi quy tuyến tính trên giúp ta rút ra kết luận từ mẫu nghiên cứu
rằng hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên văn phòng ở TP. HCM phụ thuộc vào ba
yếu tố chính đó là sự tin tưởng , cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
và quan tâm đến kết quả.
Từ bảng 4.9, căn cứ theo hệ số hồi quy chuẩn hoá, ta cũng thấy được tầm quan
trọng của từng nhân tố đối với hiệu quả làm việc nhóm, trong đó yếu tố cam kết thực
hiện mục tiêu và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm có ảnh hưởng mạnh nhất,
kế đến là quan tâm đến kết quả, cuối cùng là yếu tố sự tin tưởng có ảnh hưởng yếu
nhất. Yếu tố giải quyết xung đột không ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm do sig
= 0.935 (>0.05). Kết quả này ủng hộ kết quả nghiên cứu của Judy L. Hamlin (2008) với R2 hiệu chỉnh = 0.82 và yếu tố giải quyết xung đột không ảnh huởng đến hiệu quả
làm việc nhóm.
4.6.4. Kết quả kiểm định giả thuyết
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Sự tin tưởng có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Thành
phần Sự tin tưởng có beta = 0.094, giá trị t = 2.061, sig = 0.000 nên giả thuyết này
được chấp nhận.
H2: Giải quyết xung đột có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm.
Thành phần Giải quyết xung đột có beta = -0.004, giá trị t = -.081, sig = 0.935 >0.05
nên giả thuyết này không được chấp nhận.
54
H3: Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm có ảnh huởng tích
cực đến hiệu quả làm việc theo nhóm. Thành phần Cam kết và trách nhiệm của các
thành viên trong nhóm có beta = 0.454, giá trị t = 7.630, sig = 0.000 nên giả thuyết này
H4: Quan tâm đến kết quả có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc theo
được chấp nhận.
nhóm. Thành phần Quan tâm đến kết quả có beta = 0.407 giá trị t = 7.600, sig = 0.000
nên giả thuyết này được chấp nhận.
Bảng 4.10.Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả Kết quả Phát biểu thuyết kiểm định
Sự tin tưởng có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm H1 Chấp nhận việc theo nhóm
Giải quyết xung đột có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả Không chấp H2 làm việc theo nhóm nhận
Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm H3 Chấp nhận có ảnh huởng tích cực đến hiệu quả làm việc theo nhóm
Quan tâm đến kết quả có ảnh huởng tích cực đến hiệu H4 Chấp nhận quả làm việc theo nhóm
4.6 .5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ các kết quả phân tích được trình bày ở những nội dung trên, rút ra kết luận
sau: các giả thuyết của mô hình H1, H3, H4 được chấp nhận điều này có nghĩa là các
yếu tố Sự tin tưởng, Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và Quan
tâm đến kết quả có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Các yếu tố này
55
càng tăng cao thì hiệu quả làm việc nhóm càng cao trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng
của hai yếu tố quan tâm đến kết quả và cam kết và trách nhiệm của các thành viên
trong nhóm là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả làm việc nhóm. Điều
này có nghĩa là khi các điều kiện khác không đổi, khi các thành viên trong nhóm quan
tâm đến kết quả họ đạt được tăng 1 đơn vị theo thang đo (1 điểm trong thang đo Likert)
thì Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm tăng 0.461 đơn vị theo
thang đo (1 điểm trong thang đo Likert).Tương tự, hiệu quả làm việc nhóm sẽ tăng
0.406, 0.89 đơn vị khi quan tâm đến kết quả và sự tin tưởng tăng thêm 1 đơn vị. Đối
với giả thuyết H2 thì với tập dữ liệu phân tích hiện tại chưa đủ cơ sở để chứng minh
mối quan hệ tuyến tính trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Song, điều này không
có ý nghĩa là yếu tố giải quyết xung đột không ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm
hoặc yếu tố này không quan trọng mà do dữ liệu này chưa đủ để chứng minh mối
tương quan tuyến tính giữa biến độc lập này và biến phụ thuộc. Vì thế, nên được xem
xét, so sánh trong một nghiên cứu khác với nhiều biến quan sát hơn. Để giải thích cho
kết quả này, tác giả cho rằng do đối tượng trả lời còn khá trẻ, phần lớn là tốt nghiệp đại
học và cao đẳng nên sự nhận thức, hiểu biết cao vì thế nên họ có khuynh hướng đánh
giá cao kết quả đạt được của nhóm và cam kết hướng tới mục tiêu chung của tổ chức .
Hơn nữa với sự nhận thức, hiểu biết cao của mình nên họ có xu hướng đề cao thành
tích cá nhân và không đánh giá cao trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và sự
tin tưởng vào các thành viên khác trong nhóm. Điều này rất cần được các doanh nghiệp
lưu ý khi muốn xây dựng nhóm làm việc hiệu quả. Bên cạnh việc đề cao hiệu quả của
nhóm làm việc các doanh nghiệp cũng cần phải đề cao thành tích cá nhân của các thành
viên trong nhóm. Các doanh nghiệp cũng cần phải dung hòa giữa lợi ích của nhóm và
lợi ích của từng thành viên trong nhóm. Có như vậy các thành viên trong nhóm mới
thật sự tin tưởng nhau và có trách nhiệm cao đối với công việc của nhóm. Tóm lại, kết
quả nghiên cứu cũng đem lại những giá trị nhất định cho những nghiên cứu xa hơn
56
liên quan đến lĩnh vực làm việc nhóm trong các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng
các thành viên trong nhóm rất quan tâm đến kết quả mà nhóm họ sẽ đạt được và cam
kết hướng tới mục tiêu chung của nhóm,
Tóm tắt chƣơng IV
Trong chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số CronbachAlpha, phân tích
nhân tố sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu thì có 5 nhân tố được rút ra gồm sự
tin tưởng, giải quyết xung đột, cam kết thống nhất, trách nhiệm và quan tâm đến kết
quả.
Kết quả EFA cho thấy thang đo hiệu quả làm việc nhóm gồm có 4 thành phần:
sự tin tưởng, giải quyết xung đột, cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong
nhóm và quan tâm đến kết quả bao gồm 19 biến quan sát.
Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết đã khẳng định như sau:
hiệu quả làm việc nhóm chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố đó là: Sự tin tưởng, Cam kết và
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và Quan tâm đến kết quả.
57
CHƢƠNG V:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương này, trước hết từ kết quả nghiên cứu chúng ta sẽ đưa ra kết luận
về hiệu quả làm việc theo nhóm của nhân viên văn phòng ở TP.HCM. Tiếp đến là các
kiến nghị đối với người sử dụng lao động tại TP.HCM. Cuối chương này sẽ là một số
giới hạn của nghiên cứu này và các đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.
5.1. Kết luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả làm việc nhóm
Như vậy từ kết quả nghiên cứu này ta thấy được hiệu quả làm việc theo nhóm
của nhân viên văn phòng tại TP.HCM là 5.527 cao hơn mức giữa của thang đo Likert 7
điểm, độ lệch chuẩn là 0.87. Như vậy là khá cao đối với thang đo Likert 7 điểm.
Bằng nghiên cứu lý thuyết ta đã xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
làm việc nhóm bao gồm sự tin tưởng, giải quyết xung đột, cam kết thực hiện mục tiêu,
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và quan tâm đến kết quả. Từ các định nghĩa
và các nghiên cứu liên quan ta đã xây dựng được tổng cộng 30 biến quan sát dùng để
làm thang đo lường hiếu quả làm việc nhóm đối với các nhân tố kể trên.
Để kiểm định độ tin cậy của các nhân tố cũng như các thang đo nói trên, hệ số
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố được sử dụng. Kết quả cuối cùng giúp ta xác
định được bốn yếu tố với 19 biến được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính là sự tin
tưởng, giải quyết xung đột, cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và
quan tâm đến kết quả.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp bình phương bé nhất đã
giúp ta xác định cường độ của bốn yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm là sự
tin tưởng, giải quyết xung đột, cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
58
và quan tâm đến kết quả. Trong đó, cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong
nhóm có tác động lớn nhất đến hiệu quả làm việc nhóm. Kế đến là quan tâm đến kết
quả. Yếu tố sự tin tưởng có ảnh hưởng thấp nhất đến hiệu quả làm việc nhóm. Yếu tố
giải quyết xung đột không ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm trong phạm vi
nghiên cứu này.
Kết quả kiểm định giả thuyết cho thấy các giả thuyết của mô hình điều chỉnh
H1, H3 và H4 được chấp nhận. điều này có nghĩa là các yếu tố sự tin tưởng, cam kết và
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và quan tâm đến kết quả có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Giả thuyết H2 không được chấp nhận nghĩa là yếu tố
giải quyết xung đột không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
5.2. Một số hàm ý chính sách đối với ngƣời sử dụng lao động
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả làm việc nhóm chịu ảnh hưởng bởi
ba yếu tố là sự tin tưởng, cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và
quan tâm đến kết quả trong đó yếu tố Cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong
nhóm có ành hưởng mạnh nhất (Beta là 0.454). Yếu tố có ảnh hưởng mạnh tiếp theo là
quan tâm đến kết quả (Beta là 0.407) và yếu tố sự tin tưởng có ảnh hưởng thấp nhất
đến hiệu quả làm việc nhóm (Beta là 0.094).
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, do đó
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong cuộc chạy đua này thì phải có sự
chuẩn bị về nhiều mặt như tài chính, uy tín, cơ sở vật chất… nhưng quan trọng nhất
vẫn là nguồn nhân lực. Việc xây dựng nhóm làm việc hiệu quả trong doanh nghiệp đã
góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất, lãi suất và giúp doanh nghiệp phát triển.
Ngoài ra, nó còn tạo dựng hình ảnh tích cực đối với khách hàng bên ngoài và những
nhân viên tiềm năng. Theo kết quả nghiên cứu, chúng ta đã nhận dạng được các yếu tố
59
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm đó là : sự tin tưởng, cam kết và trách nhiệm
của các thành viên trong nhóm và quan tâm đến kết quả. Dựa theo kết quả này, tác giả
đưa ra một số giải pháp nhẳm nâng cao hiệu quả làm việc nhóm trong doanh nghiệp
như sau:
Yếu tố cam kết và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm là yếu tố có ảnh
hưởng mạnh nhất đến hiệu quả làm việc nhóm (beta đạt 0.454).Vì vậy doanh nghiệp
cần tạo ra cơ hội và thách thức cho nhóm, giúp nhóm nỗ lực nhiều hơn và mạnh mẽ
hơn, nâng cao ý chí và tinh thần làm việc của nhóm. Doanh nghịêp cần phải đưa ra
mục tiêu cụ thể và rõ ràng cho các nhóm làm việc đồng thời các nhóm cần phân công
công việc rõ ràng, cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. Tạo điều kiện cho các thành
viên trong nhóm cam kết thực hiện mục tiêu ma công ty và nhóm đã đề ra. Thêm vào
đó, tổ chức cần xây dựng bầu không khí làm việc hoà đồng, hợp tác, tôn trọng lẫn
nhau, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ nhau khi cần thiết nhằm tạo ra nét văn
hoá liên kết giữa nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tuyến dụng
đội ngũ nhóm tốt nhất để có thể nâng cao tiềm năng cho nhóm, tăng sức mạnh nhóm
bằng trách nhiệm và quyền lợi, tăng tinh thần lãnh đạo của các thành viên trong nhóm.
Nếu doanh nghiệp biết cách phát triển một nhóm làm việc hợp lý và hiệu quả, thành
quả có được không chỉ là cả nhóm thành công trong việc đạt mục tiêu chung mà từng
thành viên sẽ được khai thác năng lực một cách tốt nhất. Bên cạnh việc đề ra mục tiêu
và định hướng cho nhân viên cam kết thực hiện mục tiêu của nhóm thì doanh nghịêp
cũng phảiquan tâm đến trách nhiệm của nhân viên đó trong nhóm làm việc.Các doanh
nghiệp phải xem xét và kết luận một cách công bằng và khách quan về việc nhân viên
có thực hiện nhiệm vụ theo đúng các yêu cầu đề ra hay không, từ đó thưởng công xứng
đáng cho các cá nhân xuất sắc vì những cố gắng của họ trong công việc. Bên cạnh đó,
các nhà quản lý phải thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ nhân viên, vì việc quan tâm đến
nhân viên là rất quan trọng. Một nhà quản lý giỏi phải biết phát huy hết năng lực và sự
60
nhiệt tình trong công việc của các nhân viên. Bên cạnh các kỹ năng chuyên môn, nhà
quản lý cần có uy tín trong việc thu phục nhân tâm đồng thời biết đồng cảm với nhân
viên và nắm bắt tâm lý của họ. Có như vậy, các nhân viên sẽ cảm thấy mình được coi
trọng, cảm thấy trong sự phát triển của công ty luôn có phần đóng góp nào đó của
mình. Có như vậy các thành viên trong nhóm mới nâng cao trách nhiệm của mình
trong công việc của nhóm.
Yếu tố quan tâm đến kết quả là một trong hai yếu có ảnh hưởng mạnh nhất đến
hiệu quả làm việc nhóm với beta đạt 0.407 nghĩa là nhân viên rất quan tâm đến kết quả
mà nhóm của họ đạt được.Doanh nghiệp cần thiết lập phương hướng, chiến luợc phát
triển rõ ràng của các nhóm làm việc trong tương lai. Điều này thể hiện tầm nhìn dài
hạn của tổ chức và có ý nghĩa tích cực đối với nhân viên. Việc dự báo tương lai của
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất là trong điều kiện thay đổi nhanh chóng
ngày nay. Những định hướng tương lai là nền tảng giúp tổ chức hoạch định các mục
tiêu, kế hoạch cụ thể, phù hợp và những thay đổi cần thiết qua đó liên kết các hoạt
đông của tổ chức cho các kết quả cần hướng đến. Việc chia sẻ những chiến lược, mục
tiêu của doanh nghiệp giúp nhân viên hiểu rõ hơn về hoạt động của nhóm mình, cảm
nhận mình là một phần quan trọng của nhóm làm việc. Từ đó mỗi nhân viên nhận thức
được vai trò, công việc của mình đóng góp vào thành công chung của nhóm cũng như
sẵng sàng nỗ lực hết mình vì mục tiêu chung của nhóm. Doanh nghiệp cần phải xây
dựng mục tiêu phát triển một cách cụ thể, rõ ràng và phải truyền thông điệp này đến
từng nhân viên. Đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng để nhân viên có thể cùng
công ty và nhóm làm việc của mình đạt đến mục tiêu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
phải thực hiện nhiều phương cách khác nhau để định hướng cho nhân viên hướng vào
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra, tạo niềm tin về thành công cho nhóm. . Nhà quản
trị nhân sự cần thường xuyên tham khảo ý kiến của nhân viên trong việc giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong công việc, chia sẻ những thông tin kinh doanh với nhóm để nhân
61
viên thấy được mối liên quan giữa công việc họ đang làm và kết quả mà công ty đang
đạt được. Đồng thời tạo cho nhóm cơ hội khả thi nhất để thành công với môi trường và
nguồn lực hợp lý - điều này đảm bảo thu hồi lợi nhuận cao cho công ty.
Sự tin tưởng là nhân tố có ảnh hưởng thấp nhấtđến hiệu quả làm việc nhóm, chỉ
đạt 0.094 nghĩa là nhân viên cảm thấy chưa thật sự tin tưởng vào các thành viên trong
nhóm của họ vì vậy rất cần được doanh nghiệp lưu ý.Trong tâm lý của người Việt Nam
thì tin tưởng nhau là rất quan trọng, có tin tưởng nhau thì nhân viên mới sằn sàng hợp
tác và nỗ lực cho thành công của nhóm. Doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường tin
tưởng lẫn nhau giữa những nhân viên cùng làm việc trong tổ chức, có như vậy các
thành viên trong nhóm mới sẵn sàng đểhợp tácmột cách công khai, cam kết vì mục tiêu
của nhóm, chấp nhận rủi ro, và hỗ trợ lẫn nhau. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần
phải xây dựng hệ thống lương công bằng, đồng nhất và rõ ràng, tránh tình trạng những
thành viên trong cùng một nhóm có những chế độ thưởng và lương bổng khác
nhau.Công bằng thể hiện ở sự công bằng nhóm, công bằng cá nhân với những hòan
cảnh công việc như nhau. Về mặt tâm lý, nhân viên luôn so sánh kết quả làm việc của
mình với thu nhập của người khác, do đó việc trả lương không công bằng sẽ tạo cho họ
cảm giác không hài lòng và thiếu sự tin tưởng vào tổ chức và không sẵn sàng hợp tác
với các thành viên khác trong cùng một nhóm.
5.3. Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu
quả làm việc nhóm. Nghiên cứu này có nhiểu hạn chế nhất định. Thứ nhất, đối tượng
của nghiên cứu là nhân viên làm việc toàn thởi gian tại các doanh nghiệp nên kết quả
không mang tính đại diện cho các đối tượng khác trong doanh nghiệp. Thứ 2, nghiên
cứu thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh do đó kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất
địa phương và rất có thể các kết quả sẽ khác nhau cho các tỉnh thành, khu vực khác
62
trong cả nước. Thứ ba, theo kết quả nghiên cứu này yếu tố giải quyết xung đột không
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm . Vì thế, đề xuất của tôi cho các nghiên cứu
tiếp theo trong tương lai liên quan đến giải quyết xung đột giữa các thành viên trong
nhóm như sau:
Nhằm tăng độ tin cậy và tính đại diện cho kết quả, nghiên cứu với kích cỡ mẫu
lớn hơn khoảng 500 – 600 mẫu và thực hiện nghiên cứu với nhiều đối tượng khác nhau
trong doanh nghiệp. Nghiên cứu lặp lại cho các khu vực khác nhau và có sự so sánh kết
quả giữa các khu vực do mỗi nơi có những đặc điểm tự nhiên, và phong cách sống đặc
thù mang tính địa phương do đó ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Vì vậy, việc điều
tra với phạm vi trải rộng sẽ cho thấy rõ hơn về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu
quả làm việc nhóm cụ thể là yếu tố giải quyết xung đột giữa các thành viên trong
nhóm. Từ đó, có sự so sánh, đối chiếu xếp hạng các yếu tố.
Nghiên cứu này tập trung vào năm yếu tố ành hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm của Patrick Lencioni, song ngoài ra còn có các khía cạnh khác của hiệu quả làm
việc nhóm như môi trường hợp tác, sự hỗ trợ và khuyến khích từ bên ngoài và nguyên
tắc lãnh đạo cần được xem xét và nghiên cứu xa hơn trong tương lai.
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiêncứu với
SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Thị Oanh, Làm việc theo nhóm, có sẵn tại huongdaosanjose.org/index(Truy
cập ngày 21/03/2012).
toàn thư, Làm việc theo nhóm , có sẵn tại Từ điển bách khoa
http://en.wikipedia.org/wiki/Teamwork (Truy cập ngày 21/03/2012)
Từ điển thế giới mới Webster, Làm việc theo nhóm, có sẵn tại www.merriam-
webster.com(Truy cập ngày 21/03/2012)
Tiếng Anh - English
Blanchard, K., Carlos, J. P., & Alan, R. (2000). Powerup for team results. San
Francisco: Berret-Koehler Communications.
Cannon-Bowers, J. A., Tannenbaum, S. I., Salas, E., & Volpe, C. E. (1995). Teams:
Their training and performance (pp. 101-124). Norwood, NJ: Ablex.
Cartin, T. J. (1999). Principles and practices of organizational performance
excellence. Milwaukee: ASQ Quality Press.
Cohen, S. G., Ledford, G. E., & Spreitzer, G. M. (1996). A predictive model of self-
managing work team effectiveness. Human Relations (HR), , 49(??), 643 - 76.
b
Covey, S., & Merrill, R. (2006). The speed of trust: The one thing that changes
everything. New York: Free Press.
Covey, S., Merrill, A. R., & Merrill, R. R. (2003). First things first. New York: Free
Press.
Dyer, W., Dyer, W. G., & Dyer, J. H. (2007). Team building: Provenstretegies for
inproving team performance. San Francisco: John Wiley and Sons.
Gryskiewicz, S. (1999). Positive turbulence: Developing climates for creativity,
innovation, and renewal. San Francisso: Jossey- Bass.
Hamlin, J. L. (2008). Team effectiveness: A validation study of Lencioni's five
functions of a team. ProQuest Dissertations and Theses , N/A.
Harvey, T. R., & Drolet, B. (1992). Building teams, duilding people. Lancaster,PA:
Technomic.
Hoelter, J. (1983). The analysis of covariance structures: Goodness-of-fit indices.
Sociological Methods and Research , 325-344.
Katzenback, J. R., & Smith, D. J. (1993). The wisdom of teams. New York: Harper
Collins.
Kendrick, T. (2006). Results without authority. New York: Amacom.
Kumar, R. (2005). Research Methodology-A Step-by-Step Guide for Beginners.
Singapore: Pearson Education.
c
Larson, C. E., & LaFasto, F. M. (1989). Teamwork: What must go right, what can go
wrong. Newbury Park,CA: Sage Publications.
Lencioni, P. (2005). Overcoming the five dysfunctions of a team. San Francisco:
Jossey - Bass.
Lencioni, P. (2002). The five dysfunctions of a team. San Francisco: Jossey - Bass.
Luecke, R. (2004). Creating teams with an adge: The complete skill set to build
powerful and influential teams. Boston, MA: Harvard Business School Press.
Majchrzak, Ann, Malhotra, A., Stamps, J., & Lipnack, J. (2004). Managing Groups
and Teams. Wikibooks , P133.
Maxwell, J. C. (2005). The 360-degree leader: Developing your influence from
anywhere in the organization. Nashville, TN: Nelson Business.
Pelled, Hope, L., M, K., Eisenhardt, & Xin, K. R. (1999). Managing Team
Performance. Human Resources , P22.
Reina, D. S., & Reina, M. L. (2006). Trust and betrayal in the workplace: Building
effective relationships in your organization, 2d ed. San Francisco: Berrett-
Koehler.
Robbins, H., & Finley, M. (2000). The new why teams don't work: What goes wrong
and how to make it right. San Francisco: Berrett-Korehler.
d
Schellenberg, J. A. (1996). Conflict resolution: Theory, research, and practice. New
York: State University of New York Press.
Schmoker, M. (1999). Results: The key to continuous school inprovement.
Alexandria, VA: Association for Supervision and Curriculum Development.
Scott, G. G. (2000). Work with me! Resolving everyday conflict in your organization.
Palo Alto: Davies-Black.
Shonk, J. H. (1992). Team-based organizations: Developing a successful team
enviorment. Homewood, IL: Business One Iriwin.
Thompson, L. L. (2004). Making the Team: A guide for Managers. New Jersey:
Pearson Education, Inc.
Tosi, H. L., Rizzo, J. R., & Carroll, S. J. (1990). Managing organizational behavior.
New York: Harper Collins.
Ulloa, B. C., & Adams, S. G. (2004). Attitude toward teamwork and effective
teaming. Team Performance Management , Vol.
Weingart, L., & Jehn, K. A. (2000). Manage Intra-team Conflict through
Collaboration. Blackwell Handbook of Principles of Organizational Behavior
, p226-238.
e
Danh mục phụ lục
Phụ lục 1: Dàn bài phỏng vấn định tính………………………………………………...f
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi chính thức……………………………………………………..i
Phụ lục 3: Mô tả thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu………………………….n
Phụ lục 4:Thống kê mô tả………………………………………………………………p
Phụ lục 5: Kết quả phân tích đô tin cậy Cronbach alpha………………………………q
Phụ lục 6: Phân tích nhân tố…………………………………………………………….z
Phụ lục 7: Phân tích hồi quy tuyến tính………………………………………………..ii
f
Phụ lục 1
Dàn bài phỏng vấn định tính
Xin chào anh/ chị….
Tôi là Hoàng Thị Hạnh, thành viên nhóm nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc theo nhóm, rất mong anh/chị dành chút ít thời gian trao đổi một số suy
nghĩ của anh/chị và góp ý cho nhóm nghiên cứu về vấn đề này. Những ý kiến của anh/
chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
I. Theo quan điểm của anh/ chị khi nói đến làm việc theo nhóm thì những yếu tố
nào là quan trọng? Vì sao? (Không gợi ý)
II. Xin anh/ chị cho ý kiến những điểm cần bổ sung/ chỉnh sửa/ loại bỏ đối với
gợi ý dưới đây của chúng tôi về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc theo
nhóm
Tin tưởng ( Trust)
1. Không che giấu những điểm yếu và những sai sót của mình khi làm việc trong
nhóm
2. Không ngần ngại yêu cầu sự giúp đỡ từ các thành viên trong nhóm khi cần thiết
3. Các thành viên trong nhóm không đố kỵ lẫn nhau
4. Có tinh thần thiện chí trong việc họp lại và rút kinh nghịêm trong công việc
5. Đưa ra lời xin lỗi và chấp nhận lời xin lỗi của người khác mà không do dự
6. Mong nhận được sự góp ý của người khác về công việc của mình
7. Đánh giá đúng kỹ năng và kinh nghiệm của ngươì khác
8. Luôn có tinh thần hỗ trợ các thành viên khác trong công việc dù không thuộc
trách nhiệm của mình
Giải quyết xung đột ( Conflict)
1. Nhóm luôn có những cuộc họp sinh động và hiệu quả
g
2. Các thành viên trong nhóm sẵn sàng đóng góp ý kiến và quan đểm mang tính
xây dựng
3. Giải quyết các vấn đề nhanh chóng và sáng tạo
4. Chủ động thảo luận giải quyết các vấn đề mâu thuẫn giữa các thành viên trong
nhóm
5. Tạo ra không khí làm việc cộng tác và tích cực
Cam kết thống nhất (Commitment)
1. Tất cả những người tham gia trong nhóm đóng góp công sức của mình
2. Các thành viên trong nhóm hiểu rõ những định hướng và ưu tiên trong công việc
cũng như mục tiêu mà họ phải hướng tới
3. Quyết định cuối cùng được đồng ý bởi các thành viên trong nhóm một cách
nhanh chóng
Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm (Accountability)
1. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm với công việc của
nhóm
2. Xác định vấn đề một cách nhanh chóng bằng cách thảo luận với tất cả các thành
viên trong nhóm
3. Thiết lập sự tôn trọng giữa các thành viên trong nhóm với nhau
4. Tạo cơ hội và cho các cá nhân và nhóm tự đánh giá
5. Có được sự đồng thuận giữa các thành viên khi có những tiêu chuẩn đánh giá
thành quả phù hợp và công bằng
6. Hoàn thành công việc đúng hạn
h
Chú ý đến kết quả (Result)
1. Nhóm vẫn giữ được thành tích theo định hướng nhân viên
2. Có sự hỗ trợ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
3. Tập trung vào mục tiêu kết quả đạt được và luôn theo dõi sự tiến bộ hướng tới
mục tiêu của các thành viên
4. Nhóm thừa nhận thất bại và đưa ra kế hoạch sửa chữa sai lầm
5. Giữ được những nhân viên có định hướng tốt
.
III. Trong các yếu tố này, anh/ chị cho các yếu tố nào là quan trọng nhất/ nhì/
ba/ không quan trọng tí nào? Vì sao?
IV. Anh/ chị còn thấy yếu tố nào khác mà anh/ chị cho là quan trọng nữa
không? Vì sao?
Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị đã dành thời gian tham gia khảo sát của
chúng tôi.
i
Phụ lục 2
Bảng câu hỏi chính thức
Thân gửi quý anh/chị,
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
làm việc theo nhóm”, rất mong anh/chị dành ít thời gian để điền vào bảng câu hỏi này.
Những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều trong việc hiểu rõ hơn về
hiệu quả làm việc theo nhóm trong doanh nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn và xin được gửi đến quý anh/chị lời chúc sức khỏe, thành công
và hạnh phúc!
Xin hãy cho biêt mức độ đồng ý của anh (chị) trong các phát biểu dưới đây theo
quy ước
1=Hoàn toàn phản đối 4=Phân vân không biết có đồng ý hay không
2=Không đồng ý 5=Hơi đồng ý
3=Hơi không đồng ý 6=Đồng ý
7=Hoàn toàn đồng ý
I. CÁC YẾU TỐẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
LÀM VIỆC THEO NHÓM
Thang đo Mức độ đồng ý
Tin tưởng ( Trust)
Anh/chị không che giấu những điểm yếu và
những sai sót của mình khi làm việc trong nhóm
1 2 3 4 5 6 7
j
Anh/chị không ngần ngại yêu cầu sự giúp đỡ từ
các thành viên trong nhóm khi cần thiết
1 2 3 4 5 6 7
Các thành viên trong nhóm anh/chị không đố kỵ
lẫn nhau
1 2 3 4 5 6 7
Các thành viên trong nhóm anh/chị có tinh thần
thiện chí trong việc họp lại và rút kinh nghịêm
trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị luôn đưa ra lời xin lỗi và chấp nhận lời
xin lỗi của người khác mà không do dự
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị mong nhận được sự góp ý của người
khác về công việc của mình
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị đánh giá đúng kỹ năng và kinh nghiệm
của ngươì khác
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị luôn có tinh thần hỗ trợ các thành viên khác trong công việc dù không thuộc trách nhiệm của mình Nhóm anh/ chị có sự tin tưởng giữa các thành
viên trong nhóm
1 2 3 4 5 6 7
Giải quyết xung đột ( Conflict)
Nhóm anh/chị luôn có những cuộc họp hiệu quả
1 2 3 4 5 6 7
Các thành viên trong nhóm anh/chị sẵn sàng đóng
góp ý kiến và quan đểm mang tính xây dựng
1 2 3 4 5 6 7
Các thành viên trong nhóm anh/chị giải quyết các
vấn đề nhanh chóng
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị luôn chủ động thảo luận giải quyết các 1 2 3 4 5 6
7
k
vấn đề mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm
Các thành viên trong nhóm anh/chị tạo ra không
khí làm việc cộng tác và tích cực
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm anh/chị có khả năng xử lý xung đột giữa
các thành viên trong nhóm
1 2 3 4 5 6 7
Cam kết thực hiện mục tiêu (Commitment)
Tất cả những người tham gia trong nhóm anh/chị
đóng góp công sức của mình
1 2 3 4 5 6 7
Các thành viên trong nhóm anh/chị hiểu rõ những
định hướng và ưu tiên trong công việc cũng như
mục tiêu mà họ phải hướng tới
1 2 3 4 5 6 7
Quyết định cuối cùng được đồng ý bởi các thành
viên trong nhóm anh/chị một cách nhanh chóng
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị nhiệt tình tham gia vào công việc của
nhóm
1 2 3 4 5 6 7
Tất cả các thành viên trong nhóm anh/chị đều có
trách nhiệm với công việc của nhóm
1 2 3 4 5 6 7
Trách nhiệm (Accountability)
Anh/chị luôn có trách nhiệm với công việc của
nhóm
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị luôn xác định vấn đề một cách nhanh
chóng bằng cách thảo luận với tất cả các thành
viên trong nhóm
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị luôn thiết lập sự tôn trọng giữa các
thành viên trong nhóm với nhau
1 2 3 4 5 6 7
l
Nhóm anh/chị có được sự đồng thuận giữa các
thành viên khi có những tiêu chuẩn đánh giá
thành quả phù hợp và công bằng
1 2 3 4 5 6 7
Anh/chị luôn hoàn thành công việc của nhóm
giao đúng hạn
1 2 3 4 5 6 7
Quan tâm đến kết quả (Result)
Nhóm anh/chị vẫn giữ được thành tích theo định
hướng nhân viên
1 2 3 4 5 6 7
Có sự hỗ trợ hợp tác giữa các thành viên trong
nhóm anh/chị
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm anh/chị tập trung vào mục tiêu kết quả đạt
được và luôn theo dõi sự tiến bộ hướng tới mục
tiêu của các thành viên
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm anh/chị thừa nhận thất bại và đưa ra kế
hoạch sửa chữa sai lầm
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm anh/chị giữ được những nhân viên có định
hướng tốt
1 2 3 4 5 6 7
Hiệu quả làm việc nhóm (Team effectiveness)
Nhóm anh/chị làm việc rất hiệu quả
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm anh/chị đạt được hiệu suất cao trong công
việc
1 2 3 4 5 6 7
Các thành viên trong nhóm anh/chị có thái độ hợp
tác tốt trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
m
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN.
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Nhóm tuổi
≤ 26 27-30 31-35
36-40 41-45 45-50 ≥ 51
3. Trình độ học vấn
Trung học Cao đẳng
Đại học Sau đại học
4. Chức danh/ vị trí công việc
Giám đốc/Phó giám đốc/Tổng giám đốc/ Phó tổng giám đốc
Trưởng phó phòng/ Trưởng phó bộ phận
Trưởng nhóm
Nhân viên tác nghiệp
5. Loại hình doanh nghiệp
Nhà nước Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nước ngoài
n
Phụ lục 3
Mô tả thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu
Frequencies (Phân tích tần suất)
gioitinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Nam
78
37.1
37.1
37.1
Nu
132
62.9
62.9
100.0
Total
210
100.0
100.0
nhomtuoi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
<= 26
76
36.2
36.2
36.2
tu 27 den 30
62
29.5
29.5
65.7
tu 31 den 35
48
22.9
22.9
88.6
tu 36 den 40
22
10.5
10.5
99.0
tu 41 den 45
2
1.0
1.0
100.0
Total
210
100.0
100.0
trinhdohocvan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Trung hoc
5
2.4
2.4
2.4
Cao dang
30
14.3
14.3
16.7
Dai hoc
134
63.8
63.8
80.5
Sau dai hoc
41
19.5
19.5
100.0
Total
210
100.0
100.0
o
chucdanh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid Giam
doc/Pho
giam
doc/Tong giam doc/Pho tong
4
1.9
1.9
1.9
giam doc
Truong pho phong/Truong
44
21.0
21.0
22.9
pho bo phan
Truong nhom
65
31.0
31.0
53.8
Nhan vien tac ngiep
97
46.2
46.2
100.0
Total
210
100.0
100.0
loaihinhdn
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Co phan
83
39.5
39.5
39.5
84
Trach nhiem huu han
40.0
40.0
79.5
Doanh nghiep tu nhan
43
20.5
20.5
100.0
Total
210
100.0
100.0
p
Phụ lục 4: Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
Range Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
6.030 5.750 5.680 5.860 5.710 5.670 5.700 5.630 5.690 5.400 5.390 5.470 5.690 5.480 5.540 5.490 5.610 5.530 5.680 5.720 5.700 5.510 5.000 5.520 5.610 5.440 5.400 5.330 5.700 5.670 5.650 5.550 5.540
1.076 0.966 0.977 0.990 1.340 1.095 1.199 1.033 0.905 0.935 1.162 1.276 1.326 1.133 1.103 1.171 1.084 1.013 0.973 0.994 1.158 0.984 1.621 1.059 1.011 1.198 0.919 0.892 0.814 0.859 1.034 0.847 0.720
Variance 1.157 0.934 0.955 0.981 1.796 1.199 1.438 1.067 0.819 0.874 1.349 1.628 1.757 1.284 1.216 1.371 1.176 1.025 0.947 0.988 1.342 0.969 2.627 1.121 1.023 1.435 0.844 0.796 0.663 0.738 1.070 0.718 0.518
6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
TRU1 TRU2 TRU3 TRU4 TRU5 TRU6 TRU7 TRU8 TRU9 CON1 CON2 CON3 CON4 CON5 CON6 COM1 COM2 COM3 COM4 COM5 ACC1 ACC2 ACC3 ACC4 ACC5 RES1 RES2 RES3 RES4 RES5 TEA1 TEA2 TEA3 Valid N (listwise)
N 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210 210
q
Phụ lục 5: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach alpha
Phụ lục 5.1: Độ tin cậy Cronbach alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm
Bảng 5.1.1: Sự tin tưởng
N 210 0 210
Case Processing Summary % 100 Valid Cases 0 Excludeda 100 Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
9
0.875
Mean 5.960 5.700 5.650 5.770 5.610 5.620 5.590 5.580 5.620
Item Statistics TRU1 TRU2 TRU3 TRU4 TRU5 TRU6 TRU7 TRU8 TRU9
Std. Deviation 1.201 1.055 1.049 1.056 1.473 1.152 1.336 1.118 0.986
N 210 210 210 210 210 210 210 210 210
r
Item-Total Statistics
if
Scale Mean Item Deleted 45.140 45.400 45.450 45.330 45.490 45.480 45.510 45.520 45.480
Scale Variance if Item Deleted 41.785 43.955 45.569 46.920 45.782 42.892 41.840 44.968 45.571
Corrected Item- Total Correlation 0.776 0.731 0.609 0.501 0.368 0.734 0.675 0.605 0.657
TRU1 TRU2 TRU3 TRU4 TRU5 TRU6 TRU7 TRU8 TRU9
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.847 0.853 0.863 0.871 0.891 0.851 0.856 0.863 0.859
Scale Statistics Mean 51.1
Variance 55.28660287
Std. Deviation 7.435496142
N of items 9
Bảng 5.1.2. Sự tin tưởng sau khi loại biến TRU5
N
%
Valid Excludeda Total
210 0 210
100 0 100
Case Processing Summary Cases a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha 0.891
N of Items 8
s
Item Statistics
Mean 5.96 5.70
Std. Deviation 1.201 1.055
N 210 210
TRU1 TRU2
5.650
1.049
210
TRU3
5.770 5.620 5.590 5.580 5.620
1.056 1.152 1.336 1.118 0.986
210 210 210 210 210
TRU4 TRU6 TRU7 TRU8 TRU9
Item-Total Statistics
if
Scale Mean Item Deleted 39.520 39.790 39.840 39.710 39.860 39.900 39.910 39.860
Scale Variance if Item Deleted 33.447 35.573 37.132 37.908 34.675 33.114 36.178 36.770
Corrected Item- Total Correlation 0.784 0.723 0.591 0.520 0.721 0.708 0.621 0.672
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.865 0.872 0.884 0.890 0.871 0.874 0.881 0.877
TRU1 TRU2 TRU3 TRU4 TRU6 TRU7 TRU8 TRU9
Scale Statistics Mean 45.49
Variance 45.782
Std. Deviation 6.766
N of Items 8
t
Bảng 5.1.3: Giải quyết xung đột
N 210 0 210
% 100 0 100
Case Processing Summary Cases
Valid Excludeda Total
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
0.868
6
Std. Deviation
N
Item Statistics
Mean
210 210 210
1.062 1.181 1.187
5.300 5.380 5.400
CON1 CON2 CON3
210
1.237
5.610
CON4
210 210
1.209 1.272
5.420 5.390
CON5 CON6
Item-Total Statistics
if
CON1 CON2 CON3 CON4 CON5 CON6
Scale Mean Item Deleted 27.210 27.120 27.100 26.900 27.080 27.110
Scale Variance if Item Deleted 22.808 21.946 21.717 21.558 22.333 21.518
Corrected Item- Total Correlation 0.680 0.677 0.697 0.674 0.616 0.653
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.844 0.843 0.840 0.844 0.854 0.848
Scale Statistics Mean 32.5
Variance 30.835
Std. Deviation 5.553
N of Items 6
u
Bảng 5.1.4: Cam kết thực hiện mục tiêu
N 210 0
Case Processing Summary Cases
Valid Excludeda
% 100 0
210
Total
100
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha 0.868
N of Items 5
Item Statistics COM1
Mean 5.440
Std. Deviation 1.275
N 210
5.550
1.222
210
COM2
5.500 5.620 5.670
1.041 1.110 1.112
210 210 210
COM3 COM4 COM5
Item-Total Statistics
if
COM1 COM2 COM3 COM4 COM5
Scale Mean Item Deleted 22.340 22.230 22.290 22.160 22.110
Scale Variance if Item Deleted 13.241 13.500 15.547 14.998 14.829
Corrected Item- Total Correlation 0.749 0.760 0.632 0.650 0.672
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.825 0.822 0.854 0.850 0.845
Scale Statistics Mean 27.79
Variance 21.815
Std. Deviation 4.671
N of Items 5
v
Bảng 5.1.5: Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
210
100
Excludeda Total
0 210
0 100
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha 0.708
N of Items 5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
5.700
1.050
210
ACC1
5.500 4.980 5.600
0.989 1.610 1.027
210 210 210
ACC2 ACC3 ACC5
5.470
0.994
210
ACC4
Item-Total Statistics
if
ACC1 ACC2 ACC3 ACC5
Scale Mean Item Deleted 21.560 21.750 22.270 21.650
Scale Variance if Item Deleted 10.372 10.228 11.156 11.041
Corrected Item- Total Correlation 0.594 0.677 0.162 0.498
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.612 0.585 0.841 0.650
ACC4
21.780
10.392
0.642
0.598
Scale Statistics Mean 27.25
Variance 15.491
Std. Deviation 3.936
N of Items 5
w
Bảng 5.1.6: Trách nhiệm sau khi loại biến ACC3
Valid Excludeda Total
N 210 0 210
% 100 0 100
Case Processing Summary Cases a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha 0.841
N of Items 4
Item Statistics ACC1 ACC2 ACC5 ACC4
Mean 5.700 5.500 5.600 5.470
Std. Deviation 1.050 0.989 1.027 0.994
N 210 210 210 210
Item-Total Statistics
if
ACC1 ACC2 ACC5 ACC4
Scale Mean Item Deleted 16.580 16.770 16.670 16.800
Scale Variance if Item Deleted 6.733 6.457 6.796 6.448
Corrected Item- Total Correlation 0.609 0.740 0.617 0.737
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.827 0.77 0.823 0.77
Scale Statistics Mean 22.27
Variance 11.156
Std. Deviation 3.340
N of Items 4
x
Bảng 5.1.7: Quan tâm đến kết quả
Valid Excludeda Total
N 210 0 210
% 100 0 100
Case Processing Summary Cases a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics Cronbach's Alpha 0.858
N of Items 5
Item Statistics RES1 RES2 RES3 RES4 RES5
Mean 5.400 5.370 5.260 5.650 5.640
Std. Deviation 1.299 0.999 0.940 0.912 0.934
N 210 210 210 210 210
Item-Total Statistics
if
RES1 RES2 RES3 RES4 RES5
Scale Mean Item Deleted 21.920 21.960 22.060 21.680 21.680
Scale Variance if Item Deleted 9.625 10.874 12.192 11.627 11.395
Corrected Item- Total Correlation 0.683 0.750 0.570 0.700 0.721
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.837 0.809 0.853 0.824 0.818
Scale Statistics Mean 27.320
Variance 16.813
Std. Deviation 4.100
N of Items 5
y
Phụ lục 5.2: Độ tin cậy Cronbach alpha của hiệu quả làm việc nhóm
N 210 0 210
Valid Excludeda Total
% 100 0 100
Case Processing Summary Cases a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha 0.862 Item Statistics TEA1 TEA2 TEA3 Item-Total Statistics
N of Items 3 Mean 5.600 5.500 5.490
Std. Deviation 1.162 0.960 0.796
N 210 210 210
if
Scale Mean Item Deleted 10.980 11.090 11.100
Scale Variance if Item Deleted 2.583 3.198 3.953
Corrected Item- Total Correlation 0.774 0.789 0.708
Cronbach's Alpha if Item Deleted 0.796 0.759 0.85
TEA1 TEA2 TEA3
Scale Statistics Mean 16.58
Variance 6.828
Std. Deviation 2.613
N of Items 3
z
Phụ lục 6: Phân tích nhân tố
Phụ lục 6.1: Phân tích nhân tố đối với tất cả các biến quan sát (28 biến sau khi loại TRU5 và ACC3) KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.915
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
4313 378 0
Extraction 0.764 0.690 0.640 0.442 0.736 0.668 0.548 0.676 0.765 0.637 0.703 0.658 0.616 0.781 0.724 0.661 0.596 0.703 0.563 0.771 0.716 0.726 0.539 0.743 0.718 0.622 0.660 0.772
Initial 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Communalities TRU1 TRU2 TRU3 TRU4 TRU6 TRU7 TRU8 TRU9 CON2 CON1 CON4 CON3 CON5 CON6 COM1 COM2 COM3 COM4 ACC1 COM5 ACC2 ACC4 ACC5 RES2 RES1 RES3 RES4 RES5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
aa
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
of
Total
% Variance
Cumulative %
Total
of % Variance
Cumulative %
Total
of % Variance
Cumulative %
13.328 47.599
13.328
47.599
47.599
5.675
20.267
20.267
47.599
1
1.851
6.61
54.209
4.581
16.362
36.629
1.851
6.61
54.209
2
1.391
4.966
59.175
3.91
13.964
50.593
1.391
4.966
59.175
3
1.226
4.379
63.554
3.009
10.745
61.338
1.226
4.379
63.554
4
1.044
3.73
67.284
1.665
5.946
67.284
1.044
3.73
67.284
5
0.991
3.538
70.821
6
0.771
2.752
73.574
7
0.73
2.606
76.18
8
0.683
2.439
78.62
9
0.629
2.246
80.866
10
0.596
2.129
82.995
11
0.541
1.932
84.927
12
0.501
1.789
86.716
13
0.453
1.619
88.335
14
0.386
1.378
89.713
15
0.356
1.272
90.985
16
0.338
1.206
92.191
17
0.306
1.091
93.283
18
0.279
0.997
94.28
19
0.255
0.911
95.191
20
0.231
0.825
96.016
21
0.208
0.743
96.759
22
0.201
0.717
97.476
23
0.171
0.61
98.087
24
0.166
0.594
98.68
25
0.142
0.509
99.189
26
0.133
0.475
99.664
27
0.094
0.336
100
28
Extraction Method: Principal Component Analysis.
bb
Component Matrixa
Component
4
5
2
3
1
-.142
-.174
-.054
-.141
COM1
.807
.070
.244
-.155
-.196
ACC4
.774
.189
.102
-.109
-.061
CON1
.759
.100
-.084
-.012
-.353
ACC2
.757
-.230
-.008
.218
.098
TRU7
.747
-.154
.000
-.352
.208
RES2
.743
.178
.020
-.266
.060
CON3
.743
-.081
-.013
.069
-.033
ACC1
.742
-.209
-.111
-.198
-.150
COM2
.737
.046
.061
.282
-.234
TRU9
.732
-.157
-.442
-.031
-.135
COM5
.729
.176
.036
.205
-.128
CON5
.725
-.285
-.127
-.270
.177
RES1
.718
.036
.076
-.132
.346
RES4
.718
-.093
.158
.143
.014
TRU8
.702
-.051
-.232
.403
.237
TRU6
.679
-.014
.027
.493
-.078
TRU2
.663
-.129
.182
-.101
-.312
COM3
.662
-.264
.301
-.169
-.276
COM4
.662
.412
-.386
-.059
-.077
CON2
.660
-.149
.073
.527
.157
TRU1
.659
-.087
-.021
-.117
-.313
ACC5
.648
.496
-.205
-.148
.043
CON4
.625
.513
.355
-.093
.125
CON6
.606
.149
-.041
.129
.239
TRU4
.586
-.144
-.162
-.311
.533
RES5
.586
-.080
.353
-.294
.297
RES3
.563
.028
.151
.567
.267
TRU3
.473
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
cc
Component 1 0.757 0.705 0.653 0.651 0.650 0.629 0.604 0.540 0.504 0.478 0.477 0.243 0.007 0.138 0.363 0.408 0.441 0.433 0.108 0.064 0.421 0.429 0.223 0.283 0.406 0.260 0.182 0.201
2 0.154 0.185 0.208 0.264 0.152 0.175 0.322 0.536 0.294 0.255 0.420 0.816 0.772 0.720 0.719 0.591 0.482 0.482 0.438 0.163 0.135 0.190 0.326 0.126 0.143 0.203 0.142 0.221
3 0.253 0.165 0.244 0.091 0.175 0.413 0.365 0.017 0.358 0.281 0.309 0.186 0.087 0.311 0.009 0.374 0.270 0.080 0.314 0.834 0.696 0.682 0.596 0.579 0.442 0.182 0.240 0.189
Rotated Component Matrixa COM4 COM3 ACC4 ACC2 ACC5 COM2 COM1 TRU9 COM5 CON1 ACC1 TRU1 TRU3 TRU6 TRU2 TRU7 TRU8 CON5 TRU4 RES5 RES2 RES1 RES4 RES3 CON3 CON2 CON4 CON6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
4 -0.058 0.102 0.235 0.452 0.251 0.250 0.346 0.276 0.466 0.378 0.239 0.045 0.028 0.309 0.193 0.110 0.100 0.373 0.317 0.206 0.200 0.174 0.235 -0.051 0.417 0.785 0.713 0.361
5 0.194 0.165 0.377 0.093 0.034 -0.046 -0.062 0.143 -0.292 0.350 0.082 0.054 0.189 -0.085 0.063 0.002 0.194 0.226 0.197 0.053 0.154 -0.039 0.306 0.434 0.322 0.076 0.288 0.725
dd
Phụ lục 6.2: Phân tích nhân tố đối với tất cả các biến quan sát (19 biến sau khi loại 9 biên)
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.883
2,985.00
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df
231
Sig.
0
Communalities
Initial
Extraction
TRU1
0.769
1
TRU2
0.75
1
TRU3
0.613
1
TRU5
0.592
1
TRU6
0.712
1
TRU7
0.696
1
CON2
0.817
1
CON4
0.75
1
CON6
0.683
1
COM1
0.717
1
COM2
0.63
1
COM3
0.638
1
COM4
0.663
1
COM5
0.711
1
ACC2
0.684
1
ACC3
0.67
1
ACC4
0.672
1
ACC5
0.584
1
RES1
0.74
1
RES2
0.73
1
RES4
0.706
1
RES5
0.777
1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
ee
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon
Cumulati
% of
Cumulative
Cumulative
ent
Total % of Variance
ve %
Total
Variance
%
Total
% of Variance
%
1
9.033
47.544 47.544
9.033
47.544
47.544
4.676
24.608
24.608
2
1.593
8.386 55.931
1.593
8.386
55.931
3.011
15.848
40.457
3
1.239
6.520 62.451
1.239
6.520
62.451
2.851
15.005
55.461
4
1.101
1.101
5.792
68.243
2.429
12.782
68.243
5
.949
6
.758
7
.580
8
.565
9
.511
10
.430
11
.380
12
.347
13
.308
14
.284
15
.238
16
.201
17
.191
18
.163
19
.128
5.792 68.243 4.996 73.239 3.989 77.229 3.053 80.281 2.975 83.256 2.689 85.945 2.261 88.207 2.001 90.208 1.826 92.034 1.622 93.657 1.492 95.149 1.255 96.403 1.059 97.462 1.006 98.468 .857 99.325 .675 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
ff
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.015
-.027
.810
-.141
-.200
COM1
-.183
.029
.762
-.222
.088
ACC4
-.239
-.188
.756
-.141
-.011
ACC2
-.043
-.033
.754
-.216
-.108
COM2
.001
.232
.753
.178
-.207
TRU7
.313
.134
.744
-.247
.023
RES2
.030
-.282
.737
-.094
-.281
COM5
.319
.178
.732
-.213
-.158
RES1
.366
.208
.712
-.004
.144
RES4
.083
-.059
.695
.455
-.108
TRU6
-.288
.247
.679
-.238
-.034
COM4
.114
-.565
.675
.016
.171
CON2
-.319
.009
.669
.436
-.100
TRU2
-.142
.196
.667
.499
-.128
TRU1
-.335
.160
.657
-.257
-.048
COM3
-.225
-.144
.646
-.249
-.184
ACC5
.008
-.390
.633
-.043
.441
CON4
.601
.160
.610
-.106
.087
RES5
-.077
.016
.588
-.015
.575
CON6
.262
.635
-.059
.228
-.254
TRU5
-.062
.176
.468
.598
.049
TRU3
-.154
.249
.207
.113
.727
ACC3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
gg
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
.734
.134
COM4
.185
.138
.727
.142
COM3
.136
.157
.708
.174
ACC5
.145
.120
.689
.382
ACC2
.134
.200
.655
.196
COM2
.372
.179
.654
.419
ACC4
.233
.143
.650
.160
COM1
.436
.284
.600
.161
COM5
.352
.270
.849
.203
RES5
.104
RES1
.471
.138 .140
.699 .687
.237
RES2
.437
.671
.310
RES4
.242
.245 .817
TRU1
.292
.178
.763
.185
TRU3
.103
.753
.189
TRU6
.331
.725
.180
TRU2
.212 .430
.788
CON4
.250
.194
.148
.748
CON6
.192
.177
.194
.679
CON2
.310
.250
.199
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
hh
Phụ lục 6.3: Phân tích nhân tố đối với các yếu tố của hiệu quả làm việc theo
nhóm
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .730
Bartlett's
Test
of
Approx. Chi-Square
318.846
Sphericity
3
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.813
TEA1 1.000
.826
TEA2 1.000
.750
TEA3 1.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
%
of
of
Cumulative
%
Total
Variance
Cumulative %
Total
Variance
%
1
2.389
79.627
79.627
2.389 79.627
79.627
2
0.365 12.175
91.802
3
0.246 8.198
100
Extraction Method: Principal Component Analysis.
ii
Phụ lục 7
Phân tích hồi quy tuyến tính
Correlations
G1
G2
G3
G4
Y6
G1
Pearson Correlation
1
.576**
.716**
.630**
.797**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
210
N
1
G2
Pearson Correlation
210 .576**
210 .481**
210 .494**
210 .550**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
210
210 .481**
G3
Pearson Correlation
210 .716**
1
210 .563**
210 .775**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
210
210 .494**
G4
Pearson Correlation
210 .630**
210 .563**
1
210 .558**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
210
210 .550**
Y6
Pearson Correlation
210 .797**
210 .775**
210 .558**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
210
N
210
210
210
210
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Y6
210
5.5270
.87104
.06011
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
.853a
.727
.722
.45942
1.667
a. Predictors: (Constant), G4, G2, G3, G1
b. Dependent Variable: Y6
jj
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
115.301
4
28.825
136.571
.000a
Residual
43.268
205
.211
Total
158.569
209
a. Predictors: (Constant), G4, G2, G3, G1
b. Dependent Variable: Y6
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
Model
VIF
1
.241
.239
1.007
.315
(Constant )
G1
.461
.060
7.630
.000
.454
.376
2.657
G2
.089
.043
2.061
.041
.094
.635
1.574
G3
.406
.053
7.600
.000
.407
.464
2.157
G4
-.003
.041
-.004
-.081
.935
.557
1.795
a. Dependent Variable: Y6
kk
ll